Đề tài Tổ chức các hoạt động học tập khám phá nhằm kích thích tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo ở học sinh trong bài Hướng động sinh học 11 ban KHTN

Bài “ Hướng động” là bài đầu chương – Chương “ Cảm ứng”, chính vì vậy nó có những khái niệm mang tính chất khái quát cho toàn chương như: Cảm ứng là gì?Mặt khác nó có những khái niệm riêng đặc trưng cho kiến thức của bài. Trước hết tính hệ thống thể hiện về sự khái niệm đi từ khái niệm chung “ cảm ứng” rồi đến khái niệm riêng “ Hướng động” , “Hướng động âm”, “ Hướng động dương”. Sau đấy là tìm hiểu về các kiểu hướng động chính ở thực vật, mỗi kiểu hướng động đều đi sâu tìm hiểu các vấn đề như: Tác nhân kích thích, hướng vận động của bộ phận thực hiện cảm ứng, cơ chế tác động và ý nghĩa của hướng động đối với đời sống của cây trồng. Và cuối cùng là sự tổng kết về vai trò hướng động đối với đời sống thực vật

doc18 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 3306 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Tổ chức các hoạt động học tập khám phá nhằm kích thích tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo ở học sinh trong bài Hướng động sinh học 11 ban KHTN, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ăng vận dung kiến thức vào thực tiễn, hướng tới học tập chủ động, chống lại thãi quen học tập thụ động, gây tình cảm với môn sinh học, tạo hứng thó học môn sinh, say sưa đi vào tự học, tự nghiên cứu, ... Như vậy, việc tổ chức các hoạt động học tập khám phá sẽ phát huy được tính tích cực, tự lực, chủ động, sáng tạo của học sinh, bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kỹ năng vận dung kiến thức vào thực tiễn, hướng tới học tập chủ động, chống lại thãi quen học tập thụ động, ... 2. Khái niệm hoạt động khám phá trong học tập. Học là một quá trình bí Èn, cho đến nay vẫn chưa được khám phá đầy đủ. Có nhiều qua điểm, định nghĩa khác nhau. Các nhà phân tâm học giải thích rằng: “ Học là đầu tư lòng ham muốn vào một đối tượng tri thức” [19 –Tr14 ] Theo giáo sư Nguyễn Cảnh Toàn: “ Học, cốt lõi là tự học, là quá trình nội tại, trong đó chủ thể tự thể hiện và biến đổi mình, tự làm phong phú giá trị của mình bằng cách thu nhận, xử lí và biến đổi thông tin bên ngoài thành tri thức bên trong con người mình.” [47- Tr64]. Các hoạt động khám phá kiến thức trong học tập, tức là khi HS bằng những hành động hay quan sát có định hướng của mình,tập trung vào giải quyết một vấn đề nào đấy đặt trước họ. Nhờ đó HS thu nhận được những tri thức và kĩ năng mới, hoặc đào sâu những tri thức và rèn luyện những kỹ năng đã có. Trong dạy học truyền thống, mọi hoạt động của GV đều tập trung vào truyền đạt đầy đủ những kiến thức đã được quy định trong chương trình. Nên các hoạt động khám phá của HS không được quan tâm, nghiên cứu và vận dụng. Phải từ 40 năm trở lại đây khi phương pháp tích cực ra đời, thì hoạt động khám phá của HS mới được bắt đầu vận dụng trong thực tiễn dạy học. Các hoạt động được xếp vào hoạt động khám phá, khi bằng các biện pháp tổ chức của GV như : Các dạng câu hỏi, các phiếu học tập, các dạng bài tập,… đòi hỏi HS phải tự lực tác động vào đối tượng, bằng các thao tác quan sát, phân tích, so sánh, tổng hợp, thông qua đó HS khám phá ra được kiến thức mới và kĩ năng mới, hoặc đào sâu những tri thức và rèn luyện những kỹ năng đã có hoặc vận dụng kiến thức vào trong thực tiễn, điều này có nghĩa là: “ HS trở thành chủ thể của hoạt động giáo dục. HS không học thụ động bằng nghe thầy giảng và truyền đạt kiến thức, mà học tích cực bằng hành động của chính mình ” [ 18- Tr11]. Những hoạt động này có thể thực hiện chung cho cả líp, trong bài nghiên cứu tài liệu mới hoặc từng nhóm nhỏ trong khâu củng cố kiến thức hoặc từng nhóm cá nhân HS, khi làm bài tập, chuẩn bị bài ở nhà. Dùa vào mức độ khám phá kiến thức của HS, người ta chia làm 3 mức độ khác nhau của hoạt động khám phá trong học tập. (Mức độ khám phá tăng dần) Mức 1 (Thấp nhất ): Có tính bắt chước: HS lặp lại những điều, mà GV hướng dẫn đầy đủ, tỉ mỉ. Mức 2 ( Mức trung bình ): Có tính luyện tập: Khi thực hiện HS phải sử dụng những kí năng đã có. Mức 3 ( Mức cao nhất ) : Có tính nghiên cứu: HS thu nhận được những kến thức hoàn toàn mới bằng hành động của chính mình như : Tù lực, độc lập, quan sát, làm thí nghiệm, thực hành,… 3. Bản chất của biện pháp tổ chức HS hoạt động khám phá trong học tập. Việc tổ chức HS hoạt động khám phá trong học tập đó chính là thực hiện quá trình dạy học tích cực, lấy HS làm trung tâm, bao gồm: “Một hệ thống phương pháp có thể đáp ứng được các yêu cầu cơ bản của mục tiêu giáo dục tổng quát của thời kì đổi mới theo định hướng XHCN và có khả năng định hướng cho việc tổ chức quá trình dạy học thành quá trình tự học, