Đề tài Tìm hiểu tình hình bệnh đái tháo đường trong 5 năm (1996 – 2000) tại khoa nội tiết bệnh viện Bạch Mai

Mục lục

trang

 

ĐẶT VẤN ĐỀ . 1

CHƯƠNG 1 : TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1. Tình hình bệnh đái tháo đường trên thế giới và Việt Nam 3

2. Sinh lý Glucose máu trong cơ thể . . 5

3. Insulin : Nơi sinh ra, vị trí tác dụng, tác dụng với Glucose máu 6

4. Bệnh đía tháo đường 7

4.1 Đái tháo đường typ 1 7

4.2 Đái tháo đường typ 2 . 9

4.3 Đái tháo đường khác 10

5. Tiêu chuẩn chẩn đoán đái tháo đường 10

6. Các biến chứng của đái tháo đường 10

6.1 Biến chứng cấp . . 10

6.2 Biến chứng mãn 11

6.3 Biến chứng nhiễm khuẩn . 11

6.4 Bệnh lý bàn chân . 11

CHƯƠNG 2 : ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

1. Đối tượng 12

2. Phương pháp nghiên cứu 12

Chương 3 : Kết quả

3.1 Tình hình bệnh nhân . 14

3.2 Các yếu tố liên quan tới bệnh 15

3.2.1 Tuổi và giới 15

3.2.2 Chỉ số khối cơ thể và bệnh 17

3.2.3 Thời gian mắc bệnh . 19

3.2.4 Đường huyết lúc vào viện . 20

3.2.5 Đường huyết lúc ra viện 21

3.3 Biến chứng 22

3.3.1 Nhóm biến chứng cấp tính 22

3.3.2 Nhóm biến chứng mạn tính . 23

3.3.3 Nhóm biến chứng nhiễm khuẩn . 29

3.4 Điều trị . 33

Chương 4 :Bàn luận

4.1 Tình hình bệnh nhân . 37

4.2 Các yếu tố liên quan tới bệnh 37

4.2.1 Tuổi và giới . 37

4.2.2 Chỉ số BMI . 38

4.2.3 Thời gian bị bệnh 38

4.2.2 Tiền sử gia đình 39

4.3 Đường huyết vào viện 39

4.4 Đường huyết ra viện 40

4.5 Rối loạn chuyển hoá Lipid máu 40

4.6 Biến chứng mạn tính 40

4.6.1 Bệnh lý thận 41

4.6.2 Biến chứng mắt 41

4.6.3 Cao huyết áp 42

4.7 Các biến chứng nhiễm trùng 42

4.7.1 Biến chứng da 42

4.7.2 Biến chứng bàn chân 42

4.7.3 Lao phổi 43

4.7.4 Biến chứng răng 43

4.7.5 Nhiễm khuẩn tiết niệu 43

4.8 Biến chứng thần kinh . 44

4.8.1 Biến chứng viêm đa dây thần kinh . 44

4.8.2 Biến chứng tai biến mạch não 44

4.9 Biến chứng cấp tính . 44

4.10 Điều trị 45

KẾT LUẬN . 47

Lời cam đoan

Tài liệu tham khảo

Mẫu bệnh án

 

 

 

doc50 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 5399 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tìm hiểu tình hình bệnh đái tháo đường trong 5 năm (1996 – 2000) tại khoa nội tiết bệnh viện Bạch Mai, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ã nhịn đói >10h Glucose huyết sau làm nghiệm pháp tăng Glucose huyết 2h: >11,1mmol/l (200mg/dl) 1.6. Biến chứng của ĐTĐ: 1.6.1. Biến chứng cấp: Hôn mê nhiễm toan ceton Hôn mê tăng áp lực thẩm thấu Nhiễm toan Latic 1.6.2. Biến chứng mãn tính: Mạch máu: Suy vành, tắc nghẽn động mạch chi dưới, tai biến mạch não, tăng huyết áp, suy tim 1.6.2.2. Vi mạch: Đục thuỷ tinh thể Bệnh võng mạc: Chưa tăng sinh, tiền tăng sinh, tăng sinh. 1.6.3. Bệnh thận: Protein niệu Ceton niệu Suy thận 1.6.4. Bệnh thần kinh: Đau một dây thần kinh, đau đa dây thần kinh đối xứng, tổn thương thần kinh sọ não, rối loạn thần kinh thực vật: hạ huyết áp tư thế, viêm bàng quang, rối loạn tiêu hoá, rối loạn sinh dục.... 1.6.5. Nhiễm khuẩn: viêm răng, tụt lợi, viêm da, môn do tụ cầu, lao phổi. Bệnh lý bàn chân: giãn tĩnh mạch, phù nề, loét khoét, phản xạ gân xương mất, biến dạng ngón chân, teo cơ. CHƯƠNG 2 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU. 2.2.1. Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân. Đối tượng nghiên cứu bao gồm tất cả những bệnh án đã được chẩn đoán là ĐTĐ tại khoa Nội tiết bệnh viện Bach Mai từ 1996-2000. Chẩn đoán ĐTĐ được xác định dùa vào tiêu chuẩn đường máu của WHO năm 2000. 2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1.1. Phương pháp nghiên cứu Chúng tôi sử dụng phương pháp nghiên cứu hồi cứu , tiến hành thu thập các thông tin có hồ sơ bệnh án về phương diện lâm sàng, cận lâm sàng , các biến chứng của tất cả các bệnh nhân trên nhằm mô tả đặc điểm của bệnh ĐTĐ. 2.2.2. Các bước tiến hành. Đây là một đề tài nghiên cứu hồi cứu bao gồm các bước sau đây: 2.2.2.1. Thu thập bệnh án. Chúng tôi nghiên cứu tất cả hồ sơ bệnh án được chẩn đoán là ĐTĐ dùa trên bệnh án của phòng lưu trữ hồ sơ bệnh viện từ năm 1996-2000. 2.2.2.2. Thu thập số liệu Mỗi bệnh nhân được ghi nhận những thông tin cần nghiên cứu theo cùng 1 mẫu phiếu nghiên cứu. Để phù hợp với mục đích nghiên cứu của đề tài, từ những hồ sơ bệnh nhân, chúng tôi đi sâu tìm hiểu, phân tích những vấn đề sau: Các yếu tố chung: tuổi giới của bệnh nhân Thời gian bị bệnh Các yếu tố nguy cơ: tiền sử đẻ con trên 4 kg, gia đình có người ĐTĐ. Các biểu hiện lâm sàng: triệu chứng cơ năng, triệu chứng toàn thân, các biến chứng đã được chẩn đoán hoặc mới phát hiện. Các biểu hiện cận lâm sàng: Glucose máu lúc và , lóc ra, Cholesterol, Triglycerid, LDL, HDL máu, Protein niệu, Ceton niệu. Các thuốc sử dụng: Insulin, Sulphamid, Acarbose, Biguanid. 2.2.2.3. Xử lý số liệu Toàn bé số liệu được xử lý trên máy vi tính bằng phần mềm thống kê y học Epi Info version 6.04 do trung tâm kiểm soát và phòng chống bệnh tật Mỹ biên soạn, trường cán bộ quản lý y tế biên dịch. Số liệu được thể hiện dưới dạng bảng thống kê tần xuất xuất hiện những thông tin trên. Vẽ biểu đồ đồ thị theo một số thông tin.  Dùng thuật toán khi bình phương để đánh giá sự khác nhau về tần suất xuất hiện các yếu tố nguy cơ giữa hai nhóm ĐTĐ typ 1 và typ 2 và test t-student để so sáng sự khác biệt trung bình của hai nhóm, với độ tin cậy được chấp nhận là P<0,05. . Chương 3 KẾT QUẢ 3.1. Tình hình bệnh nhân Sau khi thu thập bệnh án theo tiêu chuẩn chọn và loại trừ bệnh nhân, chúng tôi có 2500 bệnh án trong thời gian từ 1996- 2000. Năm 1996 có số bệnh nhân nhập viện là 420 chiếm 16,9%. Năm 1997 có số bệnh nhân nhập viện là 400 chiếm 16,0%. Năm 1998 có số bệnh nhân nhập viện 415 chiếm 16,6%. Năm 1999 có số bệnh nhân nhập viện là 615 chiếm 24,6%. Năm 2000 có số bệnh nhân nhập viện 650 chiếm 26,0%. được biểu diễn qua biểu đồ 1. Biểu đồ 1: Số bệnh nhân vào viện 1996 - 2000 Trong số bệnh nhân 5 năm sự phân bố bệnh nhân ĐTĐ typ 1 và typ 2 như sau: Số bệnh nhân ĐTĐ typ 1 trong 5 năm là 365 bệnh nhân chiếm tỷ lệ 14,6% Số bệnh nhân ĐTĐ typ 2 trong 5 năm là 2135 bênh nhân chiếm tỷ lệ 85,4%. được biểu diễn qua biểu đồ 2. Biểu đồ 2: Tỷ lệ bệnh nhân ĐTĐ typ 1 và ĐTĐ typ 2 Bệnh nhân ĐTĐ typ 2 thường gặp nhất (85,4 %) , trong đó typ 1 là 14,6 %. 3.2. Các yếu tố liên quan tới bệnh: 3.2.1. Tuổi và giới: 3.2.1.1 Tuổi Tuổi trung bình của bệnh nhân ĐTĐ typ 1 là X = 39,537 ± 13,795, bệnh nhân Ýt tuổi nhất là 15. Tuổi trung bình của bệnh nhân ĐTĐ typ 2 là X= 59,391 ±11,191, bệnh nhân nhiều tuổi nhất là 85 . Bảng dưới đây cho biết quan hệ giữa phân nhóm tuổi và bệnh (Bảng 1 ): Bảng 1: Tỷ lệ bệnh theo nhóm tuổi. Nhóm tuổi ĐTĐ typ 1 ĐTĐ typ 2 Tổng sè n % n % n % < 20 20 5,5 5 0,2 25 1,0 21 - 30 88 24,1 17 0,8 10,5 4,2 31 - 40 118 32,3 87 4,1 205 8,2 41- 50 73 20 387 18,1 460 18,4 51 – 60 45 12,3 595 27,8 640 25,6 61 – 70 21 5,8 774 36,2 795 31,8 > 70 0 0 270 12,8 270 10,8 Tổng sè 365 100 2,35 100 2500 100 Qua bảng 1 nhận thấy số bệnh nhân ĐTĐ typ 1 vào viện chủ yếu ở độ tuổi từ 31-40 tuổi (32,3%), còn số bệnh nhân ĐTĐ typ2 vào viện chủ yếu ở độ tuổi từ 61-70 tuổi (36,2%). Ngoại lệ , có 22 bệnh nhân (chiếm 1,0%) ở độ tuổi < 20 tuổi. Biểu đồ sau biểu hiện quan hệ giữa bệnh và lứa tuổi nhập viện (Biểu đồ 3): Biểu đồ 3: Tỷ lệ các nhóm tuổi bị bệnh 3.2.1.2 Giới Qua nghiên cứu 2500 bệnh nhân chúng tôi thu được kết quả về tỉ lệ giữa giới nam và nữ như sau (Bảng 2): Bảng 2: Tỷ lệ bị bệnh ở các giới Giới ĐTĐ typ 1 ĐTĐ typ 2 Tổng sè n % n % n % Nữ 216 59,2 1337 64,5 1593 63,7 Nam 149 40,8 758 35,5 907 36,3 Tỷ lệ nữ ở chiếm 63,7% , nam 36,3%, sự khác biệt là có ý nghĩa thống kê, trong ĐTĐ typ 2 tỷ lệ nữ / nam là 1,81, trong ĐTĐ typ 1 tỷ lệ nữ / nam là 1,45. Biểu đồ dưới đây biểu hiện quan hệ giữa tỷ lệ nam và nữ mắc bệnh (Biểu đồ 4): Biểu đồ 4: Tỷ lệ bị bệnh ở các giới 3.2.1.3: Các yếu tố liên quan: Qua nghiên cứu chúng tôi có kết quả như sau về mối liên quan giữa bệnh với các yếu tố khác như: tiền sử thai nghén (sinh con trên 4kg), tiền sử gia đình, các bệnh nội tiết khác phối hợp. Các yếu tố đó được thể hiện qua bảng sau (bảng 3): Bảng 3: Các yếu tố liên quan Yếu tố liên quan ĐTĐ typ 1 ĐTĐ typ 2 n % n % Tiền sử thai nghén 3 2,0 55 6,5 Tiền sử gia đình 3 2,0 12 1,4 Bệnh nội tiết khác 10 2,7 32 14,9 uan12tin@hotmail.com Qua bảng trên nhận thấy các bệnh nhân ĐTĐ typ 2 có mối liên quan giữa bệnh và các yếu tố thai nghén và bệnh nội tiết khác kèm theo nhiều hơn ở typ 1 (Tiền sử thai là 6,5%, bệnh nội tiết khác kèm theo như bướu cổ, viêm tuyến giáp, Basedow là 14,9%). 3.2.2 Chỉ số khối cơ thể và bệnh: Chỉ số khối cơ thể (Chỉ số BMI) được tính bằng tỷ lệ giữa trọng lượng cơ thể với chiều cao bình phương nhằm đánh giá mối liên quan giữa bệnh và thể trạng của bệnh nhân . Qua nghiên cứu chúng tôi thu được kết quả sau (Bảng 4): Bảng 4: Chỉ số BMI của nhóm bệnh nhân ĐTĐ. BMI ĐTĐ typ 1 ĐTĐ typ 2 Tổng sè n % n % n % < 20 234 64,1 754 35,3 988 39,5 20,1 – 25 102 27,9 1078 50,5 1180 47,2 > 25 29 7,9 303 14,2 332 13,3 Cộng 365 100 2135 100 2500 100 Qua bảng có thể thấy rằng trong ĐTĐ typ 1 có tới 64,1% có BMI thuộc nhóm gầy, so với nhóm bệnh nhân gầy ĐTĐ typ 2 là 39,5%, sù khác biệt có ý nghĩa thống kê với p >0,05. Biểu đồ sau biểu hiện quan hệ giữa BMI và ĐTĐ (Biểu đồ 5): Biểu đồ 5: Chỉ số BMI của nhóm bệnh nhân ĐTĐ 3.1.3. Thời gian mắc bệnh: Qua nghiên cứu 2500 bệnh án chúng tôi thu được kết quả sau: Bảng dưới đây cho thấy thời gian mắc bệnh của các bệnh nhân như sau (Bảng 5): Bảng 5 : Thời gian mắc bệnh ĐTĐ. Thời gian mắc bệnh ĐTĐ typ 1 ĐTĐ typ 2 Tổng sè n % n % n % < 2 năm 226 6,9 1256 58,8 1482 59,3 2 – 4 năm 44 12,1 463 21,7 507 20,3 5 – 7 năm 45 12,2 243 11,3 288 11,5 > 7 năm 50 13,8 173 8,2 233 8,9 Cộng 365 100 2135 100 2500 100 Qua bảng 3 có thể thấy rằng số bệnh nhân có thời gian mắc bệnh dưới hai năm chiếm tỷ lệ rất cao 59,3% tổng số bệnh nhân, nếu tính thời gian bị bệnh dưới 7 năm thì chiếm tới 91,1% điều này chứng tỏ bệnh có xu hướng gia tăng trong thời gian gần đây, số bệnh nhân điều trị ngày càng tăng cao. Biểu đồ dưới đây minh họa kết quả trên (Biểu đồ 6): Biểu đồ 6: Thời gian mắc bệnh ĐTĐ Qua biểu đồ có thể nhận thấy rằng số bệnh nhân có thời gian bệnh là 2 năm chiếm 58,8% ĐTĐ typ 2, 61,9% ĐTĐ typ 1, chỉ có 8,2% số bệnh nhân ĐTĐ typ 2 có thời gian bị bệnh trên 7 năm. 3.1.4. Đường huyết lúc vào viện: Qua nghiên cứu 2500 bệnh nhân về nồng độ đường trong máu tại thời điểm nhập viện, chúng tôi thu được kết quả sau (Bảng 7): Bảng 7: Nồng độ đường huyết lúc nhập viện. Nồng độ đường lúc vào viện mmol/l ĐTĐ typ 1 ĐTĐ typ 2 Tổng sè n % n % n % < 10 38 20,4 530 24,8 568 22,7 10 – 15 157 43,0 843 39,5 1000 40,0 15 – 20 93 25,7 414 19,4 507 20,3 > 20 77 20,9 348 15,3 425 17,0 Cộng 365 100 2135 100 2500 100 Qua bảng thấy đa số bệnh nhân nhập viện với nồng độ đường huyết trung bình là 10 - 15 mmol/l ở cả bệnh nhân của typ 1 và typ 2 (typ 1 là 43,0%, typ 2 là 39,5%, chung cả 2 typ là 40,0%). 3.1.4. Đường huyết lúc ra viện: Qua nghiên cứu 2500 bệnh nhân về nồng độ đường máu tại thời điểm ra viện chúng tôi thu được kết quả theo bảng dưới đây (Bảng 8): Bảng 8: Đường huyết ra viện Đường huyết lúc ra viện mmol/l ĐTĐ typ 1 ĐTĐ typ 2 Tổng sè n % n % n % < 10 161 44,2 1351 63,3 15,2 60,5 10 – 15 11 35,8 654 30,6 785 31,4 15 – 20 55 15,0 103 4,8 158 6,3 > 20 18 5,0 27 1,3 45 1,8 Cộng 365 100 2135 100 2500 100 Qua bảng trên nhận thấy hầu hết bệnh nhân ra viện với nồng độ đường huyết nhỏ hơn 10 mmol/l (60,5%) và từ 10 - 15 mmol/l (31,4%). Số bệnh nhân có nồng độ đường huyết từ 15 - 20 mmol/l và trên 20 mmol/l chiếm tỷ lệ rất Ýt (6,3% và 1,8%). 3.1.6. Ceton niệu: Qua nghiên cứu 2500 bệnh nhân chúng tôi thu được kết quả về ceton niệu trong nước tiểu như sau (Bảng 9 ): Bảng 9: Ceton niệu Ceton niệu n % ĐTĐ typ 1 92 25,2 ĐTĐ typ 2 233 10,9 Qua bảng trên thấy bệnh nhân ĐTĐ typ 2 có tỷ lệ ceton niệu là 10,9% phù hợp với tỷ lệ ĐTĐ typ 2 thường muộn và có nhiều biến chứng đặc biệt là nhiễm khuẩn tiết niệu (13,8%) vì vậy tỷ lệ ceton niệu cao. Biểu đồ dưới đây biểu hiện tỷ lệ ceton niệu ở 2 typ (Biểu đồ 7): Biểu đồ 7:Tỷ lệ ceton niệu 3.2. Biến chứng trong bệnh ĐTĐ 3.2.1. Nhóm biến chứng cấp tính: Qua nghiên cứu 2500 bệnh nhân chúng tôi thu được kết quả sau về các biến chứng cấp tính gặp trong bệnh ĐTĐ ( Bảng 10): Bảng 10: Nhóm biến chứng cấp tính Biến chứng cấp tính ĐTĐ typ 1 ĐTĐ typ 2 Tổng sè n % n % n % HMNT 19 5,4 26 1,2 45 1,8 HMTALTT 0 0 70 3,3 70 2,8 HMHĐH 4 0,9 17 0,7 21 0,8 Qua bảng nhận thấy tỷ lệ bệnh nhân bị hôn mê tăng nhiễm toan chiếm chủ yếu ở typ 1 (5,4%) , còn biến chứng hôn mê tăng áp lực thẩm thấu đa số ở typ 2 (3,3%), biến chứng hạ đường huyết không có sự khác biệt nhiều