Đề tài Thực trạng và giải pháp phát huy hiệu quả hoạt động thanh toán giữa các ngân hàng ở Việt Nam hiện nay

Mục lục

Chương 1: Lý luận chung về hoạt động thanh toán giữa các ngân hàng

ở Việt nam

1.1. Những vấn đề chung về thanh toán trong nền kinh tế

1.2. Các hình thức thanh toán trong nền kinh tế

 Chương 2: Thực trạng hoạt động thanh toán ở Việt Nam hiện nay

2.1. Hoạt động thanh toán ngân hàng năm 2002

2.2. Tiểu dự án thanh toán điện tử liên ngân hàng

2.3. Thanh toán qua mạng điện thoại di động

2.4. VCB Vision – 2010- Thoải mái và tiện ích cho khách hàng

Chương 3: Giải pháp và định hướng phát triển hoạt động thanh toán ở Việt Nam

3.1. Giải pháp hoàn thiện hoạt động thanh toán ở Việt Nam

3.2. Định hướng phát triển hoạt động thanh toán ngân hàng ở Việt Nam

 

 

 

 

 

doc20 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1564 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Thực trạng và giải pháp phát huy hiệu quả hoạt động thanh toán giữa các ngân hàng ở Việt Nam hiện nay, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ặt sẽ góp phần giảm tiền mặt trong lưu thông, từ đó tiết kiệm chi phí lưu thông. Tỷ trọng thanh toán không dùng tiền mặt cao thì công tác tính toán, điều tiết tiền cung ứng sẽ thực hiện thuận lợi, từ đó góp phần thực hiện tốt chính sách tiền tệ. 1.1.3- Nhiệm vụ của NHNN đối với hoạt động thanh toán NHNN là cơ quan quản lý vĩ mô và là ngân hàng của các tổ chức tín dụng. Vì vậy, NHNN có nhiệm vụ ban hành các thể lệ, chế độ thanh toán thống nhất trong nền kinh tế nói chung và đối với các tổ chức tín dụng nói riêng. NHNN thực hiện cung ứng các dịch vụ thanh toán, các phương tiện thanh toán và tổ chức thanh toán cho các ngân hàng như : Mở tài khoản, hạch toán, theo dõi các khoản thanh toán cho các NHTM và các tổ chức khác, thống nhất kỹ thuật thanh toán. Phát hiện những bất hợp lý trong quá trình tổ chức thanh toán để điều chỉnh kịp thời cho phù hợp với yêu cầu thực tế phát sinh để phát huy tác dụng thanh toàn của ngân hàng với nền kinh tế. NHNN thông qua việc tổ chức thanh toán tiến hành giám sát quá trình thanh toàn của các thành viên nhằm hạn chế rủi ro cho các thành viên tham gia thanh toán. 1.2- Các hình thức thanh toán trong nền kinh tế Là cơ quan quản lý nhà nước, NHNN chịu trách nhiệm ban hành thống nhất các hình thức thanh toán, các chế độ quy trình kỹ thuật thanh toán cho các NHTM và khách hàng của họ. 1.2.1- Các hình thức thanh toán giữa các khách hàng qua NHTM Các đơn vị tổ chức kinh tế, đơn vị dự toán và tư nhân có tài khoản tiền gửi tại ngân hàng hoặc kho bạc ( còn gọi là chủ tài khoản) có thể thanh toán qua ngân hàng về tiền hàng dịch vụ hoặc các nhu cầu chi trả khác có thể áp dụng các hình thức thanh toán sau đây: - Sec -Uỷ nhiệm chi - chuyển tiền - Uỷ nhiệm thu - Thư tín dụng (L/C) - Ngân phiếu thanh toán - Thẻ thanh toán. 1.2.2 Các hình thức thanh toán giữa các ngân hàng + Hình thức thanh toán giữa các ngân hàng trong cùng hệ thống: - Thanh toán liên ngân hàng - Thanh toán bù trừ - Mở tài khoản tiền gửi ở ngân hàng khác cùng hệ thống để thanh toán - Uỷ nhiệm thu hộ, chi hộ. + Hình thức thanh toán giữa các ngân hàng khác hệ thống - Thanh toán qua tài khoản mở tại NHNN - Thanh toán bù trừ do NHNN tổ chức - Mở tài khoản tiền gửi ở ngân hàng khác để thanh toán - Uỷ nhiệm thu hộ chi hộ giữa các ngân hàng. 1.2.3 Nghiệp vụ thanh toán của NHNN Việt Nam - Thanh toán từng lần - Thanh toán bù trừ giữa các ngân hàng do NHNN tổ chức - Thanh toán chuyển tiền điện tử - Thanh toán qua mạng SWIFT -Nghiệp vụ giao dịch và chuyển tiền quốc tế của NHNN Việt Nam. Chương 2 Thực trạng hoạt động thanh toán ở việt nam hiện nay 2.1 Hoạt động thanh toán ngân hàng năm 2002 Ngân hàng là một trong những trung gian tài chính lớn nhất của nền kinh tế xã hội, nghiệp vụ kinh doanh của ngân hàng đa dạng và phong phú. Dù hoạt động dưới hình thức nào cũng được kết thúc ở việc thanh, quyết toán. Do đó hoạt động thanh toán là mộtt trong những chức năng trung tâm, quan trọng của ngân hàng. Hoạt động thanh toán của các ngân hàng việt nam năm qua đã đạt được những thành tựu đáng ghi nhận, có bước chuyển động mang tính "đột phá- chiến lược", hình thành hệ thống thanh toán hiện đại ở việt nam. Có thể nhìn nhận những thành tựu đó trên một số lĩnh vực chủ yếu sau: Hệ thống ngân hàng đã và đang cung cấp các phương tiện thanh toán đa dạng, tiện ích cho người sử dụng, nhất là các phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt hiện đại như phát hành các loại thẻ ngân hàng, lắp đặt máy atm thực hiện rút tiền tự động; hệ thống thanh toán đã được hiện đại hoá theo tiến trình thực hiện dự án hiện đại hoá hệ thống thanh toán ngân hàng. Hết quả được thể hiện ở tỷ trọng thanh toán không dùng tiền mặt 9 tháng năm 2002 so với năm 2001. Mặc dù đã rút ra khỏi lưu thông một khối lượng lớn ngân phiếu thanh toán (thực chất ngân phiếu là tiền mặt có kì hạn), tưởng chừng nạn khan hiếm tiền mặt sẽ bùng nổ; trái lại hoàn toàn bình thường trong lưu thông tiền tệ. tỷ trọng thanh toán tiền mặt so với thanh toán không dùng tiền mặt năm 2001 là 11% ( trong tổng phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt đã bao hàm ngân phiếu thanh toán); tỷ trọng thanh toán không dùng tiền mặt so với tổng các phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt 9 tháng năm 2002 là 11% ( trong tổng phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt không có ngân phiếu thanh toán), có nghĩa là tuy tỷ trọng thanh toán tiền mặt so với không dùng tiền mặt ở hai thời điểm năm 2001 và năm 2002 cùng là 11% nhưng đã chứng tỏ tốc độ thanh toán không dùng tiền mặt 9 tháng năm 2002 tăng nhanh hơn so với năm 2001 vì ngân phiếu thanh toán không là phương tiện thanh toán- đã rút khỏi lưu thông. Đó là một thành công lớn, giảm được khối lượng thanh toán bằng tiền mặt trong năm qua, khi phương tiện thanh toán ngân phiếu mà thực chất là tiền mặt không tham gia làm phương tiện thanh toán trong lưu thông. Điều mà nhiều chuyên gia kinh tế trong và ngoài nước rất không đồng tình sử dụng ngân phiếu thanh toán như là một phương tiện tiền mặt có trong lưu thông và cần phải được loại bỏ khỏi lưu thông sớm. Các phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt đều tăng: 9 tháng năm 2002, thanh toán thẻ tăng 1,67 lần; uỷ nhiệm chi tăng 2,78 lần so với năm 2001. Tổ chức thanh toán không dùng tiền mặt qua các hệ thống ngân hàng 9 tháng năm 2002 so với năm 2001 đều tăng như: thanh toán nội bộ tăng 1,83 lần; thanh toán bù trừ tăng 1,88 lần; thanh toán qua tài khoản tiền gửi ở nhnn tăng 1,55 lần; thanh toán qua tài khoản tiền gửi tại các tổ chức tín dụng tăng 1,7 lần. Thanh toán điện tử