Mục Lục 1
Lời Nói Đầu 2
Chương I: Giới thiệu về công ty thực tập 3
1 - Lịch sử phát triển 3
2 – Lĩnh vực hoạt động và các thế mạnh 4
2.1 - Khối chính phủ 4
2.2 - Khối ngân hàng 6
2.3 - Khối doanh nghiệp 14
Chương II: Tìm hiểu chung về máy chủ IBM 15
1 - giới thiệu về hệ thống Server System X 15
1.1 - Tổng quát về Server System X 15
1.2 - Giới thiệu về X3650 16
2 - giới thiệu về hệ thống Server System P 35
2.1 - Tổng quát về Server System P 36
2.2 - Giới thiệu về P590 38
3 - giới thiệu về hệ thống Server System I 41
3.1 - Tổng quát về Server System I 42
3.2 - Giới thiệu về lõi Power5+ 42
Chương III: Giới thiệu về trung tâm dữ liệu (Data Center ) 47
1 - Giới thiệu chung 47
2 - Thiết kế hệ thống 49
2.1 - Thiết kế không gian và thành phần cấu trúc 49
2.2 - Thiết kế sàn nâng, cửa ra vào và hệ thống trần giả 50
2.3 - Thiết kế hệ thống điện 53
2.4 - Thiết kế hệ thống điều hoà 60
2.5 - Thiết kế hệ thống phòng cháy và chữa cháy 61
2.6 - Thiết kế hệ thống mạng và thoại 65
2.7 - Thiết kế hệ thống camera giám sát 66
2.8 - Hệ thống kiểm soát rò rỉ cho trung tâm dữ liệu 68
2.9 - Hệ thống quản lý và giám sát cho trung tâm dữ liệu 68
2.10 - Hệ thống mạng, thoại, máy chủ trong trung tâm dữ liệu 69
Chương IV: Giới thiệu phần mềm quản lý bảo hành máy chủ IBM 78
Kết luận và tài liệu tham khảo : 81
82 trang |
Chia sẻ: lynhelie | Lượt xem: 2008 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tìm hiểu về máy chủ IBM và giới thiệu về trung tâm dữ liệu (Data center ), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g dữ liệu A như nó được ghi vào.
Qua ví dụ trên có thể nhận thấy rằng tốc độ đọc và ghi dữ liệu của hệ thống RAID 0 được tăng lên gấp đôi (cùng một thời điểm cùng đọc và cùng ghi). Do đó RAID 0 rất phù hợp với các hệ thống máy chủ, các máy tính của gamer khó tính hoặc các máy tính phục vụ việc đọc/ghi dữ liệu với băng thông cao.
Cũng trong ví dụ trên, nếu như xảy ra hư hỏng một trong hai ổ đĩa cứng thì sẽ ra sao ?. Câu trả lời là dữ liệu sẽ mất hết, bởi dữ liệu cùng được tách ra ghi ở hai đĩa không theo dạng hoàn chỉnh. Trong ví dụ trên, nếu như chỉ còn một chữ A1 (hoặc A2) thì hệ thống không thệ nhận biết chính xách đầy đủ dữ liệu được ghi vào là A. Vậy đặc điểm của RAID 0 sẽ là làm tăng băng thông đọc/ghi dữ liệu, nhưng cũng làm tăng khả năng rủi ro của dữ liệu khi hư hỏng ổ đĩa cứng.
2
N
RAID 1
RAID 1 cũng là một cấp độ cơ bản. Từ các nguyên lý của RAID 0 và RAID 1 có thể giải thích về các cấp độ RAID khác.
RAID 1 là sự kết hợp của ít nhất hai ổ đĩa cứng trong đó dữ liệu được ghi đồng thời trên cả hai ổ đĩa cứng đó. Lặp lại ví dụ trên: Nếu dữ liệu có nội dung A được phân tách thành A1, A2 thì RAID 1 sẽ ghi nội dung A được ghi tại đồng thời cả hai ổ đĩa cứng 0 và ổ đĩa cứng 1 (xem hình RAID 1).
Mục đích của RAID 1 là tạo ra sự lưu trữ dữ liệu an toàn. Nó không tạo ra sự tăng tốc độ đọc và ghi dữ liệu (tốc độ đọc/ghi tương đương với chỉ sử dụng duy nhất một ổ đĩa cứng). RAID 1 thường sử dụng trong các máy chủ lưu trữ các thông tin quan trọng. Nếu có sự hư hỏng ổ đĩa cứng xảy ra, người quản trị hệ thống có thể dễ dàng thay thế ổ đĩa hư hỏng đó mà không làm dừng hệ thống. RAID 1 thường được kết hợp với việc gắn nóng các ổ đĩa cứng (cũng giống như việc gắn và thay thế nóng các thiết bị tại các máy chủ nói chung).