giữa 2 typ. Trong 3 biến chứng cấp tính kể trên thì hôn mê tăng áp lực thẩm thấu chiếm nhiếu nhất (2,8%) . Biểu đồ dưới đây biểu hiện các biến chứng và bệnh (Biểu đồ 8) Biểu đồ 8: Biến chứng cấp tính 3.2.2. Nhóm biến chứng mạn tính: Qua nghiên cứu 2500 bệnh nhân chúng tôi thu được kết quả như sau về biến chứng mạn tính (Bảng 11): Bảng 11: Các biến chứng mạn tính. Biến chứng mạn tính ĐTĐ typ 1 ĐTĐ typ 2 Tổng sè n % n % n % Thận 92 25,2 582 27,3 674 26,9 Mắt 74 20,2 615 28,8 689 27,5 Cao huyết áp 40 10,1 399 18,7 439 17,5 Qua bảng trên nhận thấy trong 3 loại biến chứng mạn tính là thận , mắt , cao huyết áp thì biến chứng thận và mắt chiếm tỷ lệ cao (ở typ 1 tương ứng là 25,2% và 20,2%, ở typ 2 là 27,3% và 28,8% và cho cả 2 typ là 26,9% và 27,5%) Biểu đồ sau minh hoạ cho kết quả trên (Biểu đồ 9): Biểu đồ 9 : Các biến chứng mạn tính 3.2.2.1. Bệnh lý thận do ĐTĐ : Trong nghiên cứu này chúng tôi nhận thấy có các biến chứng thận với tỷ lệ nh­ sau (Bảng 11A): Bảng11A: Bệnh lý thận do ĐTĐ Biến chứng thận n % Protein niệu 518 20,7 Suy thận 128 5,1 HCTH 50 2,0 Qua bảng trên nhận thấy trong các biến chứng về bệnh thận thì nhóm biến chứng có Protein niệu chiếm tỷ lệ khá cao (20,7%), còn nhóm có suy thận chiếm tỷ lệ là 5,1%. Biểu đồ sau minh hoạ cho kết quả trên (Biểu đồ 10A): Biểu đồ 10A: Bệnh lý thận do ĐTĐ 3.2.2.2 Bệnh lý võng mạc do ĐTĐ Qua nghiên cứu chúng tôi nhận thấy có tỷ lệ các biến chứng mắt nh­ sau (Bảng 11B): Bảng 11B: Bệnh lý võng mạc do ĐTĐ Biến chứng mắt n % Đục thuỷ tinh thể 395 15,8 Bệnh VMCTS 111 4,4 Bệnh VMTTS 136 5,4 Bệnh VMTS 37 1,4 Cộng 689 27,5 Qua bảng trên nhận thấy trong các biến chứng về mắt thì bệnh đục thuỷ tinh thể chiếm tỷ lệ cao nhất (15,8%), sau đó là bệnh võng mạc tiền tăng sinh (5,4%) và bệnh võng mạc tăng sinh (4,4%). Kết quả trên được minh hoạ bằng biểu đồ dưới đây (Biểu đồ 10B): Biểu đồ 10B: Bệnh lý võng mạc do ĐTĐ 3.2.2.3 Đục thuỷ tinh thể và tuổi: Qua nghiên cứu 2500 bệnh nhân nhận thấy có sự liên quan giữa biến chứng ĐTTT và tuổi như sau (Bảng 12): Bảng 12: ĐTTT và tuổi mắc bệnh Tuổi % < 20 0 20 – 30 1,9 31 – 40 7,0 41 – 50 8,2 51 - 60 25,9 61 – 70 43,7 > 70 13,3 Qua bảng trên nhận thấy biến chứng ĐTTT xảy ra nhiều nhất ở nhóm tuổi 61 – 70 (43,7%), tiếp đến là nhóm tuổi 51 – 60 (25,9%). Biểu đồ sau thể hiện mối liên quan trên (Biểu đồ 11) Biểu đồ 11: ĐTTT và mối liên quan với tuổi 3.2.2.4. Bệnh võng mạc và thời gian mắc bệnh: Qua nghiên cứu 2500 hồ sơ bệnh án chúng tôi thấy sự liên quan giữa thời gian bị bệnh đối với bệnh lý võng mạc mắt do ĐTĐ nh­ sau (Bảng 13): Bảng 13: Bệnh lý võng mạc và thời gian bị bệnh Thời gian bị bệnh n % < 5 năm 212/1989 10,6 > 5 năm 80/511 15,6 Qua bảng trên nhận thấy biến chứng võng mạc ở nhóm bệnh nhân có thời gian mắc bệnh trên 5 năm nhiều hơn (15,6%) nhóm bệnh nhân có thời gian mắc bệnh dưới 5 năm (10,6%). Biểu đồ dưới đây thể hiện mối liên quan giữa tuổi và bệnh lý võng mạc (Biểu đồ 12) Biểu đồ 12: Bệnh lý võng mạc và tuổi 3.2.2.5 Biến chứng TBMN do ĐTĐ : Qua nghiên cứu 2500 bệnh nhân chúng tôi có kết quả như sau về tỷ lệ biến chứng TBMN ở bệnh nhân ĐTĐ (Bảng 14): Bảng 14: Tỷ lệ biến chứng TBMN do ĐTĐ Bệnh TBMN n % ĐTĐ typ 1 9 2,4 ĐTĐ typ 2 240 11,2 Qua bảng trên nhận thấy tỷ lệ TBMN ở bệnh nhân ĐTĐ typ 2 (11,2%) nhiều hơn hẳn bệnh nhân ĐTĐ typ 1 (2,4%). Biểu đồ sau thể hiện mối liên quan giữa bệnh và biến chứng TBMN (Biểu đồ 13): Biểu đồ 13: TBMN và bệnh 3.2.3 Nhóm biến chứng nhiễm khuẩn Qua nghiên cứu 2500 bệnh nhân chúng tôi có tỷ lệ biến chứng các bệnh nhiễm khuẩn như