liên ngân hàng thuộc dự án hiện đại hoá hệ thống thanh toán việt nam do ngân hành thế giới cho vay vốn, tuy đang tiếp tục được hoàn thiện theo tiến trình nhưng bước đầu đi vào hoạt động có hiệu quả; tốc độ thanh toán giá trị cao và khẩn, không quá 10 giây mỗi món; quá trìng vận hành từ ngày 02/05/2002 đến nay rất an toàn; chưa có sự cố nào lớn gây ảnh hưởng đến vận hành của hệ thống; số thành viên tham gia hệ thống thanh toán điện tử này ngày càng gia tăng. Kết quả thanh toán qua hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng từ ngày 02/05/2002 đến 01/10/2002 (qua trung tâm thanh toán quốc gia) như sau: - Có 33 ngân hàng tham gia, với 159 chi nhánh trực thuộc các ngân hàng "mẹ" là thành viên tham gia kết nối trực tiếp với trung tâm thanh toán NHNN. - Tổng số giao dịch 197954 món, với giá trị là 121463 tỷ VND. - Chuẩn bị tổ chức thanh toán bù trừ giá trị thấp "theo lô". Việc này được tiến hành sẽ có bước ngoặt trong thanh toán bù trừ hiện nay. Hiện tại đang tổ chức thanh toán bù trừ trên từng địa bàn 61 tỉnh , thành phố với phiên giao dịch nhiều nhất là hai phiên trong ngày, tốc độ thanh toán rất chậm; phạm vi thanh toán hẹp theo địa bàn. Nhưng khi thanh toán theo hệ thống thanh toán bù trừ điện tử liên ngân hàng hiện đại thì việc thực hiện bù trừ liên tục trong ngày có thể lên tới hàng chục phiên tuỳ thuộc việc cài đặt chương trình phần mềm công nghệ thanh toán. Tổ chức hệ thống thanh toán trong từng nội bộ hệ thống tổ chức tín dụng, ngân hàng đã có nhiều chuyển động theo nguyên tắc thanh quyết toán tập trung, trực tuyến toàn hệ thống tại trụ sở chính của tổ chức tín dụng. Các dòng vốn được tập trung xử lý tức thời, thanh quyết toán ngay trong ngày; sử dụng tối đa các dòng vốn nhàn rỗi mà trước đây bị phân tán rải rác ở các cơ sở. có thể nói đây là một bước đi đúng và có tính "cách mạng" trong cải cách hệ thống thanh toán so với trước đây. Một số các tổ chức tín dụng, ngân hàng đã thực hiện việc kết nối thanh toán đa phương, song phương để thực hiện việc thanh toán vốn với nhau. Đặc biệt một số ngân hàng đã bắt đầu thực hiện việc kết nối trực tiếp với khách hàng giao dịch của mình để thông tin trực tiếp, xử lý các nghiệp vụ kinh doang ngân hàng, thực hiện ngân hàng bán lẻ; các ngân hàng đã mở các trang web để trao đổi thông tin, lưu trữ hồ sơ khách hàng... Tham gia hệ thống thanh toán quốc tế swift đã có khoảng trên dưới 30 ngân hàng lớn hoạt động ở Việt Nam với hầu hết các khoản thanh toán, chuyển tiền được thực hiện qua hệ thống này. Cơ sở hạ tầng máy móc thiết bị hiện đại đã và đang được tăng cường đầu tư với một khối lượng và giá trị lớn của các ngân hàng đảm bảo cho việc vận hành thông suốt và có "đổ mở, kết nối" được trong tương lai với kĩ thuật công nghệ mới. Đội ngũ cán bộ quản lý và vận hành hệ thống thanh toán hiện đại đã được đào tạo dưới nhiều hình thức: cả ngắn và dài hạn; cả trong nước và ngoài nước; cả tự đào tạo và đào tạo tập trung qua trường lớp... đồng thời, về nhận thức tính cấp bách và tầm quan trọng của cán bộ có trình độ công nghệ thông tin ngân hàng cao đã được các nhà lãnh đạo ngân hàng cũng như xã hội quan tâm đúng mức, là tiền đề cho việc vận hành công nghệ mới. Tóm lại, nhìn nhận một cách tổng quan về hoạt động thanh toán ngân hàng năm 2002 của các ngân hàng việt nam đã có những thành công đáng ghi nhận: tăng khối lượng và tốc độ thanh toán không dùng tiền mặt; tăng tốc độ thanh toán nói chung của nền kinh tế; an toàn trong thanh toán cao; các phương tiện thanh toán mới có xu thế phát triển; hệ thống thanh toán, công nghệ thanh toán đã và đang được hiện đại hoá với công nghệ tiên tiến, trong điều kiện hội nhập toàn cầu, các cơ chế thanh toán hiện đại đang được hoàn thiện và xây dựng mới... 2.2 Tiểu dự án thanh toán điện tử liên ngân hàng Ngày 15/07/2002, NHNN Việt Nam đã tổ chức lễ khai trương hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng. Từ năm 1987, tin học đã được đưa vào ứng dụng trong hoạt động ngân hàng. Khi nước ta bước vào công cuộc đổi mới với những định hướng chiến lược khoa học và hướng đi đúng, công nghệ ngân hàng đã có sự phát triển mạnh mẽ, 85% nghiệp vụ ngân hàng được tin học hoá với lưu lượng công nghệ đủ sức thực hiện nghiệp vụ. Cùng với việc sử dụng hiêu quả nguồn vốn trong nước, ngành ngân hàng tranh thủ các nguồn vốn từ bên ngoài để đổi mới nhanh công nghệ ngân hàng. Dự án "hiện đại hoá ngân hàng và hệ thống thanh toán" do ngân hàng thế giới tài trợ đã được thủ tướng chính phủ phê duyệt từ năm 1996 để hỗ trợ đổi mơí nhanh hiện đại hóa công nghệ ngân hàng. Trong dự án này thì tiểu dự án "thanh toán điện tử liên ngân hàng" là lớn nhất. Tiểu dự án này có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, giữ vai trò then chốt về cơ sở hạ tầng kĩ thuật công nghệ thông tin của ngân hàng việt nam, thoả mãn yêu cầu thanh toán và dịch vụ ngân hàng hiện đại, nhanh chóng, an toàn và tin cậy của các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán và khoa học. Khắc phục cơ bản những hạn chế của hệ thống trước đó, đáp ứng yêu cầu giảm lượng vốn trôi nổi, tập trung vốn dự trữ, tạo điều kiện thuận lợi để nhnn kiểm soát các nguồn vốn, tăng tốc độ vòng quay đồng tiền. Hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng vào hoạt động trong thực tiễn là một đóng góp tích cực vào công cuộc công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước tạo yếu tố thuận lợi thúc đẩy quá trình hội nhập của ngành ngân hàng việt nam nói riêng và của nền kinh tế khu vực và thế giới nói chung. Tập đoàn Hyundai (công nghệ thanh toán Hàn Quốc) cùng liên doanh với nhiều công ty tin học quốc tế và trong nước đã thực hiện toàn bộ nội dung tiểu dự án. Hệ thống thanh toán này bao gồm trung tâm thanh toán quốc gia đặt tại NHNN, các trung tâm xử lý cấp tỉnh tại Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Hải Phòng đã kết nối gần 100 chi nhánh của các tổ chức tín dụng ở các địa bàn khác nhau trên cả nước. Từ 02/05/2002 hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng được chính thức đưa vào hoạt động. Sau hơn hai tháng hoạt động hệ thống đã đi vào ổn định và không có sai sót. hàng ngày hệ thống được khởi tạo lúc 7h30 bắt đầu giao dịch thanh toán từ 7h45, hoàn tất công việc cuối ngày không quá lúc 17h. Số liệu đối chiếu cuối ngày khớp đúng, kỹ thuật vận hành an toàn, thời gian hoàn tất một giao dịch thanh toán không quá 10 giây. Các mục tiêu của tiểu dự án đặt ra đều được đáp ứng. Các thành viên, đơn vị thành viên tham gia hệ thống này ngày một tăng. Lúc đầu hệ thống mới chỉ kết nối được với 6 thành viên bao gồm 54 đơn vị thành viên, sau 2 tháng hoạt động số thành viên được kết nối là 19 với 82 đơn vị thành viên. Số món thanh toán và doanh số thanh toán qua hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng cũng ngày một tăng. Ngày đầu vận hành chỉ có 233 món phát sinh với 225 tỷ đồng, thời gian gần đây bình quân ngày có 1900 món với số tiền gần 600 tỷ đồng, tất cả các giao dịch đều đảm bảo an toàn. 2.3 Thanh toán qua mạng điện thoại di động Điện thoại di động ra đời đánh dấu bước phát triển của công nghệ truyền thông. Ngày nay việc sử dụng điện thoại di động (ĐTDĐ) ngày càng trở nên khá phổ biến ngay cả ở những nước đang phát triển. Bước vào năm 2000, một số nước tại châu Âu đã đưa ra một phương thức thanh toán mới, phương thức thanh toán thông qua mạng vô tuyến viễn thông ( Mobile Network) và sử dụng thiết bị đầu cuối chính là ĐTDĐ của khách hàng để thực hiện giao dịch thanh toán mua bán. Như vậy thanh toán qua mạng ĐTDĐ là một hình thức thanh toán trực tuyến ( m- payment) song hành với phương thức thanh toán qua mạng Internet (e- payment) ra đời khi mạng lưới Internet phát triển đủ mạnh vào khoảng thập niên 90. Việc thanh toán qua mạng ĐTDĐ có những lợi thế so với phương thức thanh toán trực tuyến khác. Đó là ưu thế về thiết bị đầu cuối với mục đích trao đổi thông tin như: nhận thông tin, kiểm tra dữ liệu, nhập mã số kiểm tra tính xác thực... đó là ưu thế về môi trường truyền tải dữ liệu hay cụ thể hơn chính là đường truyền- mạng vô tuyến sẽ cho phép thực hiện việc giao dịch xảy ra mọi lúc mọi nơi có thể tại cửa hàng, trên internet, trên taxi, máy bán hàng tự động... Phương thức thanh toán qua mạng vô tuyến được ra đời nhằm giải quyết nhu cầu thanh toán các giao dịch có giá trị nhỏ (micro payment) hoặc những điểm cung ứng dịch vụ tự động không có người phục vụ. Theo số liệu thu thập tại thị trường eu từ những năm bắt đầu triển khai hình thức thanh toán này cho đến nay, các chuyên gia về nghiên cứu thị trường có được kết quả như sau: Tổng gia trị thanh toán thông qua mạng vô tuyến từ con số 3 tỷ USD vào năm 2000 đạt 13 tỷ USD trong năm 2003 và sẽ tăng nhanh trong những năm tới. Một con số đầy lạc quan được kì vọng là 270 tỷ USD vào thời điểm 2010. Mô hình của một giao dịch thanh toán qua mạng ĐTDĐ: 4 3 6 1 5 5 5 5 Người bán hàng Khách hàng Ngân hàng phát hành Nhà cung cấp dịch vụ Ngân hàng phát hành thẻ 2 2 1. Khách hàng và điểm bán hàng chọn phương thức thanh toán qua mạng ĐTDD khi họ đều là thành viên của cùng một nhà cung ứng dịch vụ thanh toán qua mạng ĐTDD 2. Điểm bán hàng chuyển yêu cầu thanh toán đến nhà cung dịch vụ thanh toán qua mạng về số tiền giao dịch, số điện thoại của khách hàng. 3. Nhà cung cấp dịch vụ chuyển thông tin về giá trị giao dịch đến ĐTDD của khách hàng. 4. Khách hàng chấp thuận thì sẽ chuyển trả về nhà cung cấp dịch vụ thanh toán. 5. Khi nhận kết quả từ khách hàng, nhà cung cấp dịch vụ thanh toán kiểm tra kết quả.Nừu đúng thì thực hiện tiếp bước chuyển tiền cho người bán từ người mua. 6. Khi giao dịch hoàn tất người mua và người bán đều nhận được kết quả xác nhận từ nhà cung cấp dịch vụ. Giao dịch hoàn tất thông thường thời gian thực hiện chiếm khoảng 15-20 giây. Hiện nay, tuy chưa có một nhà cung ứng dịch vụ nào thực sự triển khai dịch vụ thanh toán qua mạng ĐTDD nhưng ngân hàng A Châu cũng có định hướng về hình thức thanh toán qua mạng ĐTDD bằng việc khai thác chức năng gửi tin nhắn. Đây là một ý