2
1
RAID 2
Loại RAID này có chứa mã Hamming-loại mã này có thể phát hiện được một bít hoặc hai bít bị lỗi và có thể sửa được lỗi của bít này bị sai gây ra. loại RAID này được lưu trữ trên nhiều đĩa khác nhau.
3
RAID 3
RAID 3 là sự cải tiến của RAID 0 nhưng có thêm (ít nhất) một ổ đĩa cứng chứa thông tin có thể khôi phục lại dữ liệu đã hư hỏng của các ổ đĩa cứng RAID 0. Giả sử dữ liệu A được phân tách thành 3 phần A1, A2, A3 (Xem hình minh hoạ RAID 3), khi đó dữ liệu được chia thành 3 phần chứa trên các ổ đĩa cứng 0, 1, 2 (giống như RAID 0). Phần ổ đĩa cứng thứ 3 chứa dữ liệu của tất cả để khôi phục dữ liệu có thể sẽ mất ở ổ đĩa cứng 0, 1, 2. Giả sử ổ đĩa cứng 1 hư hỏng, hệ thống vẫn hoạt động bình thường cho đến khi thay thế ổ đĩa cứng này. Sau khi gắn nóng ổ đĩa cứng mới, dữ liệu lại được khôi phục trở về ổ đĩa 1 như trước khi nó bị hư hỏng.
Yêu cầu tối thiểu của RAID 3 là có ít nhất 3 ổ đĩa cứng.
3
n-1
RAID 4
RAID 4 tương tự như RAID 3 nhưng ở một mức độ các khối dữ liệu lớn hơn chứ không phải đến từng byte. Chúng cũng yêu cầu tối thiểu 3 đĩa cứng (ít nhất hai đĩa dành cho chứa dữ liệu và ít nhất 1 đĩa dùng cho lưu trữ dữ liệu tổng thể)
3
n-1
RAID 5
kế thừa các chứ năng của các RAID 0+1 nhưng chúng được ứng dụng phổ biến. Đây có lẽ là dạng RAID mạnh mẽ nhất cho người dùng với 3 hoặc 5 đĩa cứng riêng biệt. Dữ liệu và bản sao lưu được chia lên tất cả các ổ cứng. Nguyên tắc này khá rối rắm. Chúng ta lấy ví dụ về 8 đoạn dữ liệu (1-8) và giờ đây là 3 ổ đĩa cứng. Đoạn dữ liệu số 1 và số 2 sẽ được ghi vào ổ đĩa 1 và 2 riêng rẽ, đoạn sao lưu của chúng được ghi vào ổ cứng 3. Đoạn số 3 và 4 được ghi vào ổ 1 và 3 với đoạn sao lưu tương ứng ghi vào ổ đĩa 2. Đoạn số 5, 6 ghi vào ổ đĩa 2 và 3, c̣òn đoạn sao lưu được ghi vào ổ đĩa 1 và sau đó tŕnh tự này lặp lại, đoạn số 7,8 được ghi vào ổ 1, 2 và đoạn sao lưu ghi vào ổ 3 như ban đầu. Như vậy RAID 5 vừa đảm bảo tốc độ có cải thiện, vừa giữ được tính an toàn cao. Dung lượng đĩa cứng cuối cùng bằng tổng dung lượng đĩa sử dụng trừ đi một ổ. Tức là nếu bạn dùng 3 ổ 80GB th́ dung lượng cuối cùng sẽ là 160GB.
3
n-1
RAID 6
RAID 6 phần nào giống như RAID 5 nhưng lại được sử dụng lặp lại nhiều hơn số lần sự phân tách dữ liệu để ghi vào các đĩa cứng khác nhau. Ví dụ như ở RAID 5 thì mỗi một dữ liệu được tách thành hai vị trí lưu trữ trên hai đĩa cứng khác nhau, nhưng ở RAID 6 thì mỗi dữ liệu lại được lưu trữ ở ít nhất ba vị trí (trở lên), điều này giúp cho sự an toàn của dữ liệu tăng lên so với RAID 5. RAID 6 yêu cầu tối thiểu 4 ổ cứng. Trong RAID 6, ta thấy rằng khả năng chịu đựng rủi ro hư hỏng cứng được tăng lên rất nhiều. Nếu với 4 ổ cứng thì chúng cho phép hư hỏng đồng thời đến 2 ổ cứng mà hệ thống vẫn làm việc bình thường, điều này tạo ra một xác xuất an toàn rất lớn. Chính do đó mà RAID 6 thường chỉ được sử dụng trong các máy chủ chứa dữ liệu cực kỳ quan trọng.
4
n-2
D,CÁC RAID KHÔNG TIÊU CHUẨN
Trên thực tế thì việc ghép các ổ cứng thành hệ thống RAID không hoàn toàn tuân thủ như các cấp độ như trên, mà chúng đã được biến đổi đi theo các cách khác nữa. Hiện nay có các loại RAID 10, RAID 50 và RAID 0+1.
Ngoài lý do về tăng tốc độ truy cập dữ liệu trên hệ thống đĩa cứng, sự ra đời của các chuẩn RAID còn đảm bảo sự an toàn dữ liệu của hệ thống. Qua đây ta thấy rằng người ta đã rất quan trọng việc đảm bảo an toàn dữ liệu cho máy tính và đặc biệt là cho máy chủ.
Giả sử, các máy chủ của một website bị hư hỏng một ổ cứng, chúng sẽ làm mất dữ liệu nếu như không có quá trình sao lưu dự phòng. Nếu dữ liệu này lại quan trọng đến mức thay đổi theo thời gian thực (chỉ một khoảng thời gian ngắn thì dữ liệu đã được sửa chữa, thay đổi) thì việc sao lưu quả là khó khăn nếu không sử dụng các loại RAID. Tại sao lại thế, bởi vì việc sao lưu dữ liệu định kỳ chỉ giúp cho ta lấy lại dữ liệu ở thời điểm lưu lại, còn những giữ liệu từ thời điểm đó cho đến lúc hư hỏng có thể bị mất.
Bạn có thể không chứa các dữ liệu quan trọng của mình bởi có thể chúng chỉ là một vài tập tin văn bản bình thường, nhưng đối với các dữ liệu quan trọng liên quan đến tài chính chẳng hạn thì việc mất dữ liệu là một tai hoạ lớn, làm ảnh hưởng không những đến công ty mà còn đến các khách hàng của công ty đó.
Và thử hình dung, ổ cứng trong máy tính của bạn bị hỏng đột ngột ngay lúc này, bạn sẽ cảm nhận được sự cần thiết phải sao lưu là như thế nào. Có lẽ không đơn thuần là các tập tin văn bản mà dễ dàng có thể soạn lại, mà các bảng tính, các tập hợp và kết quả làm việc của bạn trong thời gian gần đây đã bị mất hết theo chúng. Chắc là bạn sẽ rất bực bội, và cuối cùng là đã hối tiếc rằng đã không sao lưu các dữ liệu đó lại một cách thường xuyên, định kỳ.
1.2.10 - Tính mềm dẻo và dễ dàng quản lý của hệ thống X3650:
Hệ thống X3650 có thể đáp ứng được yêu cầu khắt khe của bạn nhờ vào:
- Sự lựa chọn bộ vi xử lý 4 nhân hay bộ vi xử lý 2 nhân với 1,86 tỉ và tốc độ đạt tới 3.5Ghz sung nhịp đồng hồ đạt 1333Mhz,1066Mhz FSB, mức tiêu thụ điện năng tối đa từ 50W đến 120W
- Bộ nhớ DDR2 với tốc độ cao của hệ thống lên đến 48GB.
- Bốn PCIe có hiệu quả cao và có tính mềm deo trong việc chuyển đổi từ mô hình này sang mô hình khác, 2 khe cắm PCIe có thể nắp được thiết bị hỗ trợ PCI-x/133
- Cài đặt tuỳ chọn cho khe cắm ServerRAID-8k có thể nâng cấp lên thành ServerRAID-8k-l với chi phí thấp để kích hoạt bộ nhớ cache với hiệu suất cao hơn ngay cả đối với các thiết bị hỗ trợ RAID, và hỗ trợ đến 6 dạng RAID bao gồm RAID 0/1/1E/5/10/50.
- Bảy cổng USB2.0 ( sáu cổng bên ngoài và một cổng bên trong) tốc độ lên đến 40x lớn hơn cổng USB1.1 của hệ thống cũ. Điều này cung cấp truy cập nhanh vào HDD cắm ngoài, ổ quang, các thiết bị hỗ trợ cắm USB.
- Tích hợp SATA II cung cấp hỗ trợ điều khiển SATA trong việc sao lưu dự phòng nội bộ.
- Một sự lựa chọn tối đa có 4 HDDs 3.5-inch trong hệ thống và một ổ đĩa sao lưu dự phòng, hay sự lựa chọn 6 HDDs 3.5-inch mà không cần ổ đĩa sao lưu dự phòng , hay sự lựa chọn 8 ổ đĩa 2.5-inch và 1 ổ đĩa sao lưu dự phòng. Có nhiều cấu hình khác để bạn có thể lựa chon thích hợp với công việc và khả năng tài chính của bạn. Ngoài ra bạn có thể qua kênh iSCSI or Fibre để kết nối với IBM System Storage™ hoặc TotalStorage® servers để tăng thêm dung lượng lưu trữ dữ liệu và sao lưu dự phòng.
- Hệ thống X3650 bao gồm một Baseboard Management Controller (BMC) dùng để giám sát hoạt động của máy chủ, thực hiện dự đoán trước các lỗi có thể xảy ra,vv.., kích hoạt hệ thống quản lý cảnh báo lỗi. BMC cho phép người quản lý dịch vụ sử dụng các công cụ chuẩn đoán tinh vi, như sử dụng bảng chuẩn đoán lỗi(Light Path Diagnostics), để giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng.
- Tích hợp IPMI 2,0 IBM hỗ trợ hệ thống quản lý ảnh hưởng của nhân tố môi trường, chẳng hạn như điện áp và nhiệt độ môi trường thay đổi. Nó cũng hỗ trợ bảo mật các truy cập từ xa bằng cách sử dụng mã hoá dữ liệu.
- Hệ thống quản lý năng lượng của IBM cho x86, IBM-exclusive, được thiết kế để tận dụng các tính năng đặc trưng của hệ thống mới về quản lý nguồn điện, các tính năng quản lý điện năng.
- Các file text được sinh ra hỗ trợ cho người quản trị từ xa có thể xem các văn bản trên x3650 hoặc được gửi đi trên mạng lan.
2 - IBM Server System P:
Là dòng sản phẩm xuất hiện vài năm gần đây ở Việt Nam, chúng là dòng sản phẩm cao cấp dùng trong các hệ thống lớn hay các trung tâm lưu trữ lớn. Với tốc độ xử lý cao, đáp ứng được hàng triệu truy cập một lúc và có dung lượng lưu trữ tương đối lớn. Dòng sản phẩm System P gồm có: Power5, Power6,Power7,RS/6000. Hiện nay dòng Power5 phổ biến ở thị trường Việt Nam, dự án cung cấp hệ thống máy chủ System p590 đầu tiên ở Việt Nam cho ngân hàng Quốc Tế VIBank; Dự án cung cấp máy chủ System p590 chạy ứng dụng Core-banking T24 cho ngân hàng VPBank; Dự án cung cấp hệ thống máy chủ System p595, hệ thống tủ đĩa DS8300 cho Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam; Dự án cung cấp hệ thống máy chủ System p cho Mạng thanh toán Paynet; Dự án cung cấp hệ thống máy chủ System p và hệ thống tủ đĩa IBM Total Storage cho Ngân hàng Đông Nam Á Seabank, Ngân hàng An Bình và gần đây nhất là dự án cung cấp hệ thống máy chủ IBM Power 6 đầu tiên ở Việt Nam cho ngân hàng Quân Đội. Power6 - bộ xử lý nhanh nhất trong thời điểm hiện tại là bước đột phá so với Power 5. Xung nhịp đồng hồ của Power6 lớn gấp đôi xung nhịp của Power5, đạt từ 3,5-5Ghz với hơn 750 triệu transistor, ứng dụng công nghệ sản xuất bán dẫn 65 nm. Dòng máy chủ Power System chạy Power6 có rất nhiều tính năng mới như Live Partition Mobility, Workload Partitions, Virtual Shared Pools, Workload Mobility, Integrated Virtual Ethernet,....
