Đề tài Tìm hiểu về hệ thống đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU 1

CHƯƠNG I: KHÁI QUÁT VỀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN HỆ THỐNG , THANH TOÁN, LƯU KÝ VÀ ĐĂNG KÝ CHỨNG KHOÁN 2

I.1. Lịch sử hình thành và phát triển của thị trường chứng khoán 2

I.2. Thị trường chứng khoán – khái niệm và đặc điểm. 2

I.2.1. Khái niệm. 2

I.2.2. Đặc điểm. 2

I.2.3. Vai trò của thị trường chứng khoán 3

II. Khái quát về hệ thống thanh toán, đăng ký, lưu ký và bù trừ chứng khoán. 4

CHƯƠNG II: VAI TRÒ CHỨC NĂNG CỦA HỆ THỐNG LƯU KÝ, ĐĂNG KÝ VÀ THANH TOÁN BÙ TRỪ CHỨNG KHOÁN. 7

I. Vai trò 7

II.Chức năng 8

CHƯƠNG III: HOẠT ĐỘNG CỦA HỆ THỐNG LƯU KÝ, ĐĂNG KÝ VÀ THANH TOÁN BÙ TRỪ CHỨNG KHOÁN 9

I. Đăng ký chứng khoán 9

II.Lưu ký chứng khoán 10

II.1. Các nguyên tắc của hoạt động lưu ký chứng khoán. 11

II.2. Các hình thức lưu ký chứng khoán. 12

II.2.1.Lưu giữ cá nhân 12

II2.2. Lưu ký tổng hợp 13

II.3.Hoạt động lưu ký chứng khoán 14

II.3.1. Mở tài khoản lưu ký. 15

II.3.2. Ký gửi chứng khoán. 15

II.3.3.Lưu ký ghi sổ chứng khoán đặt mua trong đợt phát hành mới. 16

III. Hoạt động thanh toán bù trừ chứng khoán. 17

CHƯƠNG IV : CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐÊN HỆ THỐNG LƯU KÝ, ĐĂNG KÝ VÀ THANH TOÁN CHỨNG KHOÁN 18

I. Yếu tố pháp lý. 18

II. Yếu tố kinh tế. 19

III. Yếu tố vật chất kỹ thuật con người 19

IV. Yếu tố tâm lý 20

V. Các đối tượng tham gia hệ thống 20

CHƯƠNG V : CÁC ĐỐI TƯỢNG THAM GIA HỆ THỐNG 21

I. Sở giao dịch chứng khóan 21

II. Tổ chức lưu ký 21

III. Tổ chức bù trừ. 21

IV. Tổ chức thanh toán giao dich chứng khoán. 22

V. Nhà đầu tư. 22

VI. Tổ chức phát hành. 22

VII. Tổ chức đằng ký. 23

VIII. Các tổ chức giám sát hoạt động của hệ thống. 23

Danh mục tài liệu tham khảo 25

 

 