tưởng mang tính năng động với mục đích đa dạng hoá các loại hình thanh toán đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của người dân tại thị trường thanh toán Việt Nam. 2.4 VCB VISION – 2010 Thoải mái và tiện ích cho khách hàng Vào thời điểm năm 1994, hệ thống thanh toán liên ngân hàng củaViệt Nam còn lạc hậu, công việc đưỡc xử lý bằng phương pháp thủ công, thời gian chuyển tiền chậm, nhất là các giao dịch thanh toán liên tỉnh có thể kéo dài từ 7-10 ngày, làm chậm quá trình chu chuyển vốn trong hệ thống ngân hàng. Thêm vào đó việc các chi nhánh của mỗi NHTM đều phải duy trì hệ thống tài khoản tiền gửi tại chi nhánh NHNN nơi mình đặt trụ sở đã làm giảm khả năng quản lý và sử dụng vốn của chính các NHTM này. Xuất phát từ tình hình thực tế đó, NH thế giới đã cho Việt Nam vay một khoản tín dụng với lãi suất ưu đãi để hiện đại hoá hệ thống thanh toán liên NH và các hệ thống thanh toán nội bộ của một số NHTM theo cơ chế đảm bảo khả năng quản lí vốn tập trung. Trên quan điểm quản lý tập trung, bước đầu đã thực hiện thành công đối với vốn ngoại tệ và thanh toán quốc tế. Thanh toán nội bộ dựa trên khả năng đáp ứng của Công nghệ Thông tin kết hợp với việc tham khảo phạm vi triển khai của đề án hiện đại hoá hệ thống thanh toán, sản phẩm VCB – Vision 2010 thực sự được coi là sự lựa chọn đúng đắn dựa trên nền tảng công nghệ phát triển của Mỹ và được điều chỉnh cho phù hợp đặc điểm của Ngân hàng khu vực Châu á, nhằm đáp ứng đòi hỏi ngày càng cao về chất lượng phục vụ khách hàng. VCB – Vision 2010 được đưa vào ứng dụng bởi có những ưu điểm về nhiều loại hình dịch vụ mới: Khách hàng có thể đồng thời có nhu cầu vừa đổi tiền, nhận tiền, thanh toán séc tại quầy “one-stop”(một cửa). Tại đây khách hàng không phải qua nhiều khâu giao dịch, tiết kiệm được thời gian, công sức; đồng thời nhân viên Ngân hàng cũng phải ngày một hoàn thiện trình độ nghiệp vụ và thái độ phục vụ đối với khách hàng. Dịch vụ trả lương tự động giúp các công ty giảm bớt được bộ phận kế toán cồng kềnh và giảm được biên chế phòng tài vụ; chỉ cần chuyển đến Vietcombank các yêu cầu bằng đĩa mềm và văn bản giấy tờ thì các khoản lương sẽ được chuyển vào tài khoản của từng người. Mặt khác dịch vụ này giúp tránh được rủi ro khi mang theo những số tiền lớn, thay vì chỉ cần mang theo thẻ card. Và xét về khía cạnh xã hội sẽ tạo ra tâm lý, thói quen không dùng tiền mặt, nhờ đó giảm được chi phí tiền luân chuyển (điều này đặc biệt quan trọng khi tiến tới xã hội văn minh). Dịch vụ chuyển tiền tự động giúp tiết kiệm thời gian bởi không nhất thiết phải đến Ngân hàng để giải quyết mọi công việc thanh toán liên quan đến tiền tệ. Đồng thời, VCB – Vision 2010 còn có những đặc tính cơ bản như: Sự lựa chọn thông minh với mục tiêu đưa ra nhiều giải pháp lựa chọn cho yêu cầu đa dạng của khách hàng. VCB – Vision 2010 giúp linh hoạt hơn bằng cách chỉ với một khai báo, khách hàng có thể đễ dàng, chủ động thay đổi cách thức xử lý của hệ thống mà không cần có sự tác động của phía kỹ thuật. Đặc biệt hơn, VCB – Vision 2010 có tính thích hợp cao, có khả năng hoạt động đổng bộ với những hệ thống: Thẻ thanh toán, chuyển điện quốc tế. Ngân hàng điện tử và máy rút tiền tự động cho phép rút tiền bất kể ngày, đêm, nhanh chóng và tiện lợi. Tiếp đó một loạt các dịch vụ mới khác cũng được VCB – Vision 2010 đưa vào