Lời mở đầu . 1
Phần I: Thực trạng sử dụng phần mềm kế toỏn tại Việt Nam 3
1. Thực trạng ứng dụng thụng tin trong cỏc doanh nghiờp . 3
1.1. Kết nối internet . 3
1.2. Đầu tư công nghệ . 3
1.3. Những lợi ớch mà cụng nghệ thụng tin mang lại cho doanh nghiệp 7
2. Thực trạng sử dụng phần mềm kế toỏn tại Việt Nam . 8
2.1. Ngành cụng nghiệp phõn mềm Việt Nam.
Con đường phía trước . 8
2.2. Thực trạng sử dụng phần mềm kế toỏn . 11
Phần II: Đề xuất trong việc lựa chọn phần mềm kế toán
cho doanh nghiệp 13
1. Cỏc ràng buộc về tổ chức . 13
2. Cỏc ràng buộc về tin học . 13
3. Cỏc giải phỏp phần mềm kế toỏn cho doanh nghiệp 13
3.1 Phần mềm kế toỏn Bravo 13
3.2 Phần mềm kế toỏn Esoft . 16
3.3 Phần mềm kế toỏn Fast Accounting 2006 18
3.4 Phần mềm kế toỏn Misa . 22
Kết luận . 26
26 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1189 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng ứng dụng cụng nghệ thụng tin núi chung trong cỏc doanh nghiệp tại Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ải kiờm luụn chức năng của nhà tư vấn. Điều đú dẫn tới những khú khăn trong việc phối hợp giữa người bỏn giải phỏp và cỏc doanh nghiệp cú nhu cầu. Người mua khụng cụ thể hoỏ được nhu cầu của mỡnh cũn người bỏn thỡ khụng cú cơ sở chớnh xỏc để tựy biến sản phẩm cho phự hợp với yờu cầu của khỏch hàng. Do vậy mới dẫn đến tỡnh trạng “tiền mất mà tật vẫn mang”. Cú những doanh nghiệp bỏ ra một khoản tiền lớn để mua phần mềm ứng dụng nhưng phần mềm khụng đỏp ứng được tối đa cỏc yờu cầu của doanh nghiệp hoặc là phần mềm khụng thuận lợi cho người sử dụng. Và hậu quả là doanh nghiệp lại phải bỏ tiền ra mua một phần mềm khỏc dự biết trước rằng hiệu quả sử dụng là rất thấp. Theo số liệu thống kờ của tập đoàn khảo sỏt thị trường IDC thỡ mọi đối tượng người dựng phần mềm từ người quản lý đến cỏc nhõn viờn đều mới chỉ sử dụng được khoảng 15% tớnh năng của phần mềm. Đú là một vớ dụ điển hỡnh của việc khụng cú trỡnh độ về tin học sẽ dẫn đến những sự lóng phớ khụng cần thiết và hiệu quả làm việc mang lại khụng được là bao nhiờu.
1. 3) Những lợi ớch mà cụng nghệ thụng tin mang lại cho cỏc doanh nghiệp
Như chỳng ta đó biết việc phỏt triển cụng nghệ thụng tin mang lại cho doanh nghiệp núi riờng và cho xó hội núi chung những lợi ớch to lớn. Những doanh nghiệp nắm bắt được xu thế của thời cuộc đó nhanh chúng ứng dụng cụng nghệ thụng tin phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mỡnh. Và thực tế cụng nghệ thụng tin đó chứng minh hiệu quả ưu việt của mỡnh. Trong những năm gần đõy một ứng dụng to lớn nhất mà cụng nghệ thụng tin mang lại cho cỏc doanh nghiệp đú là họ cú thể tham gia vào thương mại điện tử. Trong xu thế toàn cầu hoỏ như hiện nay thỡ thương mại điện tử là chiếc cầu nối quan trọng cho cỏc doanh nghiệp Việt Nam tiếp cận với thế giới. Cỏc doanh nghiệp cú thể quảng bỏ được hỡnh ảnh và thương hiệu của mỡnh tới bạn bố năm chõu, đưa hàng hoỏ của Việt Nam tới tay hàng triệu người tiờu dựng trờn khắp thế giới. Thương mại điện đang phỏt triển với một tốc độ chúng mặt. Một số dịch vụ cụng liờn quan đến thương mại điện tử bắt đầu được triển khai. Việc bộ Tài chớnh triển khai khai hải quan điện tử được coi là bước cải cỏch lớn trong khối dịch vụ cụng,giỳp doanh nghiệp tiết kiệm thời gian, chi phớ và giảm cơ hội phỏt sinh tiờu cực. Ngoài việc nõng cấp dịch vụ truyền visa điện tử hàng dệt may sang Hoa Kỳ(ELVIS) bộ thương mại đó nõng cấp dịch vụ tra cứu trực tuyến thụng tin visa điện tử của cỏc doanh nghiệp hàng dệt may, giỳp cỏc doanh nghiệp chủ động hơn trong kinh doanh. Cỏc webside thương mại điện tử đựơc xõy dựng và đi vào hoạt động. Tại Việt Nam, theo điều tra sơ bộ của Bộ Thương mại, hiện cú khoảng hơn 20 website bỏn