Tân Triều là một xã ngoại thành nằm ở cửa ngõ phía Nam thành phố Hà Nội, đặc điểm này chi phối cho toàn bộ hoạt động sản xuất và đời sống xã hội của nhân dân trong xã. Sản xuất và kinh doanh của xã Tân Triều nhằm cung cấp nông sản, thực phẩm dịch vụ phục vụ sản xuất và đời sống cho thành phố, đồng thời cung cấp lao động cho nhu cầu phát triển công nghiệp. Lợi thế này là một tiềm năng lớn cần được khai thác và phát huy triệt để trong công cuộc dịch chuyển cơ cấu kinh tế nông thôn.
Trước đây Tân Triều từng là vành đai cung cấp rau xanh, thực phẩm cho thành phố Hà Nội, hiện nay trong cơ chế thị trường Tân Triều đang chuyển dần từ sản xuất nông nghiệp thuần túy sang sản xuất nông nghiệp theo hướng hàng hóa nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng chủng loại và chất lượng cao về các loại nông sản thực phẩm. Thay đổi cơ cấu kinh tế, nâng cao vai trò và tỷ trọng của các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp, thương nghiệp dịch vụ trong quá trình phát triển kinh tế toàn xã thể hiện qua cơ cấu ngành nghê.
43 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 5914 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tìm hiểu thực trạng công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, lập hồ sơ địa chính của xã Tân Triều – Huyện Thanh Trì – TP. Hà Nội từ khi có luật đất đai đến nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Vĩnh Long có tỷ lệ cấp trên 90%.
Hồ sơ địa chính bao gồm: bản đồ địa chính, Sổ địa chính, sổ mục kê khai đất, sổ theo dõi biến động đất đai có nội dung được lập và quản lý trên máy tính dươi dạng số để phục vụ cho quản lý đất đai ở cấp xã. Việc lập hồ sơ địa chính ở nhiều địa phương còn chưa đầy đủ (Đạt khoảng 70%). Hệ thống hồ sơ địa chính tại xã trên địa bàn cả nước cho đến nay được hiện hành theo một số mẫu như sau:
Hệ thống hồ sơ địa chính được thực hiện theo quyết định 56/ RĐ- ĐKTK (1981) của tổng cục quản lý ruộng đất, loại sổ sách này chủ yếu được lập trong giai đoạn từ 1991 đến 1995.
- Hệ thống hồ sơ địa chính được thiết lập theo thông tư 1990/ 2001/TT - ĐC ngày 30/11/2001 của tổng cục địa chính.
- Hệ thống hồ sơ địa chính được thiết lập theo thông tư 29/2004/TT – BTNMT ngày 01/11/2004 của Bộ tài nguyên môi trường.
- Hệ thống hồ sơ địa chính được thiết lập theo thông tư 09/2007/TT – BTNMT ngày 02/8/2007 của Bộ tài nguyên môi trường.
Theo đánh giá của Bộ tài nguyên môi trường thì nhìn chung việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thực hiện chậm, không đạt được tiến độ theo mục tiêu đề ra. Trong đó vướng mắc và yếu kém nhất hiện nay là việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho đất có nhà ở tại đô thị. Nguyên nhân của những bức xúc trong lĩnh vực này cũng được chỉ ra. Đó là nhiều địa phương hiểu không đúng và không đầy đủ những quy định của luật đất đai năm 2003 và các văn bản hướng dẫn thi hành dẫn tới vận dụng không đúng quy định khi cấp giấy chứng nhận.
Phần III
Nội dung và phương pháp nghiên cứu
1. Nội dung nghiên cứu:
1.1. Tổng quan về đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và lập hồ sơ địa chính:
* Sơ lược lịch sử đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính qua các thời kỳ.
* Cơ sở lý luận và các phương pháp nghiên cứu của đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính.
* Kết quả đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính trong những năm qua trên cả nước.
1.2. Tìm hiểu thực trạng công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính của xã Tân Triều, Thanh Trì - Hà Nội từ khi có luật đất đai đến này.
* Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội xã Tân Triều.
* Những thuận lợi khó khăn trong các tác đăng ký đất đai.
* Kết quả thực hiện công tác đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, lập hồ sơ địa chính xã Tân Triều.
+ Kết quả đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân.
+ Kết quả đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các tổ chức.