doc26 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 5108 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tìm hiểu về hệ thống đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hống bù trừ thanh toán chứng khoán là một bộ phận cấu thành quan trọng của thị trường chứng khóan. Ngày nay, các thị trường chứng khoán đều xây dựng cho mình một hệ thống bù trừ thanh toán chứng khoán cho mình nhằm đảm bảo cho việc thanh toán được diễn ra nhanh chóng, chính xác và giúp thị trường chứng khoán phát triển. Việc bù trừ và ra các lệnh cân đối số dư đã giảm đáng kể khối lượng thanh toán thực sự. Những khi số lượng tăng, số nhà môi giới tăng thì việc chỉ thanh toán số dư của các nhà môi giới và khách hàng của mình cũng khiến họ quan tâm. Khi thanh toán chứng khoán vật chất, nhà môi giới phải chịu chi phí thanh toán cao, mất nhiều thời gian, lãng phí nguồn nhân lực, chậm trễ tiến trình thanh tóan, rủi ro cao, sự chồng chéo giữa thanh toán, giao dịch các đợt liên tục, gây khó khăn cho cả bên khách hàng và bên được khách khàng ủy quyền. Đối với khách hàng, đặc biệt là khách hàng giữ ít chứng khoán, đa dạng về chủng loại thì việc giã riêng chứng khoán ở nhà hay ở công ty là không an toàn, việc xây dựng kho két cho riêng mình đòi hỏi chi phí lớn. Hơn nữa việc mang chứng khoán trước và sau giao dịch cũng gây không it rủi ro đối với người sở hữu. Để giải quyết được vấn đề trên, các nước có TTCK đều cho ra đời một trung tâm lưu ký quản lý tập trung các loại chứng khoán này.Việc ra đời trung tâm nay đã tạo điều kiện rất nhiều cho sự phát triển của thị trường chứng khóan. Hệ thống bù trừ thanh tóan chứng khoán và hệ thống lưu ký chứng khoán ra đời đã đáp ứng kịp thời cho sự phát triển của thị trường chứng khoán, góp phần vào sự phát trỉển của thị trường chứng khoán. CHƯƠNG II: VAI TRÒ CHỨC NĂNG CỦA HỆ THỐNG LƯU KÝ, ĐĂNG KÝ VÀ THANH TOÁN BÙ TRỪ CHỨNG KHOÁN. I. Vai trò Hệ thống lưu ký, đăng ký, thanh toán và bù trừ chứng khoán có vai trò hết sức quan trọng đối với hoạt động của thị trường chứng khóan, thể hiên: - Thực hiện thanh toán các giao dịch chứng khoán, đảm bảo cho các giao dịch chứng khóan được hoàn tất.Khi giao dịch chứng khoán được thực hiện, cần có sự thanh toán để chuyển giao được quyền sở hữu chứng khoán và thanh toán được tiền giữa các bên tham gia giao dịch. Nhờ hoạt động thanh tóan, người mua chứng khoán nhận được chứng khoán và người bán nhận được tiền.Nhiệm vụ của hệ thống là sau mỗi giao dịch, xác định được bên giao chứng khoán và bên nhận chứng khoán, bên trả tiền và bên nhân tiền, khối lượng chứng khoán giao dịch và tổng số tiền thang toán. - Giúp cho việc quản lý hiệu quả thị trường chứng khoán.Nhờ nắm được các thông tin về người sở hữu chứng khoán thông qua việc đăng ký chứng khoán, các nhà quản lý biết được tỷ lệ nắm giữ chứng khoán của những người sở hữu chứng khoán, kịp thời đưa ra các quyết định xử lý khi tỷ lệ sở hữu của một số đối tượng vượt quá mức pháp luật chứng khoán hiện hành.Qua hệ thống này, các nhà quản lý cũng như các nhà đầu tư biết được những thông tin về các chứng khoán bị mất cắp hay không còn giá trị lưu hành, từ đó góp phần vào sự ổn định của thị trường. - Giảm chi phí cho các chủ thể tham gia trên thị trường chứng khoán. Khi hệ thống lưu ký, đăng ký, thanh toán và bù trừ chứng khoán phát triển đến một mức độ nhất định thì việc quản lý chứng khóan sẽ được thực hiện qua hệ thống tự động. Điều đó giảm được thời gian chi phí, tránh được nhầm lẫn trong khâu nhận, kỉm đếm chứng khoán khi thanh toán không qua hệ thống. Hệ thống thực hiện việc lưu ký tập chung hoặc thực hiện phi vẩt chất hóa chứng khoán nên