hàng và cung ứng dịch vụ, hơn mười sàn giao dịch trực tuyến dành cho phương thức kinh doanh B2B (Business to Business). Thanh toỏn điện tử bắt đầu được nghiờn cứu triển khai tại cỏc Ngõn hàng Cụng thương, Ngoại thương. Hỡnh thức bỏn hàng trờn mạng thụng qua website bắt đầu cú tỏc dụng mặc dự cũn nhiều hạn chế. Chẳng hạn ngành đường sắt Việt Nam triển khai đăng ký bỏn vộ tàu Tết qua mạng. Một xó trồng rau ở Nghệ An đó biết dựng Website để quảng bỏ cho sản phẩm của mỡnh. Cỏc dịch vụ tải nhạc chuụng, tải hỡnh nền, dự đoỏn kết quả thi đấu thể thao, bỡnh chọn sự kiện qua điện thoại di động... đó nhanh chúng thu hỳt được khỏch hàng do chi phớ thấp, đỏp ứng đỳng nhu cầu và thị hiếu. Dịch vụ trực tuyến phỏt triển, nổi bật nhất là trũ chơi trực tuyến đó tạo nờn một lượng khỏch hàng đụng đảo. Trũ chơi trực tuyến là lĩnh vực kinh doanh hứa hẹn tiềm năng doanh thu cao, trở thành mục tiờu của nhiều doanh nghiệp. Việt Nam được đỏnh giỏ là quốc gia cú tiềm năng cho phỏt triển thương mại điện tử.
2- Thực trạng sử dụng phần mềm kế toỏn tại Việt Nam
Cú thể núi trong số cỏc phần mềm ứng dụng tại Việt Nam, phần mềm kế toỏn là sản phẩm phổ dụng nhất. Hầu hết cỏc doanh nghiệp khi bắt tay vào ứng dụng tin học đều khởi đầu bằng việc sử dụng phần mềm kế toỏn. Chưa cú một thống kờ đầy đủ nhưng ước tớnh ở Việt Nam hiện cú hơn 130 nhà cung cấp phần mềm kế toỏn. Mỗi nhà cung cấp thường cú từ một đến vài sản phẩm phần mềm kế toỏn khỏc nhau phự hợp với nhu cầu và quy mụ của mỗi tổ chức, doanh nghiệp.
2.1. Ngành cụng nghiệp phần mềm Việt Nam: con đường phớa trước.
Ngay từ những năm 90 Chớnh phủ đó đề ra mục tiờu đưa ngành cụng nghiệp phần mềm trở thành một ngành cụng nghiệp mũi nhọn và để thực hiện mục tiờu đú, Chớnh phủ đó cú một số chớnh sỏch khuyến khớch phỏt triển ngành cụng nghiệp này. Song trờn thực tế cho đến nay kết quả đạt được so với mục tiờu đề ra cũn khỏ xa vời. Nhỡn toàn cảnh bức tranh của ngành cụng nghệ thụng tin Việt Nam thỡ mảng sỏng tập trung chủ yếu ở kinh doanh thiết bị phần cứng, cung cấp giải phỏp, thiết kế mạng... cũn kinh doanh và thiết kế phần mềm lại rất khiờm tốn. Doanh thu phần mềm của cả nước năm 2001 ước đạt 21 triệu USD. Tuy nhiờn số doanh thu này cũng chỉ chiếm khoảng từ 10-15% tổng doanh thu của hoạt động tin học.
Nhỡn chung cú thể đưa ra một đỏnh giỏ khỏi quỏt về ngành cụng nghiệp phần mềm Việt Nam bằng hai chữ khiờm tốn. Khiờm tốn từ số lượng doanh nghiệp, quy mụ hoạt động, cho đến nguồn lực lao động, phạm vi và thị trường kinh doanh... Theo số liệu thống kờ mới đõy nhất Việt Nam cú hơn 200 doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực cụng nghệ thụng tin cú kinh doanh phần mềm và gần 100 tổ chức gồm cỏc trung tõm tin học, viện nghiờn cứu cú tham gia cung cấp phần mềm. Đa số cỏc cụng ty cú kinh doanh phần mềm cú tuổi đời rất trẻ, cú 65,8% cụng ty được thành lập từ năm 1996 trở lại đõy. Chớnh vỡ vậy cỏc cụng ty đú cũn thiếu nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực mới mẻ này. Khụng chỉ thiếu về kinh nghiệm mà cũn yếu cả về nguồn lực (vốn, con người). Cú đến 86% trong tổng số cỏc cụng ty TNHH, cụng ty tư nhõn hoặc cụng ty cổ phần. Cụng ty liờn doanh và 100% vốn nước ngoài chỉ chiếm 8,8%, thuộc sở hữu Nhà nước cũn ớt hơn: 5,1%. Vỡ đa phần thuộc sở hữu tư nhõn nờn nguồn vốn hoạt động cũn nhiều hạn chế. Nguồn lực con người cũng đang là vấn đề nan giải của cỏc cụng ty phần mềm hiện nay. Lao động trong cỏc cụng ty phần mềm vừa ớt, vừa thiếu kinh nghiệm. Trung bỡnh một cụng ty chỉ cú khoảng 30 lao động, cỏ biệt cú hai cụng ty cú số nhõn viờn đụng nhất là cụng ty Điện toỏn và Truyền số liệu (VDC) cú 927 nhõn viờn, Cụng ty đầu tư phỏt triển cụng nghệ (FPT) cú 750 nhõn viờn.