+ Kết quả lập hồ sơ địa chính của xã Tân Triều.
Phương pháp nghiên cứu:
2.1. Phương pháp điều tra thu thập số liệu, tài liệu.
- Điều tra thu thập số liệu thứ cấp về: Điều kiện tự nhiên, kinh tế – xã hội, hiện trạng sử dụng đất…
- Điều tra thu thập số liệu sơ cấp về: Đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, đăng ký biến động và lập hồ sơ địa chính.
2.2. Phương pháp thống kê số liệu.
Phương pháp được sử dụng nhằm sắp xếp những số liệu thu nhập được thành các nhóm, các tiêu chí nhất định phù hợp với tổng mục đích nghiên cứu.
2.3 Phương pháp phân tích, tổng hợp số liệu.
Phương pháp này nhằm phân tích, tổng hợp các số liệu thu thập được theo những tiêu chí xác định để làm rõ những đặc trưng trong quá trình đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và lập hồ sơ địa chính.
2.4. Phương pháp so sánh số liệu.
Phương pháp so sánh cho thấy mối tương quan giữa các mặt trong đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và lập hồ sơ địa chính.
2.5. Phương pháp chuyên gia.
Phương pháp này nhằm lấy ý kiến tham khảo của các chuyên gia về các ngành, các lĩnh vực có liên quan, để công tác đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và lập hồ sơ địa chính có tính khoa học,hợp lý .
Phần 4
Kết quả nghiên cứu
Tìm hiểu thực trạng công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, lập hồ sơ địa chính của xã Tân Triều – Huyện Thanh Trì
-Thành phố Hà Nội từ khi có luật đất đai đến nay.
1. Điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội.
1.1. Điều kiện tự nhiên, tài nguyên và cảnh quan môi trường.
1.1.1. Điều kiện tự nhiên.
* Vị trí địa lý:
Tân Triều là một xã ven đô nằm ở phía Nam thành phố Hà Nội, phía Tây Bắc huyện Thanh Trì.
- Phía Bắc giáp với phường Thanh Xuân – Quận Thanh Xuân
- Phía Nam giáp với xã Thanh Liệt, xã Tả Thanh Oai – Huyện Thanh Trì
- Phía Tây giáp với phường Đại Kim – Quận Hoàng Mai
Là một xã tiếp giáp đô thị có điều kiện thuận lợi trong tổ chức, hoạt động sản xuất lưu thông hàng hóa tiếp cận nhanh với những thông tin khoa học kỹ thuật nhằm phát triển kinh tế xã hội một cách toàn diện theo mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đặc biệt là có đường 70 và quốc lộ 6 chạy qua nên càng có điều kiện phát triển.
* Địa hình địa mạo:
Thuộc vùng đồng bằng tương đối bằng phẳng, gồm các khu vực xây dựng đất nhà ở, công trình kết cấu hạ tầng có địa hình bằng phẳng, độ dốc trung bình < 2%. Địa hình địa mạo nhìn chung là thuận lợi đối với các hoạt động xây dựng kết cấu hạ tầng đô thị.
* Khí hậu thời tiết:
Tân Triều cũng như các xã khác trong huyện, nằm ở vùng Châu thổ sông Hồng nên chịu ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới gió mùa, một năm có 2 mùa rõ rệt: mùa mưa từ tháng 4 đến tháng 10, mùa khô từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau.
Nhiệt độ không khí có chế độ nhiệt khá cao, nhiệt độ trung bình năm khoảng 23-240C. Tháng giêng có nhiệt độ trung bình sấp xỉ 160C, vào mùa hè nhiệt độ trung bình không cao, tháng 7 nóng nhất nhiệt độ trung bình đạt sấp xỉ 290C.
Lượng mưa tập trung chủ yếu vào ba tháng 7,8,9 có lượng mưa chiếm 70% tổng lượng mưa cả năm. Lượng mưa trung bình năm là 1700-1900 mm.
Lượng bốc hơi bình quân năm đạt khoảng 1000 mm, các tháng đầu mùa mưa có lượng bốc hơi lớn, các tháng mùa xuân có lượng bốc hơi nhỏ.
Chế độ gió, với hướng gió chủ đạo là gió Đông và Đông Bắc, mùa hạ còn có gió Đông Nam. Độ ẩm không khí trung bình năm khoảng 84%.