sau (Bảng 14): Bảng 14: Các biến chứng nhiễm khuẩn Biến chứng nhiễm khuẩn ĐTĐ typ 1 ĐTĐ typ 2 Tổng sè n % n % n % Da 52 14,3 111 5,2 163 6,5 Chân 10 2,8 89 4,2 99 3,9 Tiết niệu 27 7,5 290 13,5 317 12,6 Răng 23 6,3 67 3,7 90 3,6 Lao 32 8,8 106 5,0 138 5,5 Viêm phổi 18 5,1 166 7,8 184 7,4 Qua bảng trên nhận thấy trong các biến chứng nhiễm khuẩn như da, chân , tiết niệu, phổi, răng thì tỷ lệ bị nhiễm khuẩn tiết niệu chiếm tỷ lệ cao nhất (12,6%), ở bệnh nhân bị ĐTĐ typ 1 thì nhiễm khuẩn da chiếm tỷ lệ cao nhất (14,3%), còn ở bệnh nhân bị ĐTĐ typ 2 thì nhiễm khuẩn tiết niệu cũng chiếm đa số (13,6%). Biểu đồ dưới đây biểu hiện mối liên quan giữa bệnh và các biến chứng nhiễm khuẩn (Biểu đồ 14): Biểu đồ 14: Biến chứng nhiễm khuẩn 3.2.3.1 Xét biến chứng bàn chân: Qua nghiên cứu 2500 bệnh nhân chúng tôi thu được kết quả như sau (Bảng 15 ) : Bảng 15: Biến chứng bàn chân Biến chứng bàn chân ĐTĐ typ 1 ĐTĐ typ 2 Chung n % n % n % Loét 5 1,3 38 1,7 43 1,7 Hoại tử khô 5 1,3 15 0,7 20 0,8 Hoại tử ướt 0 0 20 0,9 20 0,8 Cắt cụt 0 0 17 0,8 17 0,6 Qua bảng trên nhận thấy tỷ lệ loét và hoại thử khô ở bệnh nhân ĐTĐ typ 1 nhiều hơn ở bệnh nhân ĐTĐ typ 2 , biến chứng hoại tử ướt và cắt cụt không xảy ra ở bệnh nhân ĐTĐ typ 1 , ở typ 2 tỷ lệ này là 0,9 và 0,8 %. Biểu đồ sau minh hoạ cho kết quả trên (Biểu đồ 14A ): Biêủ đồ 14A: Biến chứng bàn chân 3.2.2 Biến chứng răng Qua nghiên cứu chúng tôi thu dược kết quả sau (Bảng 16): Bảng 16:Biến chứng răng Tuổi n % < 40 358 14,3 41 – 50 643 25,7 51 – 60 643 25,7 >60 856 34,3 Tổng 2500 100 Qua bảng trên nhận thấy biến chứng răng chủ yếu gặp ở người trên 60 tuổi (34,3%), tiếp đến là nhóm 41 – 50 và 51 – 60 có tỷ lệ bằng nhau (25,7%). Nhóm dưới 40 tuổi chiếm tỷ lệ Ýt nhất (14,3%). Biểu đồ sau minh hoạ kết quả trên (Biểu đồ 14B): Biểu đồ 14B: Biến chứng răng 3.2.4 Rối loạn lipid máu: Rối loạn Lipid máu được phân loại theo FREDRIKSON , chóng tôi thu được kết quả sau (Bảng 17 ): Bảng 17 : Rối loạn Lipid máu Rối loạn Lipid máu ĐTĐ typ 1 ĐTĐ typ 2 Chung n % n % n % 2A 10 2,7 70 3,3 80 3,2 2B 10 2,7 108 5,1 117 4,6 4 10 2,7 218 10,2 228 9,1 Qua bảng trên nhận thấy rối loạn Lipid máu typ 4 theo FREDRIKSON thường xảy ra ở bệnh nhân ĐTĐ typ 2 (10,2 %), không nhận thấy sự khác biệt rối loạn Lipid máu giữa các typ ở bệnh nhân ĐTĐ typ 1 (2,7 %). Biểu đồ sau minh hoạ kết quả trên (Biểu đồ 15): Biểu đồ 15: Rối loạn Lipid máu 3.3 Điều trị Qua nghiên cứu 2500 bệnh nhân chúng tôi chia thành 2 nhóm: Đơn trị liệu và Đa trị liệu. Đơn trị liệu là phương pháp chỉ dùng 1 loại thuốc để điều trị . Còn đa trị liệu là phương pháp dùng kết hợp từ 2 loại thuốc trở lên để điều trị. Bảng sau thể hiện tỷ lệ giữa đơn trị liệu và đa trị liệu (Bảng 18): Bảng 18: Đơn trị liệu và đa trị liệu Điều trị n % Đơn trị liệu 1550 62,0 Đa trị liệu 950 38,0 Cộng 2500 100 Qua bảng trên nhân thấy tỷ lệ bệnh nhân dùng đa trị liệu nhiều hơn bệnh nhân dùng đơn trị liệu phù hợp với bệnh nhân vào viện đa số là bệnh nhân có đường huyết tăng cao. Biểu đồ sau thể hiện tỷ lệ sử dụng nhóm đơn trị liệu và đa trị liệu (Biểu đồ 16): Biểu đồ 16: Tỷ lệ sử dụng đơn trị liệu và đa trị liệu Trong nhóm đơn trị liệu chúng tôi có kết quả về tỷ lệ dùng từng loại thuốc nh­ sau(Bảng 19): Bảng 19: Tỷ lệ sử dụng các loại thuốc uống Thuốc n % Insulin 475 30,6 Sulfamid 543 35,0 Biaguanid 232 14,9 Acarbose 300 19,5 Qua bảng trên nhân thấy tỷ lệ bệnh nhân điều trị bằng Insulin là cao nhất (40,1%) do đa số bệnh nhân vào viện có đường huyết cao trên 10 mmol/l (39,5%), tiếp đến là Sulfamid và Acarbose được sử dụng như nhau (22,0% và 23,0%). Nhóm Biguanid được sử dụng Ýt nhất (14,9%). Biểu đồ sau thể hiện tỷ lệ sử dụng các loại thuốc uống (Biểu đồ 17): Biểu đồ 17: Tỷ lệ sử dụng các thuốc uống Xét nhóm đa trị liệu chúng tôi có kết quả nh­ sau (Bảng 20): Bảng 20: Tỷ lệ sử dụng nhóm đa trị liệu Thuốc n % Insulin và 1 loại thuốc uống 655 45,1 2 loại thuốc uống 319 22,0 3 loai thuốc phối hợp 476 32,9 Qua bảng trên nhận thấy tỷ lệ dùng 2 loại thuốc phối hợp là 65,1% chiếm tỷ lệ khá cao trong đó tỷ lệ sử dụng kết hợp với Insulin là 45,1%, tỷ lệ dùng 2 loại thuốc uống phối hợp là 22,0%. Còn tỷ lệ sử dụng 3 loại thuốc phối hợp là 32,9% trong đó chủ yếu là phối hợp giữa Insulin và 2 loại thuốc uống khác . Điều đó cho thấy bệnh nhân vào viện thường muộn với nhiều biến chứng và điều trị khó khăn dẫn tới phải phối hợp nhiều thuốc hạ đường huyết với nhau để làm cho quá trình điều trị tăng cao. Biểu đồ sau thể hiện tỷ lệ sử dụng thuốc trong nhóm đa trị liệu (Biểu đồ 18): Biểu đồ 18: Nhóm đa trị liệu chương 4 Bàn luận 4.1 Tình hình bệnh nhân : Qua số liệu chúng tôi thấy bệnh nhân ĐTĐ vào viện ngày càng tăng, tăng gần gấp đôi (năm 2000 so với năm 1996). Nh­ vậy bệnh ĐTĐ ngày càng tăng nhanh kèm theo các biến chứng trầm trọng. Nhận xét của chúng tôi phù hợp với xu hướng chung của thế giới (Theo ước tính của Viện nghiên cứu đái tháo đường quốc tế vào năm 2000 có khoảng 157,3 triệu người và năm 2010 có khoảng 215,6 triệu người bị mắc đái tháo đường. Nh­ vậy , bệnh có xu hướng tăng rõ rệt theo thời gian và sự tăng truởng kinh tế[]. 4.2 Các yếu tố liên quan tới bệnh. 4.2.1 Tuổi và giới: Tuổi: Tuổi mắc bệnh trong nghiên cứu của chúng tôi tập trung nhiều nhất vào nhóm tuổi từ 51 – 70 tuổi , chiếm 57,4% tổng số bệnh nhân, lứa tuổi 61-70 chiếm 31,8% tổng số bệnh nhân. Trong ĐTĐ typ 1 lứa tuổi mắc bệnh tập trung nhiều nhất từ 21 – 40 tuổi (56,4%) điều này phù hợp với các nghiên cứu đều nhận thấy rằng bệnh thường gặp ở người trẻ, đặc biệt nhóm tuổi dưới 30 tuổi gặp ở 29,6% bệnh nhân ĐTĐ typ 1 so với 1% số bệnh nhân ĐTĐ typ 2 , sù khác biệt này là có ý nghĩa thống kê. Nhóm ĐTĐ typ 2 cũng có lứa tuổi mắc bệnh nhiều nhất thuộc nhóm 61-70 tuổi (36,2%), kết quả này khác so với kết quả của tác giả Nguyễn Thị Bích Đào , theo tác giả này thì nhóm tuổi mắc bệnh nhiều nhất nằm trong độ tuổi từ 41-60 (68,7% )[] , sù khác biệt này có thể do bệnh nhân trong nghiên cứu này đều là các bệnh nhân nằm điều trị nội trú, đã qua thời gian dài điều trị ở tuyến dưới và chỉ và bệnh viện Bạch Mai sau một thời gian dài mắc bệnh, nhóm bệnh nhân ĐTĐ typ 1 ở cùng nhóm tuổi này chỉ chiếm 5,8%, sù khác biệt có ý nghĩa thống kê, điều này phù hợp với các nhận xét trước đây rằng ĐTĐ typ 2 thường gặp ở nhóm trung niên. Giới: Bệnh gặp ở cả hai giới với tỷ lệ trong kết quả của chúng tôi là nữ là 63,6%, nam là 36,4%, tỉ lệ nữ / nam là 1,7. Kết quả này phù hợp với các nghiên cứu Nguyễn Thị Bích Hà là 55,1%/ 44,9% (Bệnh Viện Trung ương Huế), 63%/37% (Bệnh viện Chợ Rẫy), 50,6%/ 49,4% (Bệnh Viện Bạch Mai)[]. Nh­ vậy, nữ mắc nhiều hơn nam nhưng sự khác biệt này không có ý nghĩa trong quyết định chẩn đoán. 4.2.2 Chỉ số BMI: Năm 1921 Bác sỹ Elliot.P.Joslin là người đầu tiên thấy sự liên quan giữa béo phì và ĐTĐ. Chỉ số BMI được sử dụng nhằm đánh giá tỉ lệ giữa trọng lượng cơ thể so với bình phương chiều cao. Chỉ số này có liên quan với sự gia tăng nguy cơ ĐTĐ ở cả 2 giới một cách xác định trên nhiều nhóm chủng téc[]. Tỷ lệ này theo kết quả và nghiên cứu của chúng tôi là: số bệnh nhân có BMI thuộc thể