Theo đỏnh giỏ của nhiều chuyờn gia sản xuất phần mềm, cỏc lập trỡnh viờn Việt Nam cũn thiếu về kinh nghiệm, yếu về kỹ năng lập trỡnh và kiến thức chuyờn mụn liờn quan đến cỏc lĩnh vực ứng dụng phần mềm và đặc biệt là yếu về trỡnh độ tiếng Anh. Đa số nhõn viờn lập trỡnh chỉ cú kinh nghiệm làm phần mềm từ 3 đến 5 năm. Trong khi đú để cú cỏc hợp đồng gia cụng phần mềm cú tớnh cạnh tranh cao, cụng ty phần mềm phải cú những lập trỡnh viờn cú trờn dưới 10 năm kinh nghiệm làm việc, cú khả năng viết dự ỏn khả thi, giỏi về kỹ thuật để thuyết phục khỏch hàng khi tham gia đấu thầu. Đõy là một trong những trở ngại chớnh trong quỏ trỡnh phỏt triển cụng nghệ phần mềm Việt Nam. Chớnh vỡ vậy, hiện nay nhiều doanh nghiệp phần mềm của ta mới chỉ giải được cỏc bài toỏn đơn giản, sản xuất những phần mềm phổ thụng chứ chưa giải quyết được những phần mềm phức tạp và chuyờn dụng.
Số liệu từ cuộc khảo sỏt của Hội tin học TP.HCM cũng cho thấy, cỏc doanh nghiệp khụng hoàn toàn chuyờn mụn hoỏ phần mềm mà thường kinh doanh cả phần cứng, cung cấp giải phỏp, thiết kế mạng... Vỡ vậy hoạt động kinh doanh phần mềm trong nội bộ mỗi doanh nghiệp cũng thường bị tranh chấp nguồn lực với cỏc hoạt động khỏc. Bờn cạnh đú, sự tập trung sản xuất và cung ứng quỏ mức vào một số sản phẩm phần mềm đó dẫn đến tỡnh trạng trựng lặp trong sản xuất và cung cấp cỏc sản phẩm phần mềm giữa cỏc doanh nghiệp, làm cho hiện tượng cạnh tranh giữa cỏc doanh nghiệp ngày càng trở nờn gay gắt. Hiện tại cú khoảng 80 loại sản phẩm phần mềm được ứng dụng trong nhiều lĩnh vực khỏc nhau chủ yếu là kế toỏn, xõy dựng cơ bản, ngõn hàng, tài chớnh, bưu chớnh viễn thụng, quản lý nhõn sự, quản trị văn phũng... Trong đú, cỏc phần mềm kế toỏn, quản lý cụng ty được sử dụng khỏ rộng rói trong nhiều ngành. Cụ thể, cú 83,3% số doanh nghiệp cung cấp phần mềm quản lý cho khỏch hàng, 55,6% tham gia cung cấp phần mềm kế toỏn, 66,7% cung cấp sản phẩm phần mềm quản trị văn phũng.
Tuy nhiờn chất lượng sản phẩm phần mềm Việt Nam mới thực sự là điều đỏng núi tới. Tớnh tiện dụng và khả năng thớch ứng với cỏc điều kiện sử dụng thực tế của cỏc phần mềm trong nước cũn nhiều hạn chế. Khi sử dụng phần mềm phỏt sinh khỏ nhiều trục trặc, trong khi dịch vụ sau bỏn hàng trong cung ứng phần mềm cũn rất yếu cả về số lượng và chất lượng. Phần lớn phần mềm là cỏc sản phẩm nhỏ, lẻ, đơn giản chứ chưa cú cỏc phần mềm hệ thống lớn với cỏc giải phỏp tổng thể. Trờn thị trường phần mềm trong nước, chưa thực sự tồn tại một phần mềm nào đủ sức cạnh tranh về cả chất lượng và dịch vụ khỏch hàng với cỏc phần mềm nhập khẩu. Hơn thế nữa, vấn đề vi phạm bản quyền ở Việt Nam được thống kờ là cao nhất thế giới. Điều này cũng ảnh hưởng tiờu cực đến sự phỏt triển của cụng nghiệp phần mềm.
Theo đỏnh giỏ của nhiều chuyờn gia, thị trường phần mềm hiện tại của Việt Nam cũn rất khiờm tốn nhưng trong tương lai gần với nhu cầu tin học hoỏ ở mọi ngành, mọi nghề và trước sức ộp cạnh tranh của nền kinh tế thị trường, cỏc doanh nghiệp, cỏc cơ quan quản lý hành chớnh cỏc cấp sẽ phải tăng cường ứng dụng tin học vào hoạt động của mỡnh. Trước hết đú là cỏc ngành viễn thụng, hàng khụng, ngõn hàng, tài chớnh, bảo hiểm, dầu khớ... Hiện tại theo nghiờn cứu của Hội Tin học TP.HCM thị trường phần mềm và dịch vụ trong khu vực ứng dụng cho doanh nghiệp đó chiếm 30,83%, cho khu vực quản lý Nhà nước chiếm 21,4%...
2.2. Thực trạng sử dụng phần mềm kế toỏn
Như chỳng ta đó biết một trong số cỏc phần mềm được sử dụng nhiều nhất và chiếm thị phần lớn nhất trong ngành cụng nghiệp phần mềm tại việt Nam là phần mềm kế toỏn. Cỏc doanh nghiệp quy mụ dự lớn hay nhỏ đều lựa chọn cho mỡnh một phần mềm kế toỏn . Với số liệu thống kế khụng đầy đủ thỡ cú khoảng 130 nhà cung cấp phần mềm kế toỏn. Như vậy cú thể thấy sự phong phỳ của cỏc phần mềm kế toỏn. Nhưng để cú thể lựa chọn được cho mỡnh một phần mềm kế toỏn phự hợp với quy mụ của doanh nghiệp sẽ khụng phải là vấn đề đơn giản. Hiện nay trờn thị trường ngoài cỏc phần mềm kế toỏn do cỏc cụng ty chuyờn viết phần mềm của Việt Nam viết thỡ cũn cú một số phần mềm kế toỏn cú nguồn gốc từ Mỹ như Solomon, Sun System, Exact Software, Peachtree Accounting… Tuy nhiờn phần mềm kế toỏn Việt Nam vẫn được lựa chọn nhiều hơn cỏc phần mềm nước ngoài.
Nguyờn nhõn đầu tiờn phải núi đến là giỏ thành. Do tận dụng nguồn nhõn lực trong nước và ỏp dụng cỏc chương trỡnh ớt phức tạp nờn giỏ thành của cỏc phần mềm Việt nam thấp hơn phần mềm quục tế rất nhiều. Giỏ chỉ giao động từ vài trăm đến vài nghỡn USD. Đõy chớnh là ưu điểm cạnh tranh lớn nhất giỳp phần mềm kế toỏn Việt nam dành được thị trường trong nước. Bờn cạnh đấy do giỏ thành khụng cao nờn cỏc doanh nghiệp cú thể đặt hàng để cú một phần mềm phự hợp nhất với hế thống quản lý của doanh nghiệp.
Nguyờn nhõn thứ hai là giao diện.Phần mềm kế toỏn Việt Nam sản xuất ra nhằm mục đớch cung cấp cho doanh nghiệp Việt Nam là chớnh, vỡ thế giao diện và tài liệu hướng dẫn sử dụng đều bằng tiếng Việt thuận lợi cho việc khai thỏc thụng tin và sử dụng. Cỏc phần mềm chuyờn nghiệp sản xuất trong nước được xõy dựng dựa trờn hệ thống kế toỏn Việt Nam nờn hoàn toàn phự hợp với chế độ kế toỏn hiện hành. Cỏc thay đổi thường xuyờn của Bộ tài chớnh trong hệ thống tài khoản, hạch toỏn, hệ thống bỏo cỏo cũng được cập nhật nhanh hơn so với cỏc phần mềm nước ngoài.
Nguyờn nhõn thứ ba là bảo trỡ. Cụng việc bảo hành, bảo trỡ nhanh chúng, kịp thời. Do cỏc chuyờn viờn viết phần mềm và cỏc nhõn viờn chuyển giao phần mềm đều là người Việt Nam và ở Việt Nam nờn khoảng cỏch địa lý khụng tạo ra chi phớ lớn cho việc bảo hành, bảo trỡ. Mặt khỏc, giỏ nhõn cụng ở Việt Nam rẻ hơn nhiều so với cỏc chi phớ cho người nước ngoài mỗi khi cần cỏc chuyờn viờn kinh nghiệm nờn việc bảo hành, bảo trỡ cũng tốn chi phớ ớt hơn.
Phần II
Đề xuất trong việc lựa chọn
PHẦN MỀM KẾ TOÁN cho doanh nghiệp
1. Xỏc định cỏc ràng buộc cú liờn quan tới tổ chức.
Tỡnh hỡnh tài chớnh của doang nghiệp.
Ngõn sỏch dự chi cho việc khai thỏc.
Phõn bố của trang thiết bị dang sử dụng.
Thời gian: Những quy định về thời điểm phải cú bỏo cỏo, quy định nội bộ về thời điểm cập nhật dữ liệu, thực hiện cỏc thụng tin đầu ra, thời gian trả lời thụng tin khỏch hàng…
Nhõn lực: trỡnh độ hiểu biết về tin học của nhõn viờn của tổ chức.
2. Xỏc định cỏc ràng buộc tin học.
Việc lựa chọn phần mềm kế toỏn mới phải khai thỏc được tối đa cỏc trang thiết bị sắn cú để giảm thiểu chi phớ do việc mua thiết bị mới.
Phần mềm kế toỏn mới phải tương thớch với cỏc phần mềm đang được sử dụng để trang xung đột hệ thống, đảm bảo hệ thống chạy tốt.
Nguồn nhõn lực của tổ chức phải cú trỡnh độ để sắn sàng cho việc khai thỏc phần mềm.
3. Cỏc giải phỏp phần mềm kế toỏn cho doanh nghiệp
3.1 Phần mềm kế toỏn Bravo
BRAVO là một hệ thống cỏc sản phẩm được thiết kế theo tư tưởng hệ thống mở “sẵn sàng mở rộng và update cho tương lai”. Với cỏc sản phẩm phần mềm của BRAVO, tớnh mềm dẻo, linh hoạt khụng chỉ thể hiện rừ bằng việc dễ dàng hiệu chỉnh phần mềm để đỏp ứng nhu cầu hiện tại của doanh nghiệp mà cũn sẵn sàng cho cỏc yờu cầu của sự phỏt triển trong tương lai và những biến động khỏch quan của chớnh sỏch, chế độ kế toỏn tài chớnh của nhà nước. Hệ thống chương trỡnh được thiết kế mở cũn cú mục đớch dễ dàng bổ sung, hiệu chỉnh cỏc chức năng cho phự hợp với yờu cầu đa dạng của thực tế.
Sản phẩm: Phần mềm Quản trị - Tài chớnh - Kế toỏn (BRAVO)Với hệ thống quản trị tài chớnh, cụng ty BRAVO đó sỏng tạo ra sản phẩm “Phần mềm quản trị tài chớnh BRAVO”. Phần mềm BRAVO là phần mềm kế toỏn, quản trị được thiết kế và viết theo quy định của Bộ Tài chớnh cựng với cỏc chuẩn mực kế toỏn. Với phần mềm BRAVO thỡ người sử dụng chỉ cần cập nhật cỏc số liệu đầu vào cũn chương trỡnh sẽ tự động tớnh toỏn và lờn cỏc sổ sỏch, bỏo cỏo theo yờu cầu. Chức năng của chương trỡnh là theo dừi cỏc chứng từ đầu vào (Phiếu thu, Phiếu chi, Phiếu nhập kho, Phiếu xuất kho, Hoỏ đơn bỏn hàng, Phiếu thanh toỏn,...). Dựa trờn cỏc chứng từ đú chương trỡnh sẽ lờn cỏc bỏo cỏo về Quản trị - Tài chớnh - Kế toỏn.
Những đặc điểm nổi bật của Phần mềm Quản trị - Tài chớnh - Kế toỏn (BRAVO)
Cụng nghệ tiờn tiến : hệ thống chương trỡnh được thiết kế và xõy dựng dựa trờn cụng nghệ tiờn tiến về lập trỡnh xõy dựng và cơ sở dữ liệu bằng nhiều ngụn ngữ khỏc nhau: Cơ sở dữ liệu SQL Server 2000 được sử dụng cựng với hệ thống được thiết kế theo mụ hỡnh 3 lớp cho phộp làm việc tốt với khối lượng dữ liệu lớn (500Mb trở lờn)
Phần mềm kế toỏn sản xuất: tớnh giỏ thành chi tiết cho từng sản phẩm, từng nhúm sản phẩm theo nhiều phương phỏp tớnh giỏ thành khỏc nhau. Phõn tớch giỏ thành theo khoản mục và yếu tố. Hỗ trợ quản lý vật tư với số lượng lớn.
Chức năng Theo vết (Trace): cho phộp truy cập từ bỏo cỏo Tổng hợp (Bảng cõn đối tài khoản) --> Chi tiết (Sổ chi tiết) --> Chứng từ nghiệp vụ phỏt sinh. Từ húa đơn truy ngược lại cỏc chứng từ thanh toỏn.
Chất lượng chuyờn nghiệp: Lập trỡnh theo cỏc quy trỡnh kiểm soỏt chất lượng chặt chẽ và toàn diện làm cho BRAVO là sản phẩm ổn định và cú độ tin cậy cao. Cú quy trỡnh để khỏch hàng cú thể kiểm soỏt chất lượng đào tạo sử dụng phần mềm.
Phần mềm kế toỏn quản trị: cụng cụ trợ giỳp cỏc nhà quản lý phõn tớch và đưa ra cỏc quyết định kinh doanh kịp thời, hiệu quả. Quản lý đa cấp, nhiều chiều, xem xột thụng tin trờn nhiều giỏc độ để giỳp nhà quản lý cú được cỏi nhỡn tổng thể.
Tớnh toàn diện: tuõn thủ cỏc quy định về chế độ kế toỏn. Đầy đủ cỏc phõn hệ phự hợp với cỏc phần hành kế toỏn trong doanh nghiệp. Chạy mạng đa người dựng, bảo mật và phõn quyền chi tiết với từng người sử dụng đến từng chức năng, thao tỏc.
Tớnh xỏc thực: Hệ thống phần mềm được thiết kế chi tiết cỏc màn hỡnh nhập liệu riờng, phự hợp với từng nghiệp vụ cụ thể, quản lý phõn quyền và định nghĩa đến từng chứng từ, bỏo cỏo linh động, mềm dẻo khai bỏo năm tài chớnh (khụng bắt buộc phải đầu từ ngày 1 thỏng 1)
Hệ thống mở: mềm dẻo, linh hoạt để cú thể điều chỉnh khụng chỉ phự hợp với yờu cầu hiện tại của doanh nghiệp mà cũn sẵn sàng cho cỏc yờu cầu của sự phỏt triển trong tương lai và sự biến động khỏch quan của chớnh sỏch, Chế độ kế toỏn tài chớnh của nhà nước.
Cỏc phõn hệ của Phần mềm Quản trị - Tài chớnh - Kế toỏn (BRAVO) * Vốn bằng tiền
* Mua hàng – Phải trả
* Bỏn hàng – Phải thu
* Hàng tồn kho
* Quản lý tài sản
* Chi phớ giỏ thành
* Kế toỏn tổng hợp
* Hệ thống
Thế mạnh của Phần mềm Quản trị - Tài chớnh – Kế toỏn (BRAVO)
Triển khai đỏp ứng ngay tức thời cỏc thay đổi cụ thể của khỏch hàngHệ thống tra cứu cỏc danh mục của chương trỡnh rất tiện ớch và nhanh chúng
Thao tỏc sử dụng chương trỡnh dễ dàng.
Tớnh giỏ thành toàn diện
Việc tớnh giỏ thành và phõn tớch chi phớ luụn là một cụng việc nặng nhọc, khú khăn, dễ gõy nhầm lẫn và mất nhiều cụng sức. Khi mà doanh nghiệp mở rộng sản xuất thỡ khối lượng tớnh toỏn tăng theo cấp số nhõn. Điều này khú lũng mà giải quyết được bằng cỏch tăng số lượng nhõn viờn kế toỏn hoặc kộo dài thời gian làm việc.
Vấn đề này chỉ cú thể giải quyết triệt để khi mà tăng được hiệu suất làm việc của kế toỏn. Việc ỏp dụng cỏc phần mềm kế toỏn giỏ thành sẽ làm cho bộ phận kế toỏn trở nờn hiệu quả hơn nhiều. Với phần mềm BRAVO, nhõn viờn kế toỏn cú thể tớnh giỏ thành chi tiết cho từng sản phẩm, từng nhúm sản phẩm theo nhiều phương phỏp tớnh giỏ thành khỏc nhau, như trực tiếp, hệ số, định mức, phõn bước và phõn tớch giỏ thành theo khoản mục và yếu tố.
3.2 Phần mềm kế toỏn ESOFT
Esoft Financials sử dụng cụng cụ phỏt triển VS.NET (C#) trờn nền trang .NET Framework. Giao diện và Fonts theo chuẩn Unicode (TCVN6909:2001). Hỗ trợ nhiều CSDL khỏc nhau tựy vào điều kiện và mụ hỡnh doanh nghiệp: từ cỏc hệ CSDL quan hệ lớn như Oracle, MS SQL đến cỏc CSDL nhỏ như MS Access. Cú khả năng hỗ trợ khối lượng dữ liệu lớn hàng triệu bản ghi/năm. Hỗ trợ dữ liệu trong nhiều năm cựng trờn một cơ sở dữ liệu. Esoft Financials hỗ trợ cỏc chế độ kế toỏn thụng dụng: Nhật ký chứng từ, chứng từ ghi sổ,nhật ký sổ cỏi, nhật ký chung. Hệ thống chứng từ, sổ sỏch tuõn theo chuẩn mới nhất do Bộ Tài Chớnh quy định theo quy định 1141, cú sửa đổi theo cỏc thụng tư và quyết định 167,158,82, 89, ... Theo dừi cụng nợ theo từng chi tiết phỏt sinh, theo dừi tuổi nợ, đỏnh giỏ tỡnh hỡnh cụng nợ. Theo dừi cỏc khoản vay và cho vay, tớnh lói vay theo nhiều phương phỏp và theo dừi nợ quỏ hạn. Quản trị hợp đồng mua hàng bỏn hàng, theo dừi tỡnh hỡnh thực hiện hợp đồng. Tớnh giỏ thành theo cụng đoạn và khụng theo cụng đoạn, tớnh giỏ thành cho nhiều đối tượng tớnh giỏ thành cựng lỳc theo nhiều phương phỏp khỏc nhau. Quy trỡnh tớnh giỏ thành khộp kớn từ tập hợp, kết chuyển chi phớ, phõn bổ chi phớ, tớnh giỏ thành, ỏp lại giỏ vốn hàng nhập kho, tớnh giỏ vốn hàng xuất kho,xỏc định lói lỗ. Cú tớnh linh động cao trong cỏc màn hỡnh cập nhật đầu vào, cú thể thờm bớt cỏc chỉ tiờu cập nhật, thay đổi tiờu đề của cỏc chỉ tiờu, trong việc khai bỏo và sửa đổi cỏc thụng tin đầu vào và cỏc bỏo cỏo đầu ra. Cú thể kết xuất thụng tin ra nhiều hỡnh thức khỏc nhau