* Thủy văn:
Tân Triều sử dụng nguồn nước sông Tô Lịch và sông Nhuệ. Nguồn nước hai con sông này có ảnh hưởng lớn đến sinh hoạt và sản xuất nông nghiệp của xã.
1.1.2. Các nguồn tài nguyên.
* Tài nguyên đất:
Đất đai có ảnh hưởng lớn đến sản xuất nông nghiệp và đời sống nhân dân trong xã. Tân Triều là một xã nằm ở Trung tâm đồng bằng Bắc Bộ, đất đai của xã được hình thành do sự lắng đọng phù sa của sông Hồng do vậy nên địa hình bằng phẳng và đã được khai thác đưa vào sử dụng ổn định cho nhiều mục đích.
Theo số liệu thống kê, diện tích đất tự nhiên của xã là 297,7163 ha, trong đó đất nông nghiệp 157,9298 ha, đất phi nông nghiệp là 139,0516 ha và đất chưa sử dụng là 0,7349 ha.
Đất đai của xã tương đối bằng phẳng và màu mỡ, chủ yếu là đất vàn, chủ động tưới tiêu, đất trung tính có phần cơ giới trung bình thích hợp cho việc trồng rau màu và lúa.
* Tài nguyên nước:
Tân Triều sử dụng nước sông Tô Lịch và sông Nhuệ, cùng với hệ thống ao hồ trong làng, ngoài đồng là nguồn cung cấp nước tưới chính. Sông Nhuệ có lượng phù sa lớn nên khi tưới sẽ làm cho đất đai của xã trở lên màu mỡ đồng thời tác dụng điều hòa cho nhiều vùng khí hậu của xã và tiêu thoát nước trong mùa úng ngập.
Nguồn nước ngầm của xã ở độ sâu khoảng 5-7 m là nguồn nước sạch cung cấp nước sinh hoạt cho nhân dân trong xã. Với các hình thức khai thác như máy bơm điện, giếng khoan các loại hình thức khai thác nước này lấy nước ở độ sâu 25-35m. Ngoài ra còn có hệ thống khai thác mạch nước ngầm nữa là hệ thống giếng khơi với độ sâu khoảng 2-6 m.
* Tài nguyên nhân văn:
Là xã có truyền thống lịch sử lâu đời, nhân dân trong xã tin tưởng vào đường lối chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, gắn bó với quê hương. Trải qua chiều dài lịch sử dựng nước và giữ nước, đấu tranh chống giặc ngoại xâm, đấu tranh chống thiên tai, mảnh đất nơi đây từng chứng kiến nơi diễn ra nhiều chiến công oai hùng của lịch sử dân tộc và quê hương, còn để lại đến ngày nay biết bao dấu tích, di vật lịch sử văn hóa, công trình kiến trúc nghệ thuật có giá trị.
Hiện nay, trên địa bàn vẫn giữ được những giá trị cổ theo chiều dài lịch sử của cư dân làng xó: giếng Liên, gò Cây Táo, chùa Hương Vân Tự, chùa Triều Khúc đang được tôn tạo và giữ gìn.
1.2. Thực trạng phát triển kinh tế – xã hội.
1.2.1. Thực trạng phát triển kinh tế.
Tân Triều là một xã ngoại thành nằm ở cửa ngõ phía Nam thành phố Hà Nội, đặc điểm này chi phối cho toàn bộ hoạt động sản xuất và đời sống xã hội của nhân dân trong xã. Sản xuất và kinh doanh của xã Tân Triều nhằm cung cấp nông sản, thực phẩm dịch vụ phục vụ sản xuất và đời sống cho thành phố, đồng thời cung cấp lao động cho nhu cầu phát triển công nghiệp. Lợi thế này là một tiềm năng lớn cần được khai thác và phát huy triệt để trong công cuộc dịch chuyển cơ cấu kinh tế nông thôn.
Trước đây Tân Triều từng là vành đai cung cấp rau xanh, thực phẩm cho thành phố Hà Nội, hiện nay trong cơ chế thị trường Tân Triều đang chuyển dần từ sản xuất nông nghiệp thuần túy sang sản xuất nông nghiệp theo hướng hàng hóa nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng chủng loại và chất lượng cao về các loại nông sản thực phẩm. Thay đổi cơ cấu kinh tế, nâng cao vai trò và tỷ trọng của các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp, thương nghiệp dịch vụ trong quá trình phát triển kinh tế toàn xã thể hiện qua cơ cấu ngành nghê.