hoạt động: Hệ thống trực tuyến, quản lý vốn tự động và cung cấp thông tin. Việc triển khai thành công sản phẩm này (bắt đầu từ năm 1999) không chỉ làm thay đổi toàn bộ những quan điểm từ một ngân hàng truyền thống sang các quan điểm mới của một Ngân hàng hiện đại – Theo định hướng lấy khách hàng làm trung tâm – mà còn làm tiền đề quan trọng cho việc phát triển cho các sản phẩm tiện ích và các dịch vụ hiện đại có khả năng cạnh tranh với các Ngân hàng khác trong nước và khu vự như dịch vụ trực tuyến cho phép khách hàng gửi một nơi giao dịch ở nhiều nơi. Các dịch vụ qua ATM, Internet, telephone banking có khả năng cung ứng cho khách hàng sử dụng 24/24 giờ. Thêm vào đó là khả năng quản lý của Vietcombank dựa trên các thông tin cập nhật tức thời và tập trung đã ngày một nâng cao, hạn chế được nhiều rủi ro trong kinh doanh. Với phương châm phát triển đất nước, xây dựng và đẩy mạnh hiện đại hoá ngành ngân hàng, tạo mọi điều kiện kinh doanh và phát triển của doanh nghiệp, các dịch vụ và hệ thống của VCB – Vision 2010 đều nhằm giải phóng khách hàng và đem lại những tiện ích cho họ. Khách hàng gạt bỏ được những cảm giác phiền toái khi tới giao dịch tại một quầy, hài lòng và tin tưởng khi được phục vụ với thời gian nhanh nhất, tiện lợi nhất, sẽ nhận được các dịch vụ tổng thể có tính tiêu chuẩn cao ở mọi lúc, mọi nơi bằng nhiều hình thức khác nhau, cảm nhận được sự yên tâm khi gửi tiền vào ngân hàng nhờ tính bảo mật và an toàn cao của hệ thống, được cung cấp các dịch vụ tự động hoá với tính chính xác cao. Có được những ưu điểm như vậy chắc chắn rằng trong một tương lai không xa, các dự án phù hợp tương tự VCB – Vision 2010 sẽ được ứng dụng rộng rãi không chỉ trong nội bộ Vietcombank mà còn ở nhiều ngân hàng khác, các khách hàng sẽ tự tin, thoải mái và yên tâm hơn khi đến với và Ngân hàng Việt Nam. Chương 3 Giải pháp và định hướng phát triển hoạt động thanh toán ở Việt Nam 3.1 Giải pháp hoàn thiện hoạt động thanh toán ở Việt Nam 3.1.1 Giải pháp nâng cao chất lượng thanh toán bù trừ điện tử liên ngân hàng 3.1.1.1 Cần đơn giản hoá các thủ tục hành chính trong thanh toán bù trừ điện tử. So với quy trình thanh toán bù trừ theo phương pháp trực tiếp trao đổi chứng từ trước đây thì quy trình thanh toán bù trừ điện tử liên ngân hàng đã phát sinh thêm nhiều thủ tục hành chính đối với các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán. Điều này tỏ ra không mấy phù hợp với tiến trình cải cách hành chính của nước ta hiện nay. Do đó, chúng ta cần đơn giản hoá các thủ tục hành chính trong thanh toán bù trừ. 3.1.1.2 Cần tạo lập một cơ sở hạ tầng truyền thông dành riêng cho thanh toán bù trừ điện tử Việc bảo mật dữ liệu và tính xác thực của lệnh thanh toán được thực hiện bằng công nghệ chữ ký điện tử khá an toàn. Tuy nhiên, quy chế chưa đề cập đến chất lượng và độ an toàn của đường truyền thông giữa ngân hàng chủ trì và các thành viên tham gia thanh toán bù trừ. Đường truyền xấu, nhễu, không hoàn thành được cuộc truyền sẽ làm ngưng trệ họat động thanh toán và thiệt hại phát sinh từ việc ngưng trệ này là rất lớn. Theo tôi, cần hợp đồng với bưu điện thuê riêng một đường truyền thông để đảm bảo chất lượng đường truyền cũng như yếu tố an toàn trên đường truyền. 