Đề tài Tình hình đầu tư của nhật bản ra nước ngoài và những giải pháp cho việc tăng cường nguồn vốn của nhật bản vào Việt Nam

Chiến lược FDI được xem là một hình thức biểu hiện cụ thể của chiến lược phát triển kinh tế xã hộI của đất nước ,phản ánh sự kết hợp hài hoà việc phát huy nộI lực và phát huy nguồn lực bên ngoài để đẩy nhanh quá trình công nghiệp háo và hiện đạI hoá nên kinh tế quốc dân ,là cơ sở để xây dựng các quy hoạch và kế hoạch thu hút FDI theo ngành ,lĩnh vực kinh tế và vùng lãnh thổ .Để nâng cao chất lượng quy hoạch thu hút FDI chúng ta cần chú trọng vào công tác dự báo ,cập nhất thông tin thị trường trong nước ,quốc tế đảm bảo sự thống nhất giữa quy hoạch và kế hoạch ,đảm bảo sự thống nhất giữa quy hoạch các bộ ngành và các địa phương trong việc thu hít FDI

Xây dựng các danh mục dự án kêu gọI đầu tư trực tiếp nước ngoài trong thờI gian tớI .Danh mục dự án kêu gọI đầu tư nước ngoài quốc gia được xây dựng trên cơ sở quy hoạch thu hút FDI đã được phê duyệt .Danh mục kêu gọI đầu tư trực tiếp nước ngoài của các bộ ngành và các địa phương là bộ phận cấu thành của danh mục dự án kêu gọI đầu tư nước ngoài quốc gia

 

doc47 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 3484 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tình hình đầu tư của nhật bản ra nước ngoài và những giải pháp cho việc tăng cường nguồn vốn của nhật bản vào Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ốc phát triển ngày càng mạnh mẽ .Đây là yếu tố thu hút sự quan tâm của các nhà kinh doanh tài chính tiền tệ đầu tư nước ngoài trong đó có Nhật Bản Quan hệ hợp tác đầu tư song phương đem lạI những nguồn lợI không nhỏ cho cả Trung Quốc lẫn Nhật Bản .Là một quốc gia đang phát triển việc thu hút đầu tư trực tiếp của Nhật Bản đã giúp Trung Quốc một phần đáng kể những thiếu hụt về vốn xây dựng ,tiếp thu được nhiều kỹ thuật tiên tiến và các phương thức quản lý cực kỳ hiệu quả của người Nhật Bản ,thúc đẩy quá trình cảI cách cơ cấu ngành nghề trong nền kinh tế quốc dân và làm nảy sinh nền kinh tế hướng ngoạI .VớI vai trò chủ đầu tư ,Nhật Bản cũng được hưởn những lợI ích khá lớn thu được từ hoạt động đầu tư .Theo thống kê hiệu suất tăng trưởng lợI nhuận bình quân mỗI năm của các doanh nghiệp ở Nhật Bản là cao nhất khoảng 23% cao hơn 3,9% so vớI mọI doanh nghiệp Nhật Bản ở các nước khác trên toàn thế giới.Bên cạnh đó FDI vào Trung Quốc của doanh nghiệp Nhật Bản còn giúp họ giảm giá thành sản xuất tận dụng triệt để nguồn tài nguyên vào các ngành có giá trị bổ sung cao ,từ đó thúc đẩy khả năng cạnh tranh trong từng ngành nghề. điều đó có nghĩa là tốc độ sản xuất khả năng sáng tạo ra sản phẩm mớI có giá thành hạ và có chất lượng cao của các doanh nghiệp Nhật Bản đang ngày càng gia tăng. ĐốI vớI quan hệ giữa Nhật Bản –Trung Quốc việc các doanh nghiệp Nhật Bản đầu tư vào Trung Quốc là một yếu tố tác động tích cực hết sức quan trọng.Giữa trao đổI thương mạI hai nước và hoạt động đầu tư của Nhật Bản vaò Trung Quốc đã hình thành mốI quan hệ tương quan rõ nét thống kê về trao đổI mậu dịch Trung-Nhật của hảI quan Trung Quốc cho thấy kim ngạch xuất khẩu của các công ty liên doanh Trung Quốc –Nhật Bản chiếm 50,3% tổng kim ngạch xuất khẩu sang Nhật Bản còn tỷ lệ của các doanh nghiệp Trung Quốc là 49,7% 3.Đầu tư của Nhật Bản vào Mỹ Đã từ lâu Mỹ là thi trường FDI lớn nhất của Nhật Bản .Vào những năm đầu thập kỷ 90 Mỹ thu hút 40-45 % tổng FDI của Nhật Bản .Vào cuốI thập niên 70 ,FDI của Nhật Bản vào Mỹ vẫn còn thấp lượng đầu tư chỉ bằng 3,5 tỷ USD và duy trìđến cuốI năm 1979.Trong suốt thập kỷ80 là thờI kỳ FDI của Nhật Bản vào Mỹ tăng vớI tốc độ cao 1980-1989 tỷ lệ tăng bình quân hằng năm về FDI của Nhật Bản vào Mỹ là 34,9 %.Đặc biệt là nửa sau thập kỷ 80 dướI sự kích thích của đồng Yên Nhật Bản lên giá vớI biên độ lớn và chính sách lãi suất thấp trong nước TNCs của Nhật Bản đã mua các xí nghiệp của Mỹ vớI quy mô lớn Từ thập kỷ 80 đến nay dòng FDI của Nhật Bản đã thể hiện được chiếm lược chiếm lĩnh thị trường của các xí nghiệp Nhật Bản .BởI lẽ trong suốt 10 năm của thập kỷ 80 thâm hụt buôn bán của Mỹ đốI vớI Nhật Bản lên đến 353,7 tỷ USD chiếm hơn 1/3 trong chênh lệch âm trong ngoạI thương của Mỹ .Tính không đốI xứng về buôn ban snày đã gây nên tình trạng bất bình gay gắt của các giớI kinh doanh Mỹ .nhữngkhuynh hướng về bảo hộ buôn bán đã không ngừng tăng lên.Từ khi B.Clintơn lên cầm quyền vấn đè buôn bán vớI Nhật Bản đã được áp dụng thái độ cứng rắng hơnđể đốI phó vớI tình trạng này.Do vậy trọng điểm FDI của Nhật Bản đã được định hướng vào ngành chế tạo ở Mỹ như:xe ôtô ,máy tính điện tử và đồ điện gia đình .Cách sản xuất và tiêu thụ tạI chổ này đã né tránh được hàng rào bảo hộ của Mỹ . FDI của Nhật Bản vào Mỹ chủ yếu lấy chiếm lĩnh khai thác thi trường làm mục tiêu chính.Mấy năm cuốI thập kỷ 80 đầu tư của Nhật Bản vào Mỹ tăng nhanh năm 1989 lên tớI 66 tỷ USD vượt Hà Lan trở thành cường quốc đúng thứ hai đầu tư vào Mỹ sau Anh và chiếm 50 %tổng đầu tư của Nhật Bản ra nước ngoài .,Nhật Bản có 700 xí nghiệp ở Mỹ vớI khoảng 20 vạn công nhân.Nhật Bản còn tỏ ra hăng hái trong việc mua và thôn tính các xí nghiệp Mỹ làm cho đầu tư của Nhật Bản vào Mỹ tăng nhanh.ThờI kỳ nữa đầu những năm 90 FDI Nhật Bản vào Mỹ chiếm 40-45% sau đó có sự giảm mạnh trong giai đoạn 1997-1998riêng năm 1998 giảm 46,6% so vớI năm trước .Sang các năm 2000-2001giảm mạnh do sự giảm sút kinh tế trong khu vực và nhất là kinh tế Mỹ . 4.Đầu tư trực tiếp của Nhật Bản vào EU Đầu tư trực tiếp của Nhật Bản vào EU chỉ đứng sau đầu tư trực tiếp của Nhật Bản vào Bắc Mỹ .Năm 1990 FDI của Nhật Bản vào EU chiếm 25% toàn bộ FDI của Nhật Bản ra nước ngoài .Từ giữa thập kỷ 80 đến nay FDI của Nhật Bản ở nước ngoài đã tăng cao chủ yếu là tăng vớI quy mô lớn vào châu ÂU .Để sớm chiếm lĩnh thị trường châu Ẳutớc khi liên minh châu Âu thống nhất tư bản Nhật Bản đã đổ vào châu Âu vớI tốc độ rất cao .Khoản những năm 1986-1989 mức đầu tư cônh dồn vào châu Âu đã tăng lên và đạt 24 tỷ USD.Tốc độ tăng lên so vớI những năm trước đó là 79,7%(1988) ;89,6%(1987); 62,4% (1986).Tốc độ trên đã tăng rất nhiều tỷ lệ tăng FDI của Nhật Bản trong cùng kỳ ở khu vực khác Xét trong nộI bộ EU thì FDI của Nhật Bản chủ yếu tập trung ở ANH và Hà Lan.Đầu tư TNCs Nhật Bản vào các nước Tây ÂU cũng có sự chênh lêch nhau khá lớn.Đức và Pháp là những nơi đầu tư chủ yếu của các công ty thương mạI Nhật Bản .Nước Đức là nòng cốt trong nền kinh tế EU và có thị trường rộng lớn do đó thương mạI Đức là sự lựa chọn ưu tiên của các công ty thương mạI Nhật Bản .Còn đầu tư của các xí nghiệpNhật Bản ở Hà Lan chủ yếu tập trung vào ngành dịch vụ ,công trình máy điện va công nghệ hoá học ở Luychxămbua và Thuỵ Sỹ là nơi đầu tư lý tưởng của giớI chứng khoán và ngân hàng của Nhật Bản .Đầu tư của Nhật Bản vào Tây Ban Nha chủ yếu tập trung vào ngành chế tạo .Xét theo ngành thì khoản ¾ FDI của Nhật Bản vào EU tập trung ở ngành dịch vụ Để vượt qua sự thách thức của thị trường châu Âu thống nhất ,chiến lược chủ yếu mà các công ty Nhật Bản lựa chổntng định hướng dòng FDI vào châu Âu là :Thứ nhất là cố gắng sản xuất tạI chổ .Năm 1990 tỷ lệ tiêu thụ về phụ tùng rờI rạc và vật liệu của các công ty thuộc ngành chế tạo của Nhật Bản ở châu Âu là 68,9%ở các công ty đa quốc gia và lắp ráp đạt được 60,7%.Thứ hai là thông qua mở rộng sản xuất ở châu Âu để nâng cao thi phần đồng thờI mở rộng sản xuất trên thị trường các nước mớI ,lợI dụng mốI liên hệ nộI tạI giữa nơi đầu tư vớI thị trường thông nhất để tăng cơ hộI đầu tư .Đặc biệt từ giữa thập kỷ 80 trở lạI đây Nhật Bản đã tăng thêm FDI vào EU nhằm thiách nghi kịp thờI vớI thị trường thống nhất mớI hình thành.Mục đích chủ yếu của FDI là thông qua việc xây dựng ccác cơ sở sản xuất ở châu Âu để bảo đảm chắc chắnviệc chiếm lĩnh và mở rộng thị phầncủa Nhật Bản ở châu Âu Từ năm 1992 đến nay ,đầu tư của Nhật Bản vào EU đã gặp những khó khăn rất lớn,lượng đầu tư của các năm 1991,1992theo thứ tự đã giảm bớt 4,9 tỷ USD và 2,3 tỷ USD .Về cơ cấu FDI ở ngành chế tạo giảm 56,2% tổng mức giảm vào năm 1992 tỷ trọng ngành ngân hàng bảo hiểm giảm29,9%tài sản nhà đts giảm 15,3% EU phục hồI và phát triển kinh tế những năm gần đây chứng tỏ thực lực và tiềm năng kinh tế của nước này .Trong tương lai khi EU ngày càng kết nạp thê nhiều thành viên mớI thì đây sẽ càng là khốI kinh tế đáng kể đốI vớI các khốI khác và các nước công nghiệp phát triển hàng đầu như Mỹ và Nhật Bản .Quá trình tự do hoá kinh tế ở các nước EU đã tác động tích cực đốI vớI tăng trưỏng của cả khốI cũng như từng nước nói riêng .Nhiều chính sách nớI lỏng đã có tác dụng làm giảm chi phí tăng việc làm …Chính điều này đã tạo cơ hộI cho các nước trong khốI cũng như các nước ngoài khốI như Nhật Bản đẩy mạnh hoạt động đầu tư .Theo các dự báo của IMF,OECD…đều cho rằng vào thập niên tớI các nước EU sẽ đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế từ 2,2-2,5 % cao hơn so vớI thập niên trước đó .Đây thực tế là cơ hộI cho Nhật Bản mở rộng đầu tư ở các nước này .Tuy nhiên vớI quy chế ràng buộc khá chặt chẽ của khốI ,xu hướng đầu tư nộI bộ sẽ tăng lên là nhữngnguyên tố cản trở không nhỏ đốI vớI các nhà đầu tư nước ngoài trong đó có Nhật Bản .Dù vậy châu Âu vẫn là thị trường đầy tiềm năng của Nhật Bản Sự giảm sút của dòng FDI của Nhật Bản ở nước ngoài đặc biệt là đầu tư vào EU và Mỹ chủ yếu là chịu sự tác động của nhân tố có tính chu kỳ và những nhân tố riêng biệt .Đầu thập kỷ 90 nền kinh tế Nhật Bản rơi vào trạng thái bong bóng ,tăng trưởng ngưng trệ ,ở trong và ngoài nước tỷ lệ lợI nhuận của đầu tư đều tụt xuống vớI biên độ lớn .Tỷ lệ lợI nhuận thấp thậm chí còn âm đã làm cho các xí nghiệp Nhật Bản không còn sức tiếp tục đầu tư nữa.Như vậy có thể thấy những năm 70-80 các công ty Nhật Bản phần lớn tập trung ở Châu Âu và Bắc Mỹ nhằm sản xuất phục vụ tạI chổ .Nhưng cuốI những năm 80 trở lạI đâycác công ty Nhật Bản đã điều chỉnh chính sách thị trường hướng tập trung vào châu Á nhất là Đông Á. PHẦN II ĐẦU TƯ CỦA NHẬT BẢN VÀO VIỆT NAM I>TÌNH HÌNH KINH TẾ XÃ HỘI CỦA VIỆT NAM TRONG NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY Việc thực hiện thắng lợi kế hoạch 5 năm 2001-2005 với phương hướng, mục tiêu và các nhiệm vụ đã đặt ra có ý nghĩa rất quan trọng vì đây là kế hoạch 5 năm đầu tiên thực hiện Chiến lược phát triển kinh tế-xã hội 10 năm 2001-2010. Khi triển khai thực hiện kế hoạch 5 năm này, thuận lợi cơ bản là sau 15 năm đổi mới và hội nhập quốc tế, thế và lực của nước ta cũng như kinh nghiệm tổ chức, quản lý và điều hành nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa đều đã được tăng lên đáng kể. Tuy nhiên, khó khăn cũng không phải là ít. Trong khi nền kinh tế nước ta còn nhiều mặt yếu kém, kinh tế thế giới chưa ra khỏi trì trệ thì lại phải đối phó với những tác động tiêu cực của khủng bố quốc tế liên tiếp xảy ra ở nhiều quốc gia trên thế giới và trong khu vực; của chiến tranh Áp-ga-ni-xtan, chiến tranh I-rắc và đặc biệt là của dịch bệnh viêm đường hô hấp cấp SARS. Những thuận lợi và khó khăn đó đã làm cho tình hình kinh tế-xã hội 3 năm 2001-2003 của nước ta vừa diễn biến theo chiều hướng tích cực với nhiều thành tựu mới, vừa bộc lộ rõ những mặt hạn chế và bất cập. Đại hội Đảng lần thứ VII tiến hành vào cuối tháng 6 năm 1991 đã đánh giá những mặt làm được cũng như chưa được trong kế hoạch 5 năm 1986 - 1990 và thông qua Chiến lược ổn định và phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2000 với mục tiêu tổng quát là: Ra khỏi khủng hoảng, ổn định tình hình kinh tế- xã hội. Phấn đấu vượt qua tình trạng nước nghèo và kém phát triển, cải thiện đời sống nhân dân, củng cố quốc phòng và an ninh, tạo tiền đề cho đất nước phát triển nhanh hơn vào đầu thế kỷ 21. Tổng sản phẩm trong nước đến năm 2000 gấp đôi năm 1990. Đại hội cũng đã đề ra phương hướng, nhiệm vụ tổng quát cho kế hoạch 5 năm 1991-1995 là: Vượt qua khó khăn, thử thách, ổn định và phát triển kinh tế - xã hội, tăng cường ổn định chính trị, đẩy lùi tiêu cực và bất công xã hội, đưa đất nước cơ bản ra khỏi khủng hoảng kinh tế. II. TÌNH HÌNH THU HÚT ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI VÀO VIỆT NAM Việt Nam từ khi thực hiện đổI mớI chuyển sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước định hướng xã hộI chủ nghĩa .VớI đường lốI đổI mớI ,nền kinh tế Việt Nam đã và đang bước vào hộI nhập vớI nền kinh tế khu vực và thế giớI,mở ra các cơ hộI cho phát triển kinh tế xã hộI .Đặc biệt Việt Nam đã và đang có những biện pháp tích cực thu hút vốn đầu tư nước ngoài ,viện trợ phát triển chính thức thông qua tạo lập môi trường vĩ mô ổn định ,đơn giản hoá các thủ tục hành chính ,tạo hành lang pháp lý ổn định …Vì vậy trong thờI gian qua Việt Nam đã thu hút được khốI lượng lớn vốn đầu tư nước ngoài làm tiền đề để phát tiển kinh tế xã hội. 1> Thực trạng thu hút FDI đến hết năm 2003 đã có 4986 dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài được cấp phép đầu tư vào Việt Nam ,vớI tổng số vốn đăng ký là44533 triệu USD.Tính bình quân mỗI năm Việt Nam cấp phép cho 311 dự án vớI mức bình quân 1 dự án 2783,3 triệu USD vốn đăng ký Đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam trong thờI gian 1987-2003 biểu hiện khá rõ nétcủa một động thái thiếu ổn định: từ khi bắt đầu triển khai năm 1988 vận động theo hướng tăng nhanh đến năm 1995,1996(kể cả về số dự án cũng như vốn đăng ký).Nhưng bắt đầu từ năm 1997,đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam lạI vận động theo xu hướng giảm dần,cho đén năm 1999 la năm có lượng vốn FDI đăng ký ở mức thấp nhất kể từ năm 1992.