* Ngành sản xuất nụng nghiệp.
Xó Tõn Triều với điều kiện tự nhiên, đất đai và lao động thuận lợi cho việc phát triển ngành trồng trọt. Trong những năm gần đây, do thực hiện khoán 10 và việc giao đất nông nghiệp ổn định trong thời gian dài đó được người lao động ủng hộ, họ thực sự phấn khởi đầu tư vào sản xuất, khai thác tiềm năng đất đai ngày càng tốt hơn.
Với tổng diện tích đất nông nghiệp là 157,9298 ha chiếm 53,05% tổng diện tớch toàn xó. Ngoài trồng lỳa là chủ yếu cũn phỏt triển trồng rau nuụi lợn và gia cầm.
Kết quả sản xuất nông nghiệp những năm gần đây cho thấy diện tích trồng lúa cả năm là 290 ha với năng xuất bỡnh quõn là 4,5 tấn/ha. Sản lượng lúa cả năm đạt trên 1.305 tấn, giá trị ước tính 8.482 triệu đồng.
Diện tích mặt nước đưa vào thả cá cũn ớt và chưa được chú trọng trong đầu tư đúng mức nên năng suất cá cũn thấp.
Chăn nuôi gia cầm hàng năm đạt từ 15 – 25 tấn giá trị thu được khoảng 1.500 triệu đồng.
Đàn lợn có số lượng khoảng 2.100 con, hàng năm cho sản lượng thịt xuất chuồng khoảng 150 tấn, giá trị thu xấp xỉ 6.000 triệu đồng.
Tổng sản lượng nông nghiệp quy thóc đạt 1.427 tấn.
* Tiểu thủ cụng nghiệp.
Nhỡn chung tiểu thủ cụng nghiệp của xó khỏ phỏt triển so với cỏc xó khỏc trong huyện. Cỏc sản phẩm chủ yếu là vải, dõy giầy, khăn mặt, hang thổ cẩm, chỉ khâu, tua cờ, hang tơ tằm…
Tổng thu nhập cỏc ngành tiểu thủ cụng nghiệp toàn xó là 11.165 triệu đồng/ năm, trong đó:
- Hợp tỏc xó tiểu thủ cụng nghiệp: 500 triệu đồng.
- Các tiểu tổ: 6.770 triệu đồng.
- Các hộ gia đỡnh: 3895 triệu đồng.
* Thương mại dịch vụ.
Tõn Triều là một xó ven đô có lợi thế rất lớn về thương mại dịch vụ. Những năm gần đây lao động của xó tham gia vào việc lưu thông sản phẩm của địa phương như thịt, trứng, cá, các loại quà bánh vào thành phố và ngược lại mua hàng tiờu dựng, hàng công nghiệp, vật tư phục vụ sản xuất ở địa phương cũng rất lớn. Vỡ vậy nhỡn chung hoạt động thương mại dịch vụ phát triển mạnh chính là nguồn thu đáng kể của các hộ gia đỡnh trong xó. Ước tính thu nhập từ thương nghiệp dịch vụ của xó khoảng 7.185 triệu đồng.
HTX dịch vụ nông nghiệp hiện nay chỉ làm một số dịch vụ như cung cấp điện nước, dịch vụ thủy nông, giống cây trồng…Giá trị thu được của hợp tác xó dịch vụ nụng nghiệp khoảng 1.500 triệu đồng/ năm.
Nhỡn chung cỏc dịch vụ tập thể và tư nhân về cơ bản là đáp ứng được nhu cầu sản xuất và sinh hoạt của nhân dân trong xó.
1.2.2. Dân số, lao động, việc làm và thu nhập.
Xó Tõn Triều cú hai thụn là Thụn Triều Khỳc và Thụn Yờn Xỏ, theo số liệu thống kờ toàn xó cú 2.829 hộ.
Trong đó: Hộ nông nghiệp có 1.700 hộ chiếm 60%
Hộ phi nụng nghiệp cú 1.129 hộ chiếm 40%
Với 12.571 nhõn khẩu (nhõn khẩu nụng nghiệp: 6.935 khẩu chiếm 54,3%, nhõn khẩu pho nụng nghiệp: 5636 chiếm 45,7%).
Thụn Yờn Xỏ với 915 hộ cú số nhõn khẩu là 3.848
Thụn Triều khỳc với 1.914 hộ cú số khẩu là 8.723
Tỷ lệ phỏt triển dõn số là: 1,5%
Cơ cấu dân số lao động của xó Tõn Triều cú khoảng 60% cỏc hộ kinh doanh sống bằng nghề nụng, cũn lại 40% là lao động trong lĩnh vực công nghiệp và các hoạt động sản xuất khác. Ngoài ra cũn lực lượng lao động lúc nông nhàn cũng tham gia vào các hoạt động sản xuất, cho khu vực công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp. Cơ cấu lao động, nhân khẩu của Tân Triều phản ánh đúng cơ cấu xó ven đô có nhiều tiềm năng phát triển và gắn bó với sự phát triển kinh tế của thành phố.
Nhờ có những đổi mới về cơ chế quản lý nhiều tiềm năng kinh tế trong các hộ gia đỡnh được khai thác và sử dụng hiệu quả trong sản xuất. Những năm gần đây đời sống của nhõn dõn trong xó khụng ngừng được cải thiện và nâng cao. Toàn xó cú 100% nhà ngúi và mỏi bằng; 99% cỏc hộ cú radio, ti vi; cú 70% số hộ cú xe mỏy, ụ tụ, xa lam chở khỏch và hàng húa. Cú 500 hộ mắc điện thoại, 80% gia đỡnh cú giếng khoan.
Kết hợp mục tiờu giải quyết việc làm với xóa đói giảm nghèo thng qua các chương trỡnh xó hội, chương trỡnh giải ngõn cỏc nguồn vốn. Do đó, chương trỡnh xúa đói giảm nghèo đạt kết quả tốt: số hộ nghèo giảm, số hộ giàu, hộ trung bỡnh ngày càng tăng và thu nhập bỡnh quõn đạt khoảng 1000-1500 USD/người/năm.
1.2.3. Thực trạng phỏt triển hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xó hội.
* Hệ thống giao thụng:
Tân Triều có đường 70 và quốc lộ 6 chạy qua nên rất thuận tiện cho việc đi lại, giao lưu kinh tế, văn hóa xó hội của một nền kinh tế mở. Toàn xó cú hơn 7km đường liờn xó chủ yếu là đường bê tông và đường gạch tạo điều kiện thuận tiện cho việc đi lại của nhân dan trong xó. Hệ thống giao thong cơ bản đảm bảo yêu cầu và chất lượng công trỡnh được đầu tư xây dựng tương đối đồng bộ, giữ vai trũ quan trọng trong việc giao lưu kinh tế, văn hóa, xó hội.
Hiện trạng, đất giao thông cú 23,9779 ha chiếm 8,05% diện tích tự nhiên và đất phi nông nghiệp so với đất có mục đích công cộng chiếm 16,62% và mật độ giao thông dày, được phân bố tương đối hợp lý đảm bảo thuận tiện cũng như mức độ an toàn cho các hoạt động giao thông và cho cỏc thành phần tham gia giao thụng.
Hệ thống các tuyến đường phố chính có chiều dài 4,7km, đường được quy hoạch thiết kế theo quy cách đường nội đô thị có lộ giới, có long đường, hè đường và mới được đầu tư xây dựng, nâng cấp đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng.
Hệ thống đường trong khu dân cư, đường nội bộ trong các khu vực cơ quan, trường học được nối thông vào các tuyến phố chính, có mật độ tương đối dày, tuy nhiên kích thước đường nhỏ hẹp.
Nhỡn chung, mạng lưới giao thông thuận lợi cho giao lưu kinh tế, văn hóa, xó hội với cỏc địa phương trong ngoài tỉnh và các vùng miền trong cả nước. Tuy nhiên, mối lien hệ và mức độ liên kết giao lưu cũn hạn chế do cú tuyến đường sắt, đó cản trở giao thụng nội thị và cũn ảnh hưởng đến môi trường cũng như mức độ an toàn giao thông của người và phương tiện tham gia giao thông.
* Hệ thống cấp thoát nước:
Hệ thống cơ bản được sử dụng từ nguồn nước sạch của nhà máy nước công xuất 11.000 m3/ngđ và theo hệ thống chung của huyện. Chất lượng nước đảm bảo tiêu chuẩn vệ sinh an toàn, việc cung cấp nước luôn được đáp ứng kịp thời cho các nhu cầu, hiện đó cú trờn 90% số hộ dung nước sạch của nhà máy. Thực trạng các tuyến thoát nước chính có tổng chiều dài khoảng 6,7km và chất lượng công trỡnh đảm bảo kết cấu.
Hiện trạng thoát nước theo hệ thống thoát nước chung của huyện và được thiết kế xây dựng bám dọc theo tuyến đường. Hệ thống thoát nước đó phỏt huy tối đa khả năng tiêu thoát nước cho địa bàn, tuy nhiên ở các khu dân cư có nhiều đoạn được xây dựng qua các thời kỳ trước, hiện đó hư hỏng và nước bẩn từ các đối tượng nước thải xả vào hệ thống này, gây ảnh hưởng đến vệ sinh môi trường, nhất là vào mùa mưa nhiều tuyến đường bị ngập nước.
* Giáo dục, đào tạo :
Chăm lo và phát triển sự nghiệp giáo dục – đào tạo là trách nhiệm của các cấp, các ngành đặc biệt là nhiệm vụ của ngành giáo dục và của công cộng. Trên địa bàn xó cỏc cơ sở giáo dục – đào tạo như trường mầm non, trường tiểu học, trung học cơ sở giáo dục – đào tạo như trường mầm non, trường tiểu học, trung học cơ sở của xó, trường năng khiếu Tân Triều, nhà trẻ Ban Mai với diện tớch xõy dựng là 3,3768 ha.
Sự nghiệp giáo dục – đào tạo đó đạt được kết quả đáng khích lệ, từng bước đáp ứng nhiệm vụ xó hội húa, chuẩn húa và hiện đại hóa. Luôn được các cấp các ngành của thành phố quan tâm đầu tư về cơ sở vật chất của trường lớp, trang thiết bị giảng dạy, đồ dung học tập và đặc biệt là đội ngũ giáo viên các nhà trường đó phỏt huy vao trũ cao của nghề.
Chất lượng giáo dục – đào tạo các cấp được nâng lên và công tác quản lý giáo dục từng bức được cải thiện, gắn các hoạt động giữa nhà trường với gia đỡnh và cae xó hội với sự nghiệp đào tạo, đến nay các nhà trường đều được công nhận đạt chuẩn quốc gia. Tuy nhiên diện tích các trường cũn chật hẹp, khụng đảm bảo về quy mô diện tích khuôn viên, lớp học, sân chơi theo tiêu chí của ngành giáo dục (bỡnh quõn 19 m2/học sinh).
* Y tế:
Trong những năm qua, sự nghiệp y tế bảo vệ sức khỏe cộng đồng đó từng bước phát huy vai trũ của ngành. Cụng tác chăm sóc sức khỏe của nhân dân được quan tâm và thực hiện tốt các trương trỡnh y tế của ngành (tiờm chủng mở rộng, vệ sinh an toàn thực phẩm, phũng chống HIV – AIDS…). Trạm y tế cú diện tớch 7,3071 ha, đảm bảo quy mô phũng khỏm chữa bệnh và khu vực làm việc; với đội ngũ cán bộ y, bác sĩ, cộng tác viên y tế tổ dân phố nhiệt tỡnh và trỏch nhiệm nờn luụn giữ vững danh hiệu là đơn vị đạt chuẩn quốc gia của thành phố.
Thường xuyên thực hiện phũng bệnh và khỏm chữa bệnh cho nhõn dõn, đồng thời kiểm tra, giám sát chặt chẽ các đối tượng kinh doanh khi mang gia súc, gia cầm vào địa bàn; tiêm chủng mở rộng đạt 100% trẻ em nuôi trong độ tuổi được tiêm phũng; tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng giảm từ 23,8% năm 2000 xuống khoảng 15%.
Bên cạnh đó, các hoạt động dịch vụ y tế tư nhân cũng có nhiều chuyển biến, tăng số hộ kinh doanh bán thuốc, chất lượng phục vụ khám chữa bệnh được nâng cao, góp phần quan trọng vào sự nghiệp y tế, chăm sóc sức khỏe nhân dân, đồng thời đáp ứng kịp thời nhu cầu của mọi đối tượng nhân dân.
* Văn húa, thể dục – thể thao:
Các hoạt động văn hóa, thể thao được các cấp, các ngành quan tâm kịp thời luôn đáp ứng nhu cầu hưởng thụ văn hóa, nghệ thuật và rèn luyện sức khỏe trong nhân dân. Xó cú cỏc cụng trỡnh phục vụ hoạt động phong trào văn hóa, thể dục thể thao cựng với cỏc khu vực khuụn viờn cõy xanh cú tổng diện tớch khoảng 3,1335 ha.
Hiện xó chưa có sân thể thao riêng và nhà văn hóa khu 4, các hoạt động văn hóa thể thao vẫn kết hợp sinh hoạt chung. Những năm qua, hoạt động văn hóa thể thao tại cơ sở có nhiều chuyển biến tích cực, bước đầu đó đáp ứng nhu cầu sinh hoạt văn hóa, thể thao cho nhân dân và đáp ứng nhiệm vụ chính trị, văn hóa của huyện.
Công tác thông tin tuyên truyền bám sát nhiệm vụ chính trị thường xuyên được thực hiện, hỡnh thức luụn đổi mới, đa dạng và phong phú. Đài truyền thanh được đầu tư trang thiết bị, đủ khả năng tuyên truyền tới các cụm dân cư với nội dung, chất lượng tin, bài kịp thời. Phong trào ”Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở 2 thôn” tiếp tục được duy trỡ và phỏt triển; cỏc thiết chế văn hóa từng bước được đầu tư, hoạt động đi vào nề nếp. 100% dân cư đó có quy ước, 2/2 thôn đạt và 96,5% gia đỡnh đạt gia đỡnh văn hóa các cấp. Phong trào thể dục – thể thao quần chúng có bước phát triển tích cực, thường xuyên có các nhu câu lạc bộ tham gia luyện tập và thi đấu giao lưu, bên cạnh đó các hoạt động thể dục - thể thao trong các nhà trường cũng được phát triển, mở rộng với đa dạng các môn như: cầu lông, cờ vua, bóng đá, bóng bàn…
* Năng lượng, Bưu chính viễn thông:
Là xó trung tõm cũng như các xó khỏc trong huyện, mạng lưới điện và hệ thống bưu chính viễn thông được đầu tư xây dựng tương đối đồng bộ. Trên địa bàn đang sử dụng nguồn điện từ lưới điện quốc gia 110KV nhiều cấp điện áp (35KV, 22KV, 10KV và 6KV) gồm một số trạm biến áp phân phối loại treo nằm trong các khu vực đất chuyên dùng và hệ thống đường dây, cột điện đảm bảo an toàn, truyền tải điện đến người tiêu dùng kịp thời.
Mạng lưới điện chiếu sáng có ở hầu hết các trục đường chính và ở các khu phố đường ngừ với đèn chiếu sáng đa dạng nhiều chủng loại (bóng cao áp, compac), đảm bảo chiếu sáng đường phố và các khu vực công cộng trong đô thị; số bóng đèn chiếu sáng tại các tuyến đường chính và các xúm có trên 200 bóng. Hệ thống bưu chính viễn thông ngày càng được quan tâm và đầu tư kịp thời, đó phủ súng thụng tin điện thoại di động và mạng internet, số máy điện thoại bỡnh quõn cú khoảng 30 mỏy/100 dõn (đạt tiêu chí đô thị loại III). Hệ thống đài truyền hỡnh, đài phát thanh của TW và tỉnh được phủ trựm, ngoài ra cũn tiếp súng đài truyền hỡnh, truyền thanh của một số tỉnh trong khu vực.
1.2.4. Quốc phũng – An ninh.
Các hoạt động bảo vệ an ninh, trật tự xó hội luụn được các cấp, các ngành quan tâm thường xuyên, nhất là vào các dịp lễ tết, ngày nghỉ và các hoạt động văn hóa chính trị trên địa bàn. Đảng ủy xó luụn quan tõm, lónh đạo công tác quân sự và chấp hành nghiêm chỉnh chế độ huấn luyện quân sự; kế hoạch đưa thanh niên lên đường nhập ngũ đạt 100% chỉ tiêu. Thực hiện tốt các chỉ thị, Nghị quyết của Đảng và Nhà nước về an ninh quốc gia, phũng chống tội phạm, an toàn giao thụng, phũng chống tệ nạn xó hội và phỏt huy phong trào quần chỳng bảo vệ an ninh, trật tự tại địa phương. Hoạt động của công an xó thường xuyên phối hợp với lực lượng công an thành phố và các cấp ủy các khu vực dân cư thực hiện đấu tranh phũng chống tội phạm hỡnh sự, tệ nạn xó hội, đấu tranh chống tội phạm trong lĩnh vực kinh tế; tham mưu cho Đảng ủy xó xõy dựng kế hoạch đảm bảo giữ gỡn ổn định an ninh trật tự và các tệ nạn xó hội trên địa bàn.