2.1 - Tổng quan về dòng sản phẩm IBM Server System P
System P
P5
P6
P7
IBM RS/6000
Dòng sản phẩm
-IBM System p5 185 Express
-IBM System p5 520 Express
-IBM System p5 520 Q Express
-IBM System p5 550 Express
-IBM System p5 550 Q Express
-IBM System p5 560 Q Express
-IBM System p5 570
-IBM System p5 575
-IBM System p5 590
-IBM eServer p5 510
-IBM eServer p5 510 Express
-IBM eServer p5 520
-IBM eServer p5 520 Express
-IBM eServer p5 550
-IBM eServer p5 550 Express
-pSeries 610 Model 6C1
-pSeries 610 Model 6E1
-pSeries 615 Model 6C3
-pSeries 615 Model 6E3
-pSeries 620 Model 6F0
-pSeries 620 Model 6F1
-pSeries 630 Model 6C4
-pSeries 630 Model 6E4
-pSeries 640 Model B80
-pSeries 650
-pSeries 655
-pSeries 660 Model 6H0
-pSeries 660 Model 6H1
-pSeries 660 Model 6M1
-pSeries 670
-pSeries 680
-pSeries 690
-IBM eServer OpenPower 710
-IBM eServer OpenPower 710
Express
-IBM eServer OpenPower 720
-IBM eServer OpenPower 720
Express
-Server Model F50
-Enterprise Server Model F80
-Enterprise Server Model H50
-Enterprise Server Model H70
-Enterprise Server Model H80
-Enterprise Server Model M80
-Enterprise Server Model R50
-Enterprise Server Model S80
-Enterprise Server Model S70 Advanced Model S7A
-43P Model 150
-44P Model 170
-44P Model 270
-Model B50
-Workgroup Server Model F40
-IntelliStation Power 185 Express
-IntelliStation Power 265 Workstation
-IntelliStation Power 275
-IntelliStation Power 285 Express
Thông số kỹ thuật của một số Server tiêu biểu
Model
Thống số kỹ thuật cơ bản
IBM System p5 520 Express
Processor cores
1-, 2- or 4-core POWER6 with AltiVec™ SIMD and Hardware Decimal Floating-Point acceleration
Clock rates (Min/Max)
4.2 GHz
System memory (Std/Max)
1 GB / 64 GB
Internal storage (Std/Max)
73.4 GB / 30.6 TB
(with optional I/O drawers)
Performance (rPerf range)
8.39 / 31.48
IBM Power p5 550 Express
Processor cores
2-, 4-, 6- or 8-core POWER6 with AltiVec™ SIMD and Hardware Decimal Floating-Point acceleration
Clock rates (Min/Max)
3.5 / 4.2 GHz
System memory (Std/Max)
1 GB / 256 GB
Internal storage (Std/Max)
73.4 GB / 30.6 TB
(with optional I/O drawers)
Performance (rPerf range)
15.85 / 68.20
IBM Power p5 560 Express
Processor cores
4-, 8-, or 16 core POWER6 with AltiVec SIMD and Hardware Decimal Floating-Point acceleration
Clock rates (Min/Max)
3.6 GHz
System memory (Std/Max)
8 GB / 384 GB
Internal storage (Std/Max)
Up to 2.7 TB per 560 building block
Performance (rPerf range)
31.32 / 100.30
IBM Power p5 570
Processor cores
2, 4, 8, 12, 16, POWER6 @ 3.5, 4.2, 4.4, 4.7, or 5.0 GHz OR 4, 8, 16, 24, 32 POWER6 @ 4.2 GHz
Clock rates (Min/Max)
3.5 / 5.0 GHz
System memory (Std/Max)
4 GB / 768 GB
Internal storage (Std/Max)
146.8 GB / 79.2 T
Performance (rPerf range)
15.85 / 193.25
IBM Power p5 575 supercomputing node
Processor cores
32 IBM POWER6
Clock rates (Min/Max)
4.7 GHz
System memory (Std/Max
32 GB / 256 GB
Internal storage (Std/Max)
73.4 GB / 293.6 GB per node
LINPACK HPC performance (GFLOPS)
466.9 (Rmax) and 790 (Rpeak) for 32-cores
IBM p5 Power 595
Processor cores
8 to 64 IBM POWER6
Clock rates (Min/Max)
4.2 GHz / 5.0 GHz
System memory (Std/Max)
16 GB / 4 TB
I/O drawers - 24" (Std/Max)
1 - 30
Performance (rPerfrange)***
80.96 / 553.01
2.2 - Giới thiệu về IBM System p5 590 (Standard)
IBM P590 là hệ thống máy chủ được cung cấp hiệu năng xuất sắc mà giá trị của công nghệ thông tin làm thay đổi nền kinh tế. Với các trang thiết bị tiến tiến lên đến 64 bit, IBM Power5 + bộ vi xử lý bên trong lên đến 32 lõi, cấu hình Symmetric multiprocessing (SMP)- bộ đa xử lý đối xứng gồm nhiều chip xử lý. Máy chủ này được xây dựng để phục vụ cho nhiều xử lý phức tạp, với nhiệm vụ quan trọng là chạy các ứng dụng và cơ sở dữ liệu lớn để lập kế hoạch phục vụ nguồn nhân lực cho doanh nghiệp và xử lý hang triệu các cuộc giao dịch, nó đảm bảo cho doanh nghiệp của bạn hoạt động 24h một ngày và 7 ngày một tuần mà không bị ngưng trệ các cuộc giao dịch hay các khối dữ liệu của bạn luôn trong trạng thái oan toàn.
Bottom of Form
Bottom of Form
Bottom of Form
Bottom of Form
Thông số kỹ thuật cơ bản-Standard
Processor cores
Tám box Power5 + 2.1 GHz in a single MCM(Multi-Chip Module)- bao gồm tám box Power5, mỗi box Power5 gồm 8 bộ vi xử lý và mỗi bộ vi xử lý gồm 2 nhân.
Bộ nhớ L2 cache: 7.6MB/MCM
Bộ nhớ L3 cache: 144MB/MCM
Kích thước: 42U Rack.