gày là 39,5%, thể trung bình là 47,2%, thể béo là 13,3%. Kết quả này của chúng tôi phù hợp với nghiên cứu của Nguyễn Kim Lương [] với số bệnh nhân thuộc thể gày là 36,2%, thể trung bình là 10,3% và thể béo là 53,4%. Bệnh nhân ĐTĐ typ 2 ở VN đa số thuộc thể trung bình , chiếm 50,5%, điều này phù hợp với tất cả các nghiên cứu về đặc điểm ĐTĐ typ 2 là tỷ lệ người thuộc thể trung bình cao, tỷ lệ người thuộc thể beó thấp so với các nghiên cứu của nước ngoài . Đây là đặc điểm của người Châu Á nói chung và người Việt Nam nói riêng. Ngược lại, ở bệnh nhân ĐTĐ typ 1 đa số thuộc thể gày (chiếm 64,1%). 4.2.3 Thời gian bị bệnh Theo kết quả nghiên cứu của chúng tôi, tỉ lệ bị bệnh dưới 2 năm là 59,3%, từ 2-4 năm là 20,3%, từ 5-7 năm là 11,5%, còn tỷ lệ thời gian bị bệnh trên 7 năm là 8,9%. Kết quả này cũng phù hợp với nghiên cứu của Lê Văn Bổn (Bệnh viện đa khoa Qui Nhơn năm 1997-1998)[] là thời gian bị bệnh dưới 2 năm là 50%, từ 3-4 năm là 34,2%, trên 5 năm là17,8% và nghiên cứu của Đỗ Trung Quân (Bệnh viện nội tiết 1990-1999)[] là thời gian bị bệnh trên 5 năm là 16,2% . Thời gian mắc bệnh ngắn có thể cho thấy rằng số bệnh nhân được phát hiện bệnh và điều trị sớm gia tăng trong thời gian gần đây. Và tỷ lệ phát hiện bệnh truớc 5 năm chiếm tỷ lệ lớn có tác dụng tốt đến điều trị và làm giảm tỷ lệ các biến chứng mãn tính của bệnh từ đó làm giảm tỷ lệ tử vong cho bệnh nhân. Tuy nhiên chẩn đoán của Việt Nam vẫn muộn hơn so với nghiên cứu của các tác giả nước ngoài. 4.2.4 Tiền sử gia đình Theo nghiên cứu của chúng tôi thì số bệnh nhân có liên hệ trực hệ (bè , mẹ, anh, chi em ruột bị ĐTĐ ) là 2% ở typ 1 và 1,4% ở typ 2 . Nh­ vậy giữa 2 typ không có sự khác biệt nhiều về mối liên quan giữa bệnh và quan hệ gia đình. Và kết quả của chúng tôi cũng phù hợp với kết quả của Nguyễn Thị Bích Đào là 5,4%[]. Còn tỷ lệ bệnh nhân ĐTĐ có tiền sử sinh con trên 4kg của chúng tôi là 2% ở typ 1 và 6,5% ở typ 2. Điều này cho thấy nguy cơ bị ĐTĐ typ 2 ở bệnh nhân đẻ con trên 4kg cao hơn ở typ 1. Và cũng có thể thấy rằng có một mối liên quan giữa bệnh ĐTĐ và tiền sử sinh con nặng cân. Việc liên quan giữa thai nghén và bệnh ĐTĐ là vấn đề lớn cần được sự quan tâm hơn nữa. Nhờ đó có thể giúp phát hiện và chẩn đoán sớm bệnh ở những người có nguy cơ nh­ có tiền sử gia đình và tiền sử sinh đẻ. 4.3 Đường huyết lúc vào viện Qua phân tích cho thấy đa số bệnh nhân vào viện với đường huyết từ 10 - 15 mmol/l (ở typ 1 tỷ lệ này là 43,0%, ở typ 2 là 39,5% và chung cho cả 2 typ là 40,0%). Điều này phù hợp với đặc điểm của bệnh là bệnh diễn biến cấp tính với các triệu chứng rầm ré và là nguyên nhân khiến bệnh nhân vào viện. Tỷ lệ đường huyết cao cho thấy bệnh nhân được chẩn đoán ĐTĐ thưòng rất muộn và đến viện khi các triệu chứng lâm sàng đã rất điển hình. Tỷ lệ bệnh nhân vào viện với đường huyết trên 15 mmol/l là 37,3%, tỷ lệ này cũng phù hợp với nghiên cứu của Nguyễn Hải Thuỷ (Bệnh Viện Trung Ương Huế năm 1994-1998)[] là 40,1%. Đối với bệnh nhân ĐTĐ typ 2 thì tỷ lệ này là 62,7%, điều này cũng phù hợp với đặc tính của bệnh là diễn biến từ từ, thầm lặng. Chỉ khi bệnh nặng lên hoặc có các yếu tố nguy cơ làm nặng bệnh (nhiễm khuẩn, TBMN) thì bệnh nhân mới vào viện vì vậy đường huyết lúc vào luôn cao. Còn ở bệnh nhân ĐTĐ typ 1 thì chủ yếu bệnh nhân vào viện với đường huyết dưới 15 mmol/l , phù hợp với đặc điểm diễn biến cấp tính của bệnh. 4.4 Đường huyết lúc ra viện Đường huyết ra viện là một xét nghiệm quan t

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc30809.doc
Tài liệu liên quan