3.1.2 Hạn chế tình hình sử dụng và thanh toán thẻ ngân hàng gian lận, giả mạo tại Việt Nam Trước hết, đối với các ngân hàng kinh doanh các loại thẻ quốc tế (như thẻ Visa, MasterCard...) cần phải tuân thủ chặt chẽ các quy định của các tổ chức thẻ quốc tế về các thủ tục chấp nhận thanh toán thẻ và các quy định liên quan đến việc quản lý và kiểm soát rủi ro việc sử dụng thẻ gian lận, giả mạo gây ra. Thứ hai, các ngân hàng kinh doanh thẻ cần phải nhận dạng được các trường hợp sử dụng thẻ gian lận, giả mạo đã xảy ra trong thời gian qua và cũng như dự đoán được xu hướng sử dụng thẻ gian lận, giả mạo sắp tới để có biện pháp ngăn ngừa hữu hiệu. Thứ ba, cần sử dụng một cách có hiệu quả các công cụ để quản lý và kiêkr soát rủi ro do các tổ chức thẻ quốc tế cung cấp và hỗ trợ. Thứ tư, các ngân hàng phát hành thẻ cần thiết lập hạn mức sử dụng trong ngày thích hợp để hạn chế tối đa rủi ro có thể xảy ra do việc sử dụng thẻ giả mạo gây ra. Thứ năm, các ngân hàng cần chú trọng việc hướng dẫn nghiệp vụ chấp nhận thanh toán thẻ đối với đơn vị chấp nhận thanh toán thẻ, trong đó đặc biệt là các biện pháp để nhận dạng các trường hợp sử dụng thẻ gian lận, giả mạo để thanh toán. Thứ sáu, cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa các ngân hàng để kịp thời thông báo với nhau các trường hợp sử dụng giả mạo để có biện pháp xử lý thích hợp. Thứ bảy, các ngân hàng cần không ngừng bồi dưỡng, nâng cao kiến thức về quản lý và kiểm soát rủi ro đối với hoạt động kinh doanh thẻ, trong đó đặc biệt là các kiến thức liên quan đến quản lý và kiểm soát rủi ro do việc sử dụng và thanh toán thẻ giả mạo gây ra. Sau cùng, NHNN cần phải quan tâm hơn nữa đến hoạt động kinh doanh thẻ của các NHTM của Việt Nam nói chung, trong đó đặc biệt là quan tâm đến tình trạng rủi ro do tình trạng sử dụng thẻ gian lận, giả mạo gây ra để từ đó có thể kịp thời ban hành các quy định, chính sách nhằm giảm thiểu rủi ro gây ra đối với hoạt động kinh doanh thẻ của ngân hàng, góp phần tạo điều kiện để đưa phương thức thanh toán bằng thẻ ngày càng phát triển tại Việt Nam trong thời gian tới. 3.2. Định hướng phát triển hoạt động thanh toán ngân hàng ở Việt Nam 3.2.1. Định hướng chung: Từ những vấn đề nêu trên, hoạt động thanh toán ở việt Nam còn nhiều bất cập cần tháo gỡ, xu thế hoà nhập toàn cầu về thương mại và thanh toán điện tử đã mang tính tất yếu, không còn “bị bó” trong lãnh thổ của mỗi quốc gia, do vậy hoạt động thanh toán ngân hàng trong thời gian tới cần thực hiện một số nội dung chính sau: Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện hệ thống thanh toán ngân hàng hiện đại theo mô hình thanh toán tập trung trong từng hệ thống; kết nối giữa các hệ thống với trung tâm thanh toán quốc gia, mà ở Việt Nam là do NHNN làm đầu mối. Tích luỹ và tập trung vốn cho việc xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật về công nghệ thông tin ngân hàng hiện đại, đủ sức tiếp cận với thực tế và trong tương lai phát triển của khoa học công nghệ mới. Đào tạo cán bộ có trình độ công nghệ thông tin ngân hàng vừa có thể ứng phó ngay được với thực tế trước mắt, vừa có tính chiến lược lâu dài, đảm bảo cho việc phát triển công nghệ trong tương lai, tránh được những hụt hẫng về sự tụt hậu so với thế giới. Đây là một vấn đề hết sức quan trọng, có tính quyết định trong thời đại sử dụng công nghệ hiện

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc35475.doc
Tài liệu liên quan