Đề tài Thực trạng và giải pháp hoàn thiện mối quan hệ giữa công ty chứng hoán và khách hàng tại Việt Nam
Về nhân viên hành nghề kinh doanh chứng khoán (nhân viên của công ty chứng khoán) - Về chứng chỉ hành nghề kinh doanh chứng khoán: Thông t-số 58/2004/TT-BTC ngày 17/6/2004 của Bộ Tài chính h-ớng dẫn về Thành viên và Giao dịch chứng khoán quy định các nhân viên kinh doanh chứng khoán phải đ-ợc cấp phép hành nghề và giấy phép có giá trị trong một thời hạn nhất định (3 năm), hết hạn, công ty chứng khoán có các nhân viên hành nghề phải đề nghị UBCKNN gia hạn giấy phép cho nhân viên của mình. Việc quy định nh-vậy nhằm đảm bảo các nhân viên này phải có một trình độ nhất định, đ-ợc đào tạo các kiến thứccơ bản và chuyên sâu vềlĩnh vực chứng khoán và TTCK, th-ờng xuyên cập nhật kiến thức, thể hiện vai trò của một nhà môi giới hoặc t-vấn tin cậy, có năng lực. Đây cũng là một yêu cầu quan trọng nhằm đảm bảo duy trì mối quan hệ tin cậy và hiệu quả giữa công ty chứng khoán và các khách hàng. - Các điều kiện để một cá nhân đ-ợc cấp chứng chỉ hành nghề kinh doanh chứng khoán: + Có đủ năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự, + Tốt nghiệp đại học trở lên, + Có đủ chứng chỉ chuyên môn vềchứng khoán do Uỷ ban Chứng khoán Nhà n-ớc cấp, bao gồm 3 chứng chỉ: cơ bản, luật, phân tích và đầu t-chứng khoán. + Không thuộc tr-ờng hợp đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đang phải chấp hành hình phạt tù hoặc bị Toà án t-ớc quyền hành nghề theo quy định của pháp luật. - Những hạn chế đối với ng-ời hành nghề kinh doanh chứng khoán + Ng-ời hành nghề kinh doanh chứng khoán chỉ đ-ợc mở tài khoản giao dịch chứng khoán cho chính mình tại công ty chứng khoán nơi làm việc. + Ng-ời hành nghề kinh doanh chứng khoán không đ-ợc: + Làm Giám đốc hoặc cổ đông sở hữu trên 5% cổ phiếu có quyền biểu quyết của một tổ chức phát hành chứng khoán, trừ tr-ờng hợp làm đại diện cho công ty chứng khoán tại các tổchức phát hành nơi cơ quan tham gia đầu t-hoặc góp vốn.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 46984.pdf