như Word, Excel, Text, PDF. Tự thay đổi cỏc bỏo cỏo tài chớnh mà khụng cần sự hỗ trợ của người làm tin học, đỏp ứng được những thay đổi của chế độ kế toỏn. Tự xõy dựng cỏc sổ sỏch kế toỏn, bỏo cỏo tài chớnh và quản trị, đỏp ứng yờu cầu quản lý của doanh nghiệp, tự xõy dựng cỏc sổ sỏch chi tiết theo yờu cầu nghiệp vụ. Cho phộp truy cập ngược từ cỏc sổ tổng hợp về sổ chi tiết, đặc biệt cho phộp truy cập ngược số liệu từ cỏc bỏo cỏo tài chớnh về cỏc sổ chi tiết. Cú khả năng phõn quyền bảo mật chi tiết đến từng chức năng của hệ thống và đến mức theo từng loại chứng từ và từng tài khoản. Cho phộp theo dừi và kiểm soỏt cỏc truy cập vào hệ thống của người sử dụng,đặc biệt là cỏc thao tỏc liờn quan đến thay đổi số liệu. Giải phỏp lưu dự phũng và khụi phục số liệu dự phũng theo nhiều cỏch: toàn bộ dữ liệu hoặc từng loại chứng từ theo từng thời kỳ. Giao diện đẹp, thuận tiện cho việc cập nhật và in sổ sỏch, bỏo cỏo. Phần mềm Esoft sử dụng đa ngụn ngữ, đa tiền tệ và cú thể xem cỏc bỏo cỏo sử dụng cỏc trỡnh duyệt Web (tớnh năng độc nhất). Cú khả năng tựy biến cao với cỏc màn hỡnh cập nhật, thờm bớt thụng tin tựy theo yờu cầu quản lý. Ứng dụng được module húa cao, cỏc phõn hệ được xõy dựng độc lập, cú tớnh tớch hợp cao để dễ dàng cho việc phỏt triển và bảo trỡ. Sử dụng nền tảng .NET Framework cho phộp người sử dụng cú thể nõng cấp ứng dụng bằng cỏch copy cỏc phần nõng cấp về mà khụng cần cài đặt. Người sử dụng cú thể dễ dàng cập nhật cỏc phần nõng cấp qua đĩa mềm, email hoặc trực tiếp qua website của nhà cung cấp (www.esoft.com.vn).
3.3 Phần mềm kế toỏn Fast Accounting 2006.f
Fast Accounting 2006.f cú nhiều tớnh năng mạnh và nhiều tiện ớch giỳp cho việc sử dụng chương trỡnh được dễ dàng và khai thỏc chương trỡnh được hiệu quả.
Chế độ tài chớnh, kế toỏn và thuế. Fast Accounting 2006.f cập nhật cỏc sửa đổi bổ sung theo cỏc quy định mới nhất của Bộ tài chớnh: thụng tư 23/2005/TT-BTC, 88/2004/TT-BTC, thụng tư 84/2004/TT-BTC, thụng tư 128/2003/TT-BTC, thụng tư 105/2003/TT-BTC, thụng tư 120/2003/TT-BTC, quyết định 206/2003/QĐ-BTC, quyết định 165/2002/QĐ-BTC, thụng tư 89/2002/TT-BTC, thụng tư 55/2002/TT-BTC, thụng tư 82/2002/TT-BTC, quyết định 144/2001/QĐ-BTC, quyết định 167/2000/QĐ-BTC, thụng tư 122/2000/TT-BTC, quyết định 1864/1998/QĐ-BTC, quyết định 1141/1995/QĐ-BTC Fast Accounting – Cỏc tớnh năng nổi bật
Quản lý cụng nợ. Fast Accounting 2006.f cho phộp quản lý cụng nợ chi tiết đến từng khỏch hàng/nhà cung cấp, từng húa đơn phải thu/phải trả và từng hợp đồng mua/bỏn. Việc phõn bổ số tiền thanh toỏn cho cỏc húa đơn cú thể thực hiện tự động hoặc trực tiếp. Cho phộp xử lý giảm trừ cụng nợ chi tiết theo húa đơn trong trường hợp hàng bỏn bị trả lại, giảm giỏ, chờnh lệch tỷ giỏ, tạm ứng trước tiền hàng và cỏc giảm trừ khỏc. Cho phộp theo dừi chi tiết cụng nợ cho từng mún vay mượn, từng lần tạm ứng…
Quản lý hàng tồn kho. Fast Accounting 2006.f cho phộp tớnh giỏ hàng tồn kho theo nhiều phương phỏp khỏc nhau: nhập trước – xuất trước, trung bỡnh thỏng, trung bỡnh di động, đớch danh. Cú nhiều màn hỡnh nhập liệu đặc thự tiện dụng cho người sử dụng như nhập xuất thẳng, nhập khẩu, nhập chi phớ, hàng bỏn bị trả lại, xuất trả nhà cung cấp, xuất điều chuyển kho…
Quản lý TSCĐ, CCLĐ. Phõn hệ quản lý TSCĐ, CCLĐ trong Fast Accounting 2006.f. cho phộp theo dừi TSCĐ, CCLĐ theo nhiều nguồn vốn khỏc nhau, theo dừi việc tăng giảm giỏ trị của một tài sản, theo dừi việc luõn chuyển tài sản giữa cỏc bộ phận sử dụng… Chương trỡnh cung cấp rất nhiều cỏc bỏo cỏo về kiểm kờ, bỏo cỏo về tăng giảm và bỏo cỏo về khấu hao, phõn bổ khấu hao TSCĐ, CCLĐ.
Tớnh giỏ thành sản phẩm. Fast Accounting 2006.f cung cấp cỏc chương trỡnh tớnh giỏ thành cho cỏc cụng trỡnh xõy lắp, sản phẩm sản xuất liờn tục và sản phẩm sản xuất theo đơn hàng. Việc tớnh giỏ thành sản phẩm cú thể cú theo phương phỏp tập hợp trực tiếp, tớnh theo định mức hoặc phõn bổ theo tỷ lệ. Cho phộp tớnh giỏ thành trong trường hợp cú nhiều cụng đoạn và cú nhiều phõn xưởng và tớnh chi tiết theo lệnh sản xuất. Giỏ thành được phõn tớch theo cỏc yếu tố chi phớ và cú thể chi tiết đến từng vật tư được sử dụng.
Quản lý số liệu đa tiền tệ. Fast Accounting 2006.f cho phộp quản lý đa tiền tệ. Mọi giao dịch đều cú thể nhập và lưu theo đồng tiền giao dịch và được quy đổi về đồng tiền hạch toỏn. Cho phộp người sử dụng lựa chọn cỏch tớnh tỷ giỏ ghi sổ theo phương phỏp nhập trước xuất trước, trung bỡnh thỏng, trung bỡnh di động, đớch danh hoặc tỷ giỏ giao dịch. Khi thanh toỏn chương trỡnh tự động tạo bỳt toỏn chờnh lệch tỷ giỏ so với tỷ giỏ ban đầu khi xuất húa đơn hoặc cho phộp quy đổi về đồng tiền theo dừi cụng nợ trong trường hợp thanh toỏn bằng đồng tiền hạch toỏn (VNĐ). Cuối kỳ chương trỡnh cú cỏc chức năng tớnh chờnh lệch tỷ giỏ cuối kỳ của từng tài khoản và của từng khỏch hàng/nhà cung cấp. Cỏc bỏo cỏo cú thể được in ra theo đồng tiền hạch toỏn hoặc theo nguyờn tệ và đồng tiền hạch toỏn
Quản lý số liệu liờn năm. Fast Accounting 2006.f cho phộp quản lý số liệu liờn năm. Người sử dụng cú thể lờn cỏc bỏo cỏo cụng nợ, cỏc bỏo cỏo liờn quan đến cỏc hợp đồng, cụng trỡnh xõy dựng... của nhiều năm mà khụng phải in riờng từng năm rồi sau đú ghộp cỏc bỏo cỏo lại với nhau
Bỏo cỏo phõn tớch số liệu của nhiều kỳ khỏc nhau. Fast Accounting 2006.f cung cấp một loạt cỏc bỏo cỏo phõn tớch số liệu của nhiều kỳ hạch toỏn kinh doanh khỏc nhau trờn một bảng nhiều cột. Số liệu của mỗi kỳ được in ra ở một cột riờng. Người sử dụng cú thể lựa chọn so sỏnh kỳ bỏo cỏo là ngày, tuần, thỏng, quý, năm và số kỳ so sỏnh là tựy ý. Cú cỏc bỏo cỏo so sỏnh giữa cỏc kỳ kế tiếp và cựng kỳ nhưng so sỏnh giữa cỏc năm
Quản lý số liệu của nhiều đơn vị cơ sở. Fast Accounting 2006.f cho phộp quản lý số liệu của nhiều đơn vị cơ sở; cho phộp lờn bỏo cỏo của từng đơn vị cơ sở hoặc của toàn (tổng) cụng ty. Số liệu cú thể được nhập ở nhiều nơi và chuyển về cụng ty mẹ.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K1094.doc