Đến năm 2000,năm 2001tình hình FDI vào Việt Nam tuy đã có sự chuyển biến theo chiều hướng tốt hơn ,nhưng sang năm 2002,thì chiều hướng đó không những không duy trì được mà lạI diển biến xấu đi một cách khá rõ.Năm 2002 tuy là năm đạt đỉnh cao về số lượng dự án nhưng lạI là điểm “cực tiểu”về lượng vốn đầu tư ,vì vậy đây cũng là năm có quy mô bình quân của dự án cũng ở mức “cực tiểu”kể từ trước tớI nay. Vốn FDI đăng ký đầu tư vào Việt Nam năm 2002 bằng 49,55% mức bình quân của cả thờI kỳ 16 năm (1988-2003)và chỉ bằng 16,2% của năm có mức đăng ký vốn cao nhất (1996).Nếu theo số lượng vốn đăng ký thì quy mô dự án bình quân của thờI kỳ 1988-2003 là hơn 8,93 triệu USD /1 dự án (khoảng 140 tỷ VND).Mặc dù đây cũng chỉ thuộc loạI quy mô trung bình nhưng lạI có vấn đề rất đáng quan tâm là quy mô bình quân dự án theo vốn đăng ký của nhiều năm vẫn ở mức thấp hơn,đặc biệt quy mô bình quân của các dự án được phê duyệt năm 2002 lạI nhỏ đi một cách đột ngột (1,99 triệu USD/dự án ).Về quy mô bình quân của các dự án FDI năm 2002,bằng 22,25%quy mô bình quân của thờI kỳ 1988-2003 và chỉ bằng 7,6% mức bình quân của năm cao nhất(1996). NĂM 2003 tình hình đã có chuyển biến khả quan hơn năm 2002 tuy số dự án có giảm đi ,nhưng số vốn đầu tư đã tăng lên nên quy mô bình quân của dự án cũng tăng lên nhưng cũng chưa đạt mức như năm 2001(năm 2003 so vớI năm 2001 tuy có số dự án đầu tư bằng 123,51%;nhưng tổng số vốn đăng ký chỉ bằng 61,93% nên quy mô bình quân của 1 dự án cũng chỉ bằng 50,14%). Đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam phân theo ngành kinh tê Nghành Số dự án Vốn đầu tư (USD) %/tổng số vốn %/tổng dự án Vốn thực hiện %/vốn thực hiên Công nghiệp 2849 22983233183 56,8 66,8 16212762451 68 Nông nghiệp 586 2860016748 7,1 13,7 1528314192 6 dịch vụ 829 14655682435 36,2 19,4 6274054931 26 tổng 4264 40498932366 100,0 100,0 24015131574 100 Nguồn :cục đầu tư nước ngoài -bộ kế hoạch đầu tư Quan sát bức tranh tổng thể vềmức độ hấp dẩn của các ngànhđốI vớI FDI của cả thờI kỳ 1988-2003 ta thấy:công nghiệp vẫn là lĩnh vực thu hút FDI nhiều nhất chiếm 56,8% tổng lượng vốn đăng ký,66,8% tổng số dự án tiếp đến là dịch vụ chiếm 36,2% tổng vốn đăng ký và thấp nhất là nông nghiệp lâm nghiệp và thuỷ sản. So sánh FDI vào các lĩnh vực ta thấy : -Về quy mô bình quân của dự án thì các dự án đầu tư vào lĩnh vực dịch vụ thường có quy mô lớn hơn ,tiếp đến là các dự án thuộc lĩnh vực công nghiệp còn các dự án trong lĩnh vực nông nghiệp thường có quy mô nhỏ hơn cả. -Về tiến độ thực hiện dự án cho thấy các dự án thuộc lĩnh vực công nghiệp có tiến độ thực hiện nhanh nhất ,tiếp đến là các dự án thuộc lĩnh vực dịch vụ còn chậm nhất vẫn là các dự án thuộc lĩnh vực nông nghiệp về địa bàn đầu tư :đặc điểm tương đốI nổI bật và có lẽ cũng giống một số nước đang phát triển khác là các dự án đầu tư nước ngoài vẫn tập trung chủ yếu vào một số địa bàn cố điều kiện thuận lợivề kết cấu hạ tầng và môi trường kinh tế xã hội.Mức độ chênh lệch về các vùng về thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài là tương đốI lớn và tương ứng vớI mức độ thuận lợI của các yếu tố kinh tế xã hộI và cơ sở hạ tầng.Nếu tính theo số vốn đầu tư còn hiệu lực của cả thờI kỳ 1988-2003,thì chỉ sáu địa phương có điều kiện thuận lợI hơn đã chiếm tớI 70,95% tổng số vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam (thành phố Hồ Chí Minh vớI số vốn đăng ký 10734 triệu USD(chiếm 24,1%),Hà NộI là 7578,9(chiếm 