Bộ nhớ RAM (memory): Hỗ trợ đến 1TB dòng RAM DDRII SDRAM chạy ở Bus 400MHz hoặc 512GB RAM DDRII SDRAM chạy ở Bus 533MHz.
Băng thông Từ Processor-to-memory : 405.5 GBps
Băng thông L2 to L3 cache : 537.6GBps
Băng thông GX+ I/O subsystem : 89.6GBps
Số lượng đường truyền I/O : Một
SCSI disk bays : 16( 73.4/146.8GB 15k rpm disks)
Dung lượng lưu trữ hỗ trợ- Internal disk storage: 2.3TB
Khe cắm card hỗ trợ thiết bị khác - Adapter slots : 20 PCI-X (64-bit/133 MHz)
Cổng I/O- I/O ports:
Tích hợp 2 bộ điều khiển Ultra SCSI
Hai cổng quản lý điều khiển phần cứng.
POWER Hypervisor : -Dynamic LPAR
-Virtual LAN1
Các POWER Hypervisor ™ được tích hợp với tất cả các hệ thống IBM ® , hệ thống máy chủ IBM® p, và một số IBM BladeCenter ® blade server như là một phần của hệ thống bền vững. Các hypervisor cung cấp khả năng phân chia vật lý hệ thống cô lập các nguồn lực vào các phân vùng logic. Mỗi phân vùng vật lý hoạt động độc lập như một hệ thống hoạt động riêng của nó hoạt động môi trường: AIX ®, IBM i, Linux ®, và Virtual I / O Server. Các hypervisor có thể chỉ định dành riêng bộ xử lý, I / O, và bộ nhớ, mà bạn có thể thiết lập khi cần thiết. Dưới đây là những con số cho thấy một hệ thống vật lý đang chạy ba phân vùng logic. Mỗi phân vùng logic là một hệ điều hành hoạt động độc lập và các ứng dụng hoạt động độc lập của các phân vùng logic.
I/O mở rộng : Có thêm bẩy box chứa I/O, mỗi box chứa 20 slots PCI-x 64-bit và lên đến 16 khe disk(73.4/146.8GB 15K rpm disks)
Hỗ trợ kết nối đa phương tiện: có 3 cổng truyền thong đa phương tiện( 4 cổng cáp quang,10 cổng Ethernet hỗ trợ đến Gigabit,12 cổng switch bách úp dữ liệu)
Tính năng RAS:
-Lõi bộ vi xử lý bằng đồng và được cách điện bằng silicon bên trong có thể tự động updates firmware.
-Bộ nhớ có thêm tính năng điều khiển bit ECC cache l2 và cache L3, ngoài ta còn có các công nghệ nền tảng cũ như: IBM Chipkill ™ ECC
-Bộ vi xử lý chuẩn và cao cấp với các chức năng xử lý tự động failover
-Hệ thống ổ đĩa, card cắm vào khe cắm PCI-x,nguồn cung cấp điện cho quạt làm mát có thể tháo nắp khi máy vẫn đang hoạt động( hot-swap)
-Có thể mở rộng lõi xử lý trên các cổng giao tiếp PCI-x
-Công suất của nguồn cung cấp cho máy chủ và quạt làm mát được chế tạo dư thừa.
-Các tính năng tuỳ chọn về pin dự phòng có thể nâng cấp hoặc không dùng.
Điểm mạnh trong dòng P590 là bộ vi xử lý nhanh và bộ nhớ lớn có thể chạy 8 hệ điều hành đồng thời khi mà ta chia modul ra thành các phân vùng logic để hệ thống máy chủ có thể dùng các thiết bị như một phần độc lập, dòng máy chủ này không mạnh về lưu trữ nhưng chúng có các cổng liên kết với các tủ đĩa với tốc độ truyền tải dữ liệu cao có thể lưu trữ được hàng trăm có khi đến hàng nghìn TB.
3 - Hệ thống Server System I:
Các doanh nghiệp ngày càng phải đối mặt với môi trường công nghệ phức tạp được tạo ra bởi sự phát triển về số lượng máy chủ yêu cầu để chạy hệ thống của bạn, ngay cả các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ. Dự đoán trước mối quan tâm nay, IBM đã phát triển hệ thống IBM ® i ™ premier một nền tảng tích hợp cao và an toàn. Hệ thống được thiết kế để đơn giản hoá môi trường CNTT của doanh nghiệp, làm giảm bớt số lượng máy chủ, chi phí quản lý, chi phí bảo trì, giảm bớt chi phí tái đầu tư và làm tăng tốc độ tăng trưởng kinh doanh. Các công ty dựa trên một cơ sở hạ tầng CNTT hiệu quả để hỗ trợ cho các dự án kinh doanh của họ được hiệu quả nhất. Họ cần phải biết rằng hệ thống của họ đảm bảo cho công việc kinh doanh của họ không bị ngừng trệ như việc phòng thủ các cuộc tấn công của tin tặc, sự lây nhiễm virut, trung tâm dữ liệu được bảo mật và họ không sợ rằng bị mất mát hay sai lệch các dự liệu của khách hàng hay tài liệu của họ.