2. Tỡnh hỡnh thực hiện cụng tỏc quản lý Nhà nước về đất đai .
Cụng tỏc quản lý Nhà nước về đất đai được tăng cường một bước ở tất cả các cấp và ngày càng nâng cao vai trũ quản lý, sử dụng đất bằng quy hoạch. Tỡnh hỡnh quản lý Nhà nước về đất đai ngày càng có nhiểu chuyển biến tích cực, đất đai được sử dụng hợp lý, tiết kiệm và cú hiệu quả cao, gúp phần tớch cực vào quy trỡnh phỏt triển của thành phố.
- Thực hiện các văn bản pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai: Đảng ủy, UBND xó đó quỏn triệt việc thực hiện các văn bản quy định thống nhất về quản lý đất đai và trật tự đô thị. xó đó tổ chức cho cỏn bộ chuyờn mụn tham gia học tập, tập huấn luật đất đai. Luật xây dựng, luật môi trường… và các văn bản quy định cụ thể, chi tiết việc thực hiện công tác quản lý đất đai, đô thị. Thực hiện thường xuyên công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật đến toàn dân và đội ngũ cán bộ xó, nhằm nõng cao ý thức và nghiờm chỉnh chấp hành cỏc quy định của pháp luật.
- Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính: được lập và quản lý, sử dụng từ những năm 1994 - 1995 theo Chỉ thị 364/CT, ngày 6/11/1991 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng nay là Thủ tướng Chính phủ. Hồ sơ địa giới hành chính gồm bản đồ địa giới, sơ đồ vị trí các mốc, bản mô tả… hiện đang được quản lý, lưu trữ đồng bộ ở các cấp và các mốc địa giới hành chính cũn tồn tại trờn thực địa đảm bảo mốc giới không xê dịch, được đo đạc thể hiện trên bản đồ địa chính.
- Khảo sát, đo đạc lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất: được tiến hành nhiều lần thông qua các đợt đo đạc bản đồ địa chính và thống kê, kiểm kê đất đai. Hiện nay, xa đang sử dụng bộ bản đồ hiện trạng sử dụng đất theo kiểm kê đất đai năm 2005 và bản đồ địa chính đó đo đạc, chính lý khu vực biến động lớn năm 2006. Hệ thống các loại bản đồ được lưu trữ, quản lý đồng bộ theo quy định và kịp thời đưa vào sử dụng.
- Công tác, quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất: được tăng cường và giữ vai trũ quan trọng đối với công tác quản lý Nhà nước về đất đai. Việc quản lý và sử dụng đất dần đi vào nề nếp, đất đai được sử dụng hợp lý, tiết kiệm và cú hiệu quả phự hợp quy hoạch sử dụng đất. Tỡnh hỡnh thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất phục vụ các yêu cầu phát triển kinh tế, phát điển đô thị đó tuõn thủ theo quy hoạch được phê duyệt ; kế hoạch sử dụng đất hàng năm đảm bảo tiến độ thực hiện cho kỳ quy hoạch để dáp ứng nhu cầu sử dụng đất cho các công trỡnh, dự ỏn. Thường xuyên báo cáo đôn đốc kiểm tra tỡnh hỡnh sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được duyệt, ngăn chặn kịp thời các trường hợp sử dụng đất không đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
- Công tác giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất : đảm bảo phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được duyệt, tăng cả về số lượng và quy mô. Việc giao đất, cho thuê đất chủ yếu phục vụ cho các dự án đầu tư khu nhà ở, xây dựng kết cấu hạ tầng đô thị. Từ năm 2003 cho đến nay đó cú hơn 10 hồ sơ xin giao đất, thuê đất và chuyển mục đích sử dụng đất của các tổ chức, cơ quan đơn vị để thực hiện đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, phát triển kinh tế, xây dựng công trỡnh cụng cộng; trong đó có các dự án giao đất để xây dựng các khu nhà ở cho nhân dân. Đối với các công tá
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Tình hình cấp GCN QSDĐ.doc