tiết kiệm được các chi phí trong in ấn chứng chỉ chứng khoán, bảo quản chứng chỉ. - Góp phần làm giảm rủi ro cho hoạt động thị trường.Thời gian thanh toán càng dài thì rủi ro xảy ra cho các đối tượng tham gia thị trường chứng khoán càng lớn.Hệ thống thanh toán và lưu ký chứng khoán giúp cho thời gian thanh toán được rút ngắn và do đó làm giảm rủi ro cho hoạt động đầu tư. Với hệ thống thanh toán và lưu ký chứng khoán, các bút toán được ghi sổ, giảm bớt sự chuyển giao chứng khoán vật chất, làm giảm rủi ro do bị mất cắp…. - Đảm bảo thực hiện thanh toán nhanh góp phần giúp cho các đối tượng trên thị trường tăng nhanh vòng quay của vốn.Từ đó giúp cho các nhà đầu tư nắm được thời cơ kinh doanh, đồng vốn được quay vòng nhanh hơn.Tạo gia sự thuận lợi tối đa cho các nhà đầu tư. II.Chức năng Hệ thống lưu ký, đăng ký, thanh toán và bù trừ chứng khoán có các chức năng sau: - Quản lý các chứng khoán lưu kí của khách hàng. - Ghi nhận quyền sở hữu và các thông tin vể tình hình thay đổi của các chứng khoán lưu ký cho khách hàng. - Cung cấp thông tin về các chứng khoán giả mạo mất cắp. - Thực hiện các nghiệp vụ thanh toán tiền và chuyển giao chứng khoán sau khi giao dich được thực hiện. - Xử lý các thông tin về việc thực hiện quyền của người sở hửu chứng khoán đối với các tổ chức phát hành. - Phân phối lãi trả vốn gốc và cổ tức cho người sỡ hữu chứng khoán. - Giúp quản lý tỷ lệ nắm giữ cua người sỡ hữu chứng khoán… CHƯƠNG III: HOẠT ĐỘNG CỦA HỆ THỐNG LƯU KÝ, ĐĂNG KÝ VÀ THANH TOÁN BÙ TRỪ CHỨNG KHOÁN Để hiểu thêm về các dịch vụ do hệ thống đăng ký chứng khoán, lưu ký chứng khoán, bù trừ và thanh toán các giao dịch chứng khoán thực hiện, phần dưới đây sẽ đề cập đến từng dịch vụ cụ thể: I. Đăng ký chứng khoán Phần trên đã đề cập, để chứng khoán niêm yết hay đăng ký giao dịch được giao dịch trên TTCK, chúng cần phải được lưu ký tập trung tại một nơi, nơi đó chính là TTLKCK. Tuy nhiên, trước khi chứng khoán được đưa vào lưu ký tập trung tại TTLKCK, chúng cần phải được đăng ký đầy đủ thông tin để TTLKCK có thể nhận lưu ký. Các thông tin đăng ký bao gồm: - Đăng ký thông tin về chứng khoán chẳng hạn như tên chứng khoán, loại chứng khoán, mẫu mã chứng khoán, số lượng đang lưu hành.... - Đăng ký thông tin về người sở hữu chứng khoán chẳng hạn như tên, địa chỉ, điện thoại liên lạc của người sở hữu, số lượng sở hữu... - Việc thực hiện đăng ký thông tin thường do tổ chức phát hành tiến hành hoặc do một tổ chức được tổ chức phát hành ủy quyền tiến hành. Như vậy, đối với các chứng khoán niêm yết hoặc đăng ký giao dịch, TTLKCK trở thành nơi duy nhất thực hiện dịch vụ làm đại lý chuyển nhượng, cụ thể là: - Thực hiện quản lý sổ đăng ký người sở hữu chứng khoán cho các tổ chức niêm yết, tổ chức đăng ký giao dịch, ghi nhận quyền sở hữu và thông tin thay đổi quyền sở hữu của người sở hữu chứng khoán. - Thực hiện các quyền liên quan đến chứng khoán lưu ký cho người sở hữu chứng khoán bao gồm các quyền như quyền tham dự đại hội cổ đông, quyền nhận cổ tức, quyền bỏ phiếu, quyền nhận trái tức và vốn gốc, quyền mua, quyền chuyển đổi, tách hoặc gộp cổ phiếu... Việc đăng ký chứng khoán bao gồm các hoạt động: - Đăng ký chưng khoán mới phát hành. - Quản lý sổ đăng ký người sở hữu chứng khoán. - Quản lý sổ đăng ký chứng khoán mới chuyển nhượng, sổ đăng kí chứng khoán cầm cố. - Lập danh sách người sở hữu chứng khoán để chuẩn bị đại hội đồng cổ đông hàng năm. - Thực hiện các công việc liên quan đến cổ tức. - Thực hiện các công việc liên quan đến thanh toán cổ tức - Thực hiện các công việc liên quan đến thanh toán cổ tức - Thực hiện các nghiệp vụ đăng ký chứng khoán liên quan đến tăng vốn của công ty phát hành . - Gíam sát tỷ lệ tham gia của bên nước ngoài. - Các công việc khác theo quy định của ủy ban. II.Lưu ký chứng khoán Lưu ký chứng khoán thực chất là việc lưu giữ, bảo quản chứng khoán của khách hàng cả chứng khoán vật chất và chứng khoán ghi sổ. Đồng thời đối với các chứng chỉ vật chất, TTLK còn phải thực hiện cả việc quản lý nhập, xuất và bảo quản an toàn chứng chỉ chứng khoán tại kho chứng chỉ chứng khoán. Để theo dõi và quản lý luồng ra vào chứng khoán của khách hàng ký gửi tại TTLKCK (ký gửi thông qua các tổ chức lưu ký thành viên), TTLKCK phải thực hiện mở tài khoản lưu ký chứng khoán cho các tổ chức lưu ký thành viên và cho khách hàng, tương tự như việc ngân hàng thương mại (NHTM) mở tài khoản vãng lai để quản lý luồng tiền cho khách hàng của mình. Chính vì vậy, lưu ký chứng khoán còn bao gồm cả việc thực hiện các dịch vụ liên quan đến mở tài khoản, nhận gửi, rút, chuyển khoản chứng khoán lưu ký. Ngoài ra, TTLKCK cũng như các tổ chức lưu ký còn cung ứng bất cứ dịch vụ nào khác được pháp luật cho phép liên quan đến tài khoản lưu ký chứng khoán, chẳng hạn như dịch vụ làm trung gian trong các giao dịch bảo đảm như cầm cố, giải tỏa cầm cố chứng khoán. Cầm cố chứng khoán là việc các NHTM, tổ chức tín dụng cho người đầu tư vay tiền để đầu tư chứng khoán với thế chấp là chứng khoán do người đầu tư sở hữu. Vì vậy, đây thực chất là một dạng quan hệ hợp đồng giữa bên cầm cố (người đầu tư) và bên nhận cầm cố (ngân hàng), mà trong quan hệ này các tổ chức lưu ký chỉ đóng vai trò là trung gian, trên cơ sở bản hợp đồng cầm cố đó thực hiện chuyển khoản số chứng khoán cầm cố từ tài khoản chứng khoán giao dịch vào tài khoản chứng khoán cầm cố để đảm bảo việc duy trì tài sản thế chấp cho bên nhận cầm cố. Khi hợp đồng cầm cố hết hiệu lực hoặc theo yêu cầu của bên nhận cầm cố, tổ chức lưu ký sẽ thực hiện giải tỏa số chứng khoán cầm cố, trả lại cho người đầu tư (bên cầm cố). II.1. Các nguyên tắc của hoạt động lưu ký chứng khoán. -Mỗi khách hàng chỉ được mở một tài khỏan lưu ký tại một thành viên lưu ký, khách hàng sẽ đặt lệnh, giao dich thông qua chính thành viên lưu ký. - Khách hàng là cá nhân tổ chức trong nước chỉ được mở tài khoản lưu ký tại thành viên lưu ký trong nước. - Khách hàng là cá nhân, tổ chức nước ngoài phải mở tài khoản lưu ký tai thành viên lưu ký nước ngoài. - Các thành viên phải mở tài khoản lưu ký chứng khóan cho khách hàng tách biệt với tài khoản lưu ký chứng khoán của chính các thành viên. - Các chứng khoán niêm yết tại sở giao dịch chứng khoán phải được lưu kí tập trung tại sở giao dịch chứng khoán. - Sở giao dịch chứng khóan mở và quản lý tài khoản lưu ký cho các thành viên để hạch toán và quản lý các chứng khóan ký gửi cho thành viên.Phần chứng khóan thuộc sở hữu khách hàng của thành viên sẽ được hạch toán vào tài khỏan giao dịch chứng khóan của khách hàng do sở giao dịch chứng khóan mở đứng tên thành viên. - Khi lưu ký chứng khóan tập trung tại sở giao dịch chứng khoán, thành viên lưu ký phaỉ nộp cho sở giao dịch đầy đủ các chứng từ theo quy định . - Chứng khoán được lưu ký phải hợp lệ, không bị hư hỏng và không thuộc loại cấm trao đổi . - Thành viên lưu ký chứng khoán giao dịch chứng khoán phải đảm bảo đầy đủ chứng khóan trên tài khoản thanh tóan bù trừ chứng khoán, phù hợp với các chứng từ thanh toán chứng khoán. II.2. Các hình thức lưu ký chứng khoán. II.2.1.Lưu giữ cá nhân Là hình thức khách hàng muốn lưu giữ chứng khoán để sau đó có thể rút chính những chứng khoán đã gửi hoạc chính những chứng khoán mà khách hàng đã mua. Thành viên lưu ký cũng được phép đưa chứng khoán của khách hàng lưu ký các nhân tại trung tâm lưu ký mà không cần có văn bản gửi khách hàng. Với hình thức lưu giữ này trung tâm lưu ký sẽ lưu giữ những chứng khóan này tách biệt với các chứng khoán của khách hàng khác.Trung tâm lưu ký không thực hiện việc chuyển giao ghi sổ, không thực hiện các quyền phát sinh thay cho chũ sỡ hữu đối với những chứng khoán này vì chúng không được lưu ký dưới tên của trung tâm lưu ký. Khi trung tâm lưu kí mua hộ chứng khoán cho khách hàng và đưa vào lưu ký cá nhân theo hợp đồng lưu ký với khách hàng thì sau một thời gian thành viên lưu kí phải gửi cho khách hàng danh mục chứng khoán đã mua và đã đưa vào lưu ký, trong đó phải ghi rõ chủng loại, mã số, giá trị tính theo mệnh giá, và các đặc tính khác của chứng khoán được mua. Bản thông báo kí hiệu mã số chứng khóan được coi là bằng chứng về việc quyền sở hữu chứng khoán đã được chao cho người mua. Và nếu khách hàng có yêu cầu rut chứng khoán thì sẽ rút chính những chứng khóan được mua trước đó. Khách hàng muốn rút chứng khoán này thì phải tới nơi mà khách hàng đã ký gửi. Nêu rút ở nơi khác, khách hàng phải thông baó trước về số lượng chủng loại, thời gian, địa điểm rút chứng khoán. Ở những nước chứng khóan được phi vật chất, khách hàng vẫn có thểu trút chứng khóan.Khi nhận được yêu cầu rút chứng khoán,kiểm tra đủ số chứng khoán trên tài khoản thành viên, trung tâm lưu ký sẽ ghi giảm số chứng khóan cần rút và thông báo cho bộ phận đăng ký để bộ phân này phát hành chứng khoán theo tên người năm giữ và số lượng chứng khoán họ cần rút. Sử dụng hình thức này phải sử dụng nhiều công đoạn phức tạp, đòi hỏi chi phí nhân sự cao và chi phí kho két lớn, nên chi phí lưu ký rất cao.Ngày nay hình thức này ít được sử dụng mà chủ yếu phục vụ cho yêu cầu đặc biệt của khách hàng. Một dạng khác của lưu dữ cá nhân là lưu giữ dạng đóng. Với lưu giữ dạng đóng khách hàng sẽ thuê két an toàn của thành viên lưu ký hay của ngân hàng thương mại để lưu giữ và bảo quản chứng khoán của mình. Sau khi ký kết hợp đồng thuê két, khách hàng tự động đưa chứng khoán của mình vào lưu giữ mà không cần sự hiện diện của người thứ hai, kể cả thành viên lưu kí hay ngân hàng.Ngân hàng không có quyền biết những gì liên quan đến chứng khóan được lưu giữ trong két. Do đó ngân hàng cũng không thực hiện được các nghiệp vụ liên quan tới chứng khoán như thu hộ lợi tức, thực hiện các quyền liên quan đến chứng khoán. II2.2. Lưu ký tổng hợp Đây là hình thức lưu giữ chứng khoán trong đó chứng khoán được giao tổ chức lưu giữ và tổ chức này không những không thực hiện chức năng bảo quản mà còn thực hiện cả chức năng điều hành chứng khoán theo sự ủy thác của khách hàng. Với hình thức này, trung tâm lưu ký lưu giữ những chứng khoán theo từng loại chủng loại chứng khóan mẫu chứng khoán. Khi chứng khóan được chuyển tới trung tâm, chứng khóan không phân biệt chứng khoán cuả khách hàng nào, sẽ được phân loại và được nhập vào chứng khoán cùng loại. Khi đó, các chũ sỡ hữu mất đi quyền tư hữu của mình và trở thàng các đồng sở hữu chứng khoán cùng chủng loại mà mình lưu ký. Như vậy từng chủ sở hữu không có quyền đòi hỏi thành viên lưu kí chuyển trả chính các tờ chứng khoán của mình, mà chỉ có quyền đòi chuyển trả số lượng tờ chứng khoán đã đưa vào lưu ký hay số lượng giá trị tính theo mệnh giá.Nếu thành viên lưu ký bị phá sản thì các chủ lưu ký được hưởng đặc quyền chuy đòi tài sản của mình. Lưu kí tổng hợp được áp dung đầu tiên ở Đức sau đó được áp dụng ở hầu hết các thị trường chứng khoán. Lưu ký tổng hợp lại được phân chia thành: Lưu ký tại thành viên lưu ký và lưu ký tại trung tâm lưu ký. - Lưu ký tại thàn viên lưu ký là việc lưu giữ chứng khoán tại trụ sở của thành viên lưu ký phục vụ khách hàng lưu ký. Điều này chỉ được thực hiện khi thành viên lưu ký có chức năng hoạt động nghiệp vụ lưu ký chứng khoán và khách hàng cần lập văn bản ủy quyền lưu ký đối với từng giai đoạn. - Lưu giữ tại trung tâm lưu ký là việc lưu giữ số lượng chứng khóan tổng hợp của thành viên lưu ký tại một trung tâm. Trong giao dịch này, khách hàng lưu ký chỉ cần lập một lần một lần duy nhất hợp đồng tổng hợp tất cả các đợt lưu ký tổng hợp của khách hàng đều được tự động đưa vào lưu ký tại thành viên lưu ký này. Loại lưu ký tổng hợp này có ưu điểm là: -Giúp cho khách hàng không phải tống nhiều chi phí giao dịch và chi phí lưu ký do việc chuyển khoản chứng khoán vì việc chuyển giao chứng khoán về mặt cơ học không diễn ra. - Đơn giản hoá thủ tục, khách hàng lưu ký chỉ cần lập một lần hợp đồng ủy thác lưu ký tổng hợp tại trung tam lưu ký. -Tạo thuận lợi cho khách hàng thực hiện các giao dịch chứng khóan mà không cần trực tiếp tới thành viên lưu ký, nơi chứng khoán được lưu ký. - Tạo thuận lợi cho khách hàng khi muốn rút chứng khóan, có thể rút chứng khoán ở bất kì phong đại diện nào của trung tâm hay bất kỳ thành viên nào của trung tâm. Thành viên sẽ trừ lượng chứng khoán được rút ra trên sổ tài khoản của thành viên và của khách hàng, sau đó trung tâm sẽ lấy ra hoặc phát hành chứng khóan cùng loại giao cho khách hàng. - Trung tâm lưu ký có thể cung cấp các dịch vụ tiện ích đối với chứng khoán lưu ký cho nhà đầu tư. Khi chuyển chứng khoán vào tái lưu ký tại trung tâm lưu ký , thì thành viên lưu ký phải thông báo rõ cho trung tâm về việc chứng khoán này là của thành viên lưu ký hay của khách hàng. Nếu không có thông báo thì mặc nhiên công nhận số chứng khoán đó thuộc quyền sỡ hữu của khách hàng của thành viên lưu ký. Trung tâm lưu ký có trách nhiệm lập tài khoản cho thành viên lưu ký. Thành viên lưu ký chỉ được phép cẩm cố chứng khóan cua khách hàng được lưu ký tại trung tâm lưu ký khi: - Thành viên lưu ký có cấp tiến dụng cho khách hàng lưu ký và được thế chấp bằng chứng khoán được đưa vào lưu ký tổng hợp tại trung tâm lưu ký. - Khách hàng lưu ký có văn bản ủy quyền cho thành viên lưu ký tại tài khoản chứng khóan của mình khi thành viên lưu ký có nhu cầu được tái cấp vốn từ trung tâm lưu ký. II.3.Hoạt động lưu ký chứng khoán Hoạt động lưu ký chứng khoán bao gồm các nội dung chính: II.3.1. Mở tài khoản lưu ký. Tài khoản lưu ký chứng khoán là tài khỏan dùng để hạch toán việc gửi rút hoặc chuyển nhượng chứng khoán; hạch tóan việc giao và nhận chứng khoán. Khách hàng muốn gửi chứng khóan tại thành viên lưu ký thì phải làm thủ tục mở tài khoản lưu ký chứng khoán và khách hàng chỉ được phép đặt lệnh giao dịch thông qua chính thành viên đó, thành viên lưu ký có nghĩa vụ mở và quản lý tài khoản lưu ký chứng khoán cho mỗi khách hàng gửi chứng khóan. Trung tâm giao dịch chứng khoán sẽ mở tài khỏan lưu ký chứng khóan để hạch tóan và quản lý các chứng khóan ký gửi cho các thành viên lưu ký.Đương nhiên trung tâm giao dịch chứng khoán cũng sẽ mở tài khoàn cho phần chứng khóan thuộc sỡ hữu của khách hàng của thàng viên lưu ký tách biệt với phần chứng khoán của chính thành viên lưu ký đó. II.3.2. Ký gửi chứng khoán. Đây là bước trong đó khách hang gửi chứng khóan của họ vào thành viên lưu ký nơi họ mở tài khoản lưu ký chứng khóan.Sau đó thàn viên lưu ký sẽ tái ký gửi chứng khoán của khách hàng vào trung tâm giao dịch chứng khóan. Quy trình ký gửi chứng khóa được tín hành như sau: - Ký gửi chứng khoán tại thành viên lưu ký. Khách hàng nộp chứng khóan tại thành viên lưu ký nơi khách hàng mở tai khoản lưu ký chứng khóan. Để xác định chính xác chủ sỡ hữu chứng khóan, đối với các chứng chỉ cổ phiếu, trái phiếu ghi danh khi ký gửi phải có ký hậu của khách hàng trên tờ chứng chỉ. Trong các trường hợp khác cần phải có căn cứ xác minh quyền sở hữu chứng khoán của người sỡ hữu chứng khóan do tổ chức thành lập. - Thành viên lưu ký tiếp nhận và hạch toán số chứng khoán ký gửi. Sau khi nhận được đầy đủ hồ sơ lưu ký chứng khóan do khách hàng nộp, thành viên lưu ký hạch tóan số cổ phiếu, trái phiếu cho khách hàng gửi vào tài khoản lưu ký chứng koán của khách hàng và gửi cho khách hàng bản xác nhận ký gửi chứng khoán. Thành viên lưu ký chứng khoán vào trung tâm giao dịch chứng khóan. Sau khi thành viên tái lưu ký số chứng khoán của khách hàng vào trung tâm lưu ký thuộc sở hữu của sở giao dịch chứng khóan và nhận được giấy báo có của trung tâm thì thời điểm đó khách hàng mới được đặt lệnh giao dịch hay tín hành nghiệp vụ khác đối với số chứng khoán ký gửi. - Thành viên tái lưu ký số chứng khoán vào trung tâm lưu ký chứng khoan. Chứng khóan ký gửi của khách hàng được thành viên tái lưu ký vào trung tâm giao dịch trong thời gian sớm nhất. Quy trình tái lưu ký chứng khóan của khách hàng do thành viên thực hiện phụ thuộc vào hình thức chứng khoán ký gửi là các chứng khoán chiết khấu hay chứng khoán ghi sổ. Đối với các chứng chỉ chứng khoán, thành viên lưu ký trực tiếp mang số chứng khoán này đến trung tâm lưu ký chứng khóan để làm thủ tục lưu ký. Trong trường hợp chứng khoán là chứng khoán ghi sổ ,được thể hiện dưới hình thức giấy chứng nhận quyền sở hữu chứng khoán do tổ chức phát hành cấp, thì quy trình lưu ký chứng khoán hiện nay quy định các thành viên lập và gửi cho các tổ chức phát hành lập danh sách cổ đông sở hữu chứng khoán, có kèm giấy chứng nhận quyền sở hữu chứng khóan để tổ chức phát hành kiểm tra danh sách cổ đông sở hữu chứng khoán của công ty. Danh sách cổ đông sở hữu chứng khóan lưu ký của công ty sau đó được tổ chức phát hành gửi cho trung tâm lưu ký chứng khoán. - Trung tâm lưu ký chứng khóan tiếp nhận và hạch toán chứng khoán lưu ký. Căn cứ vào số chứng khóan do thành viên tái lưu ký, trung tâm lưu ký hạch toán vào tài khoản chứng khóan giao dịch của khách hàng cua thành viên hoặc của chính thành viên lưu ký. Sau đó trung tâm lưu ký chứng khoán gửi giấy báo có xác nhận việc gửi chứng khoán cho thành viên lưu ký. Chứng khóan cuả khách hàng được bảo quản và lưu ký tập trung lại kho lưu ký chứng khoán của trung tâm. II.3.3.Lưu ký ghi sổ chứng khoán đặt mua trong đợt phát hành mới. Đây là phương thức lưu ký trong đó chứng khoán của khách hàng đặt mua trong đợt phát hành mới nhận được bằng cách thực hiện bút toán ghi sổ tài khỏan trực tiếp vào hệ thống lưu ký, đăng ký, thanh toán và bù trừ chứng khóan thông qua các thành viên lưu ký và tổ chức phát hành. Với phương thức lưu ký này người sỡ hữu chứng khóan sẽ được lưu ký ngay số chứng khoán đặt mua vào trung tâm lưu ký chứng khoán, không được sở hữu vật chất cũng như tự mình nắm dữ chứng khoán rồi sau đó mới đem đến lưu ký tai trung tâm lưu ký chứng khóan thông qua thành viên lưu ký. Như vây , khi đó tổ chức phát hành không phải đặt in các chứng chỉ vật chất để chuyể trả cho khách hàng đặt mua, họ chỉ phải tập hợp danh sách phân bổ chứng khoán mà khách hàng đặt mua rồi gửi cho trung tâm lưu ký chứng khóan. Trung tâm lưu ký chứng khoán sẽ hạch toán số chứng khoán tương ứng của thanh viên lưu ký đồng thời gửi xác nhận việc gửi chứng khoán cho các thành viên lưu ký có liên quan. Phương thức này tiện lợi và hiệu quả xét trên hai khía cạnh: quản lý hệ thống và lợi ích kinh tế của các bên tham gia. Tính tiện lợi của phương pháp này giống với việc thanh tóan không dùng tiền mặt qua hệ thống ngân hàng. Hiện nay hầu hết thị trường chứng khoán các nước phương thức ghi sổ đã được áp dụng rất rộng rãi. III. Hoạt động thanh toán bù trừ chứng khoán. Thanh toán chứng khoán và tiền cũng là dịch vụ hỗ trợ sau giao dịch chứng khoán, là hoạt động cuối cùng để hoàn tất các giao dịch chứng khoán, theo đó các bên tham gia giao dịch sẽ thực hiện nghĩa vụ của mình: bên phải trả chứng khoán thực hiện giao chứng khoán, bên phải trả tiền thực hiện việc chuyển tiền, lần lượt trên cơ sở kết quả bù trừ chứng khoán và tiền được đưa ra ở trên. Để giảm rủi ro cho các đối tác tham gia giao dịch, việc thanh toán chứng khoán và tiền luôn phải đảm bảo nguyên tắc giao chứng khoán đồng thời với việc thanh toán tiền, hay còn gọi là nguyên tắc DVP (Delivery versus Payment). Thời hạn của việc thanh toán được quyết định bởi chu kỳ thanh toán. Tùy thuộc vào điều kiện của từng nước mà chu kỳ thanh toán áp dụng có thể là T+1; T+2 hay T+3, trong đó T được hiểu là ngày giao dịch (ngày mà giao dịch được thực hiện) và 1; 2; 3 là số ngày giao dịch (không tính ngày nghỉ) tiếp theo kể từ ngày T. Theo khuyến nghị của Ngân hàng Thanh toán quốc tế (BIS), của Tổ chức các ủy ban Chứng khoán quốc tế (IOSCO) cũng như của nhóm G30 (nhóm các quốc gia có TTCK phát triển), các nước nên áp dụng chu kỳ thanh toán tối đa là T+3. Trong hoạt động thanh toán chứng khoán và tiền, phương thức thanh toán cũng là mối quan tâm của các bên tham gia giao dịch. Phương thức thanh toán được quyết định bởi phương thức bù trừ, do thanh toán luôn được thực hiện trên cơ sở của kết quả bù trừ. Chính vì vậy, nếu phương thức bù trừ là đa phương thì phương thức thanh toán cũng là thanh toán đa phương và tương tự, phương thức bù trừ là song phương thì phương thức thanh toán cũng sẽ là thanh toán song phương CHƯƠNG IV : CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐÊN HỆ THỐNG LƯU KÝ, ĐĂNG KÝ VÀ THANH TOÁN CHỨNG KHOÁN Hệ thống muốn hình thành và phát triển phải phụ thuộc vào một số yếu tố sau: I. Yếu tố pháp lý. Thị trường chứng khoán là một thị trường bậc cao nên đòi hỏi phải có một hệ thống pháp luật hoàn chỉnh và có hiệu lực cao nhằm chi phối tích cực và có hiệu quả tới tòan bộ các hoạt động của thị trường chứng khoán nói chung và hoạt dọng lưu ký, đăng ký, thanh toán bù trừ nói riêng. Vì vậy có thể nói cơ sở pháp lý là yếu tố đầu tiên có tác động tới toàn bộ hoạt động của thị trường chứng khóan nói chung và của hệ thống thanh toán và lưu ký nói riêng. Khuôn khổ pháp lý chi phối hoạt động thanh toán và lưu ký không chỉ có các quy phạm pháp luật chuyên ngành chi phối trực tiếp như luật về chứng khóan, vê thị trường chứng khoan, luật và các quy đinh vê thanh toán tiền mà còn có các văn bản pháp luật liên quan khác như luật dân sự, luật phá sản, luật thương mại điện tử... Để đảm bảo sự công bằng cho các nhà đầu tư nói riêng và các đối tượng tham gia thị trường chứng khoán nói chung có được sự công bằng thì cần có một hệ thống pháp luật đồng bộ, hòan chình. Hoạt động của hệ thống bù trừ thanh tóan và lưu ký chứng khoán cũng cần theo một quy định thông nhất. Chỉ khi nào khung pháp lý về hệ thống thanh tóan và lưu ký chứng khoán được xây dựng đầy đủ, thống nhất và hợp lý thị mới cở thể đảm bảo tính hiệu quả cho hoạt động của hệ thống. Các quy đinh pháp lý chính là điều kiện để hệ thống thanh toán và lưu ký chứng khoán hoạt động. Đây là điều kiện hết sức cơ bản để thiết lập một hệ thống lưu ký và thanh toán chứng khoá

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc72345.DOC
Tài liệu liên quan