Dòng sản phẩm IBM System I đáng tin cậy để làm được điều đó, với sự kết hợp của quan hệ cơ sở dữ liệu, an ninh, các dịch vụ web, mạng và khả năng quản lý lưu trữ. Nó cung cấp cho doanh nghiệp của bạn một nền tảng vững chắc, ổn định, và điều quan trọng là sức mạnh của hệ thống I giúp cho bạn không phải phiền muộn về không gian cần phải rộng lớn để chứa đựng một số lượng máy móc khổng lồ và hệ thống của bạn bị ngưng trệ khi có hàng nghìn các cuộc giao dịch đến với bạn trong cùng một lúc. Với sự mạnh mẽ của Power5, kế thừa sự mạnh mẽ và tính mềm dẻo là dòng Power6 giúp cho hệ thống I phát triển mạnh hơn những gì bạn mong đợi và nghĩ về nó. Hiện nay, dòng sản phẩm này được coi là dòng siêu máy chủ và dòng sản phẩm này chưa có trên thị trường Việt Nam vì giá cả của chúng tương đối đắt và sức mạnh của chúng chưa được khai thác và tận dụng triệt để.
3.1 - Tổng quan về dòng sản phẩm IBM Server System I
System I
IBM System I
Dòng sản phẩm
IBM System i 515 Express
IBM System i 525 Express
IBM System i 520 Express
IBM System i 520
IBM System i 550
IBM System i 570
IBM iSeries 800
IBM iSeries 810
IBM iSeries 825
IBM iSeries 870
IBM iSeries 890
3.2 - Giới thiệu về Power5+:
Quad-Core module(QCM) được kế thừa trên nền tảng của hệ thống công nghệ Power5 Dual-core module(DCM) nổi tiếng. Các chíp Dual-core Power5+ và lõi dual-core Power5 + chíp được được đóng gói với bộ nhớ cache L3 vào làm một gọi là DCM. Các QCM được đóng gói, nó cho phép đưa vào hoặc thêm vào hệ thống máy chủ IBM System P,I. Kiến trúc cơ bản bên trong của DCM và QCM:
3.2.1 - Chíp POWER5+:
Nét đặc trưng của Power5 + Chip là sự thực hiện đa xử lý, và khả năng làm việc ở tốc độ cao. Một lõi của nó chứa đựng 2 bộ vi xử lý giống nhau, mỗi bộ vi xử lý được sử dụng đồng thời có hỗ trợ multithreading (Multithreading là phần cứng máy vi tính có hỗ trợ một cách hiệu quả để thực hiện nhiều chủ đề, làm tăng tốc độ xử lý của CPU) và tạo ra hai băng thông logic. Điều này tạo ra một kiến trúc chíp Power5+ dual-core có đến bốn đường đi đối xứng kết nối với hệ điều hành. Power5+ hỗ trợ bộ vi xử lý 64-bit, chip Power5+ có 1,9MB cache L2 được bổ sung bên trong chip và đồng nhất 3 phần với bộ điều khiển riêng biệt cho mỗi phần. Hoặc lõi bộ vi xử lý có thể truy cập độc lập tới mỗi bộ điều khiển cache L2. Bộ nhớ cache L3 với bộ nhớ 36MB hoạt động như một cánh cửa cho phép quay ngược trở lại của đường tín hiệu đọc và ghi, làm giảm bớt tốc độ hoạt động của bộ vi xử lý.
Công nghệ CMOS 9S nó được tận dụng bởi việc sử dụng Power5, được chế tạo với kích thước 130 nm. Chip Power5+ với việc sử dụng công nghệ CMOS 10s được chế tạo với kích thước 90nm nó cho phép:
Nhờ thế tốc độ sung nhịp nhanh hơn đáng kể.
Giảm kích thước chíp ( 243mm so với 389mm ) so với bộ vi xử lý Power5, chip Power5+ nhỏ hơn 37% chính vì thế tiêu thụ điện năng ít hơn, bộ vi xử lý nhỏ nên nó đòi hỏi làm mát ít hơn. Kết quả là nó được sử dụng trong các máy chủ mà trước đó chỉ sử dụng chip có tần số thấp.
Các Power5+ được thiết kế cung cấp các tính năng cao hơn các dòng trước:
Kích thước mới cho Phân vùng ERAT và TLB (translation look-aside buffer – là bộ nhớ cache của CPU được sử dụng để quản lý phần cứng làm cải thiện tốc độ thông dịch địa chỉ ảo làm tăng tốc đáng kể cho bộ vi xử lý ) là: kích thước mới 2 phân vùng (16KB và 16GB) trong thời gian gần đây đã được thêm vào trong kiến trúc của dòng máy Power PC là kiến trúc phổ biến cho tất cả các dòng Power và bộ xử lý Power PC.
Kích thước mới của segment trong SLB: Một segment mới có kích thước 1TB, trong thời gian gần đây đã được thêm vào trong kiến trúc của dòng máy PowerPC.
TLB đã được tăng gấp đôi kích thước trong Power5+ vượt lên trên các dòng Power cũ : TLB trong Power5+ đã có 2048 cổng đi vào.
Cải thiện tốc độ thi hành lệnh liên kết giữa các điểm trong hệ thống máy chủ
Nâng cao tốc độ và băng thông đường truyền Bus
Tăng cường hiệu năng đọc SLB.
Chế độ True-Little Endian: Chế độ này liên quan đến phương pháp đọc ghi và thông dịch các bit là phương pháp mới được đưa và các dòng máy có kiến trúc PowerPC cải thiện nhiều cho bộ vi xử lý trong việc đọc ghi và thông dịch các bít dữ liệu.
Hỗ trợ SMP(Symmetric multiprocessing): là chế độ chia sẻ bộ nhớ chính với 2 hoặc nhiều hơn bộ vi xử lý giống nhau. SMP cho phép nhiều bộ vi xử lý để làm việc trên tất cả các công việc không xảy ra tình trạng các dữ liệu cho rằng công việc này dành cho bộ vi xử lý này và các hệ điều hành được hỗ trợ, các hệ thống SMP có thể dễ dàng di chuyển công việc giữa các bộ xử lý để cân bằng các khối lượng công việc hiệu quả. Các thay đổi đã được thực hiện trong lõi bộ vi xử lý, L2 và điều khiển L3, điều khiển bộ nhớ, điều khiển GX+, và ChipRAS để cung cấp hỗ trợ cho các QCM cho phép tăng gấp đôi hệ thống SMP có trong hệ thống Power5.
Nâng cao hiệu năng điều khiển bộ nhớ: Một vài cải thiện đã được thay đổi trong bộ nhớ để thực hiện việc điều khiển bộ nhớ để cải thiện hiệu suất làm việc. Bộ nhớ điều khiển đã sẵn sàng làm DDR2 667Mhz trong tương lai
Tăng cường hiệu suất làm việc tối đa của bộ nhớ cache L1,L2, và L3: độc lập kiểm soát các cache L2,L3 để hạn chế tối đa chế độ không làm việc của L2,L3 bằng cách thêm một số công việc cho nó và tận dụng hết khả năng của chúng
Built-In Self Test (ABIST): công việc sửa chữa các cache L2,L3 đã được thêm vào.
3.2.2 - Công nghệ Simultaneous multithreading(SMT):
Là một kỹ thuật để cải thiện hiệu quả của kết nối CPU với phần cứng multithreading. Với tư cách là một phần mềm thường trú nó giải quyết được vấn đề yêu cầu giải quyết được hiệu suất ở cấp độ ứng dụng, công nghệ multithreading đã được nhúng vào trong bộ xử lý Power5+. Nhiệm vụ của phần mềm này là định hướng và chia thành nhiều modul của các ứng dụng cho bộ vi xử lý giải quyết. Simultaneous multithreading được kích hoạt một cách mặc định khi hệ điều hành hỗ trợ nó được kích hoạt. Trong bộ vi xử lý Power5+ có hỗ trợ Multithreading dựa trên hệ thống đang chạy AIX 5L ® ™ V5.3( đây là hệ điều hành mà hãng IBM phát triển để dành riêng cho dòng máy chủ của họ và đặc biệt hiệu quả khi chạy trên dòng máy chủ cao cấp I hoặc P) hay Linux trên nền hệ thống có từ 2 đến 6 nhân.
3.2.3 - Công nghệ Micro-Partitioning
Micro-Partitioning cung cấp virtualization cho tài nguyên của hệ thống. Trong hệ thống bộ vi xử lý Power5+ cơ sở, tài nguyên vật lý được đưa vào là nguồn tài nguyên ảo nó được phân chia thành nhiều nguồn tài nguyên sẵn sàng được dùng khi cần thiết. Micro-Partitioning trong POWER5+ chỉ rõ khả năng của bộ vi xử lý trong đơn vị xử lý. Một đơn vị xử lý đại diện cho 1% của một bộ vi xử lý vật
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 7967.doc