17,02%),Đồng Nai là 6422,7(chiếm 14,42%),Bình Dương là 3357,4(chiếm 7,54%),Bà RỊA –Vũng Tàu là 2051,4(chiếm 4,61%),HảI Phòng là 1453,8 (chiếm 3,26%) Về hình thức đầu tư :vào thờI kỳ đầu Việt Nam thực thi chính sách kêu gọI đầu tư trực tiếp nước ngoài ,liên doanh là hình thức dược các nhà đầu tư sử dụng phổ biến nhất .Hình thức này thường chiếm tớI khoảng 40% số dự án và 59% vốn đăng ký.Sở dĩ như vậy là do thờI kỳ đầu các thủ tục để triển khai dự án còn đòi hỏI thông qua nhiều giấy tờ ,nhiều khâu và rất phức tạp trong khi đó ngườI nước ngoài còn ít hiểu biết về các điều kiện kinh tế xã hộI và luật pháp của Việt Nam ,họ thường gặp khó khăn trong giao dịch ,quan hệ cùng một lúc vớI nhiều cơ quan chức năng của Việt Nam để có được đầy đủ các điều kiện để triển khai xây dựng cơ bản cũng như thực hiện các dự án đầu tư ở Việt Nam .Trong hoàn cảnh như vậy đa số các nhà đầu tư thích lựa chọn hình thức liên doanh để bên đốI tác Việt Nam đứng ra lo các thủ tục pháp lý cho sự hoạt động của doanh nhiệp có hiệu quả hơn. Sau một thờI gian hoạt động trong môi trường đầu tư ở Việt Nam ,các nhà đầu tư nước ngoài đặc biệt là các nhà đầu tư châu Á có điều kiện hiểu biết hơn về pháp luật Việt Nam ,chính sách phong tục tập quán và các hình thức hoạt động kinh doanh ở Việt Nam .Sự am hiểu của cácnhà đầu tư được nâng lên trong điều kiện các thủ tục cấp phép của Việt Nam đang từng bước cảI tiến theo hướng ngày càng giản đơn hơn trứơc,và cùng vớI sự xuất hiện của các tổ chức tư vấn giúp các nhà đầu tư nước ngoài thực hiện các thủ tục triển khai các dự án kinh doanh có hiệu quả hơn.Vì vậy nhu cầu có đốI tác Việt Nam đẻ tiến hành các thủ tục,đốI vớI nhà đầu tư nước ngoài đã giảm đi một cách đáng kể.Vì vậy số dự án đầu tư trực tiếp ncngo vào Việt Nam theo hình thức liên doanh đã giảm xuống(chỉ còn 26,99%số dự án và 44,97%vốn đầu tư ) đòng thờI hình thức doanh nhiệp 100% vốn nước ngoài đang ngày càng có xu hướng tăng lên cả tuyệt đốI lẫn tương đối.Nếu thờI kỳ đầu chỉ có gần 10%thì đến nay đã lên tớI 69,21% số dự án và 42,10% vốn đăng ký. Hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh đến nay chỉ chiếm 3,66% số dự án và 5,94% số vốn đầu tư chủ yếu trong các lĩnh vực thăm dò ,khai thác dầu khí và dịch vụ viễn thông ,in ấn và phát hành báo chí Từ năm 1993 Việt Nam bắt đầu áp dụng hình thức “hợp đồng xây dựng-kinh doanh-chuyển giao”(BOT),cho đến nay hình thức đầu tư này cũng chỉ chiếm 0,14%số dự án và 3,38% vốn đầu tư . Về các đốI tác nước ngoài đầu tư vào Việt Nam thờI kỳ 1988-2003 :Nếu tính theo các dự án FDI còn hiệu lực thì cho đến nay còn 64 nước và vùng lãnh thổ có dự án đầu tư đang hoạt động tạiViệt Nam .Trong ssố đó có 7 nước có tổng số vốn đầu tư đăng ký và đã được cấp giấy phép đầu tư vào Việt Nam vớI mức trên 2 tỷ USD là:Xingapore,Đài Loan,Nhật Bản ,Hàn Quốc,Hồng Kông,Pháp ,British Virgin Islands. .Tổng số vốn đầu tư của 7 đốI tác này đã chiếm tớI 71,43% tổng lượng vốn FDI đăng ký đầu tư vào Việt Nam .Nếu theo tổng mức vốn đầu tư trên 1 tỷ USD thì có thêm 5 nước là:Hà Lan ,Thái Lan,Vương Quốc Anh,Hoa Kỳ ,Malaixia.NHư vậy nếu chỉ tính riêng 12 nước có vốn đầu tư trên 1 tỷ USD trên đây đã chiếm tớI 87,7% tống số vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tạI Việt Nam . Số liệu trên cho thấy đã có nhiều nhà đầu tư xuất phát từ các nước tương đốI phát triển có dự án đầu tư vào Việt Nam .Tuy nhiên trong các doanh nhiệp có vốn đầu tư nước ngoài tạI Việt Nam hiện nay thì sự có mặt của nhiều nhà đầu tư thuộc các tập đoàn kinh tếlớn chưa nhiều .Đây chính là một trong những chỉ báo quan trọng khi chúng ta thực thi các chính sách có liên quan tớI viẹc cảI thiện môi trường đầu tư ở Việt Nam 2> Tình hình thực hiện các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài tạI Việt Nam - Tính đến năm 2003 có 1200 dự án sau một thờI gian triển khai sản xuất kinh doanh có hiệu quả đã đề nghị chính phủ Việt Nam cấp phép tăng vốn,mở rộng sản xuất .Tổng số vốn đã được phê duyệt tăng thêm là 8825 triệu USD (bằng 19,82% tổng vốn đăng ký và bằng 24,07% số dự án được cấp giấy phép). -Tổng số vốn của các dự án hết thờI hạn thực hiện hợp đồng là 628 triệu USD (bằng 1,46% tổng số vốn đăng ký); số vốn thuộc các dự án giảI thể là 9974 triệu USD ( bằng 23,2% tổng số vốn đăng ký) Tiến độ thực hiện vốn đầu tư của các dự án Đơn vị tính :triệu USD Năm vốn thực hiện So vớI năm trước (%) Năm vốn thực hiện So vớI năm trước(%) 1991 432 100,00 1998 2062 74,49 1992 478 110,65 1999 1758 85,26 1993 871 182,22 2000 1900 108,08 1994 1936 222,27 2001 2100 110,53 1995 2363 122,06 2002 2095 99,76 1996 2447 103,55 2003 2650 126,49 1997 2768 113,12 Tổng 23860 Nguồn :Niên giám thống kê 2002.Nxb thống kê,Hà NộI-2003 và bộ kế hoạch và đầu tư (2004) Đến hết năm 2003 tổng số vốn đã thực hiện bằng 53,58% của tổng số vốn đăng ký .Trong điều kiện của một nền kinh tế kém phát triển ,kết cấu hạ tầng kạc hậu ,các nguồn lực cũng như chính sách đốI vớI đầu tư còn nhiều biên động ,thị trường phát triển chưa đầy đủ…thỉ tỷ lệ vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài thực hiện ở mức như vậy là không thấp.Về tình hình hoạt động ,các dự án trong lĩnh vực thăm dò khai thác dầu khítheo hình thức hợp đồng phân chia sản phẩm và dịch vụ viễn thông theo hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh là những dự án hoạt động đạt kết quả tốt nhất .Sở dĩ như vậy là nhờ các dự án loạI này ,các nhà đầu tư không phảI mất nhiều thờI gian giảI quyết các thủ tục đất đai xây dựng…còn về năng lực thì hầu hết các dự án loạI này đều do các nhà đầu tư là các công ty xuyên quốc gia có thế mạnh về tài chính và công nghệ .Về loạI hình doanh nhiệp ,các dự án hợp đồng hợp tác kinh doanh có tiến độ thực hiên nhanh hơn cả ,tiếp đến là các doanh nhiệp liên doanh ,còn các doanh nhiệp thuộc BOT và các doanh nhiệp 100% vốn nước ngoài có tiên độ thưch hiên chậm nhất II>ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP CỦA NHẬT BẢN VÀO VIỆT NAM Thực tiển công cuộc đổI mớI ,phát triển kinh tế ở nước ta cho thấy ,thông qua hoạt động đầu tư trực tiếp ,Nhật Bản và các đốI tác nước ngoài đã góp phần quan trọng tạo nên bước tiến của các ngành công nghiệp ,thúc đẩy nhanh sự tăng trưởng của nền kinh tế Việt Nam .Chính phủ Nhật Bản cũng đã viện trợ nhân đạo, y tế ,văn hoá giáo dục có quy mô lớn cho Việt Nam .Đây cũng là nhân tố thuận lợI mở đầu cho sự phát triển chặt chẽ hơn ,giúp giảI quyết những vấn đề nảy sinh xây dựng mốI quan hệ tốt đẹp về mọI mặt giữa Việt Nam và Nhật Bản . 1.Giai đoạn 1990-1997 Nhờ thực hiện thành công đường lốI đổI mớI vớI chính sách đốI ngoại rộng mở ,đa dạng hoá đa phương hoá quan hệ quốc tế trên tinh thần muốn làm bạn vớI tất cả các nước ,nên những năm qua Việt Nam đã tranh thủ được các nguồn lực bên ngoài phục vụ cho sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước .Việc Việt Nam có nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú ,có lực lượng lao động dồI dào và giá nhân công tượng đốI rẻ ,cùng vớI việc Nhật Bản có tiềm lực tương đốI lớn về nguồn vốn và công nghệ là những yếu tố hai bên có thể tranh thủ bổ sung cho nhau trong quá trình phát triển trên cơ sở hai bên cùng có lợI .Trạng thái phát triển kiểu bong bóng năm 1991 tiêu tan sau đó dã dưa Nhật Bản vào tình trạng suy thoái khiến cho đầu tư trực tiếp nước ngoài dã giảm xuống tương đốI mặc dù lợI nhuận vẫn tăng tuyệt đốI .Nền kinh tế một thờI phát triển ảo đã bị tan vỡ và chuyển sang tình trạng xấu ,trì trệ .Chính điều này đã phần nào tác động đến tình hình đầu tư ra nước ngoài của Nhật Bản nói chung.Tuy nhiên vớI Việt Nam ,hình như Nhật Bản có phần nào ưu đãi hơn.Mặc dù có những khó khăn về nguồn huy động cho đầu tư sản xuất,nhưng trong quá trình đầu tư vào Việt Nam ,lượng vốn và quy mô các dự án vẫn ngày càng tăng lên thế nhưng nhìn chung ,đầu tư của Nhật Bản vào Việt Nam vẫn chưa tương xứng vớI sức mạnh tài chính của Nhật Bản và nhu cầu phát triển kinh tế của hai quốc gia.Nó không chỉ thấp về tổng vốn đầu tư mà nhỏ bé cả về số lượng dự án .Chẳng hạn trong giai đoạn 1991-1994 đầu tư của nv vào Việt Nam chỉ chiếm 5% so vớI tổng vốn FDI vào Việt Nam mà nguyên nhân chính là Nhật Bản vẫn còn trong giai đoạn xem xét và thăm dò thị trường Việt Nam .Năm 1992 đầu tư của Nhật Bản vào Việt Nam rất khả quan vớI tổng số 24 dự án và số vốn khoảng 160 triệu USD.Đầu tư của Nhật Bản vào Việt Nam tăng dần qua các năm.Năm 1994 là 69 dự án và tổng vốn 695,1 triệu USD và trẳ thành nước đứng thứ năm đầu tư vào Việt Nam ,đầu tư vào lĩnh vực sản xuất vật chất ,nhất là lĩnh vực công nghiệp ngày càng gia tăng ,chiếm 2/3 tổng vốn đầu tư .Cơ cấu đầu tư theo nghành cũng được điều chỉnh theo hướng hợp lý ,tập trung vào lĩnh vực sản xuất hàng xuất khẩu xây dựng cơ sở hạ tầng và các cơ sở sản xuất công nghiệp chủ chốt .Nhật Bản đã dần tập trung lượng vốn khá lớn đầu tư vào Việt Nam ,các tập đoàn kinh tế lớn của Nhật Bản có mặt hầu hết ở Việt Nam vớI các dự án có quy mô lớn như sony, toyota,honda…Đến đầu năm 1995,Nhật Bản đầu tư vào Việt Nam vớI 127 dự án và tổng số vốn 2153,693 triệu USD đứng thứ 3 sau Đài Loan và Hồng Kông đầu tư vào Việt Nam .Theo thống kê ,Nhật Bản đầu tư vào Việt Nam lớn nhất ở 2 lĩnh vực là dầu khí và khách sạn du lịch(9,4%) tiếp theo là các ngành du lịch (4,75) công nghiệp (4,6%) và ngư nghiệp (2%).Tuy nhiên đầu tư của Nhật Bản vào Việt Nam ở giai đoạ này cũng hạn chế về mức độ vốn và các dự án vớI quy mô nhỏ (năm 1994 trung bình một dự án đầu tư của Nhật Bản khoảng 4 triệu USD) Đầu tư của Nhật Bản vào Việt Nam Năm số dự án dược cấp giấy phép Tổng số vôn dự án (USD) 1990 5 2781606 1991 11 15832700 1992 13 282947415 1993 49 432339270 1994 69 695144570 1995 127 2153693000 1996 158 2379900000 1997 215 3486243000 1998 211 3550000000 1999 212 3570940000 2000 227 3852000000 Nguồn :Bộ kế hoạch và đầu tư Việt Nam Các nhà đầu tư Nhật Bản vào Việt Nam chủ yếu bằng hình thức liên doanh (chiếm 61% số dự án và chiếm 70% vốn đầu tư ) .Do nhà nước Việt Nam có những chính sách đốI xử công

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docTình hình đầu tư của nhật bản ra nước ngoài và những giải pháp cho việc tăng cường nguồn vốn của nhật bản vào việt nam.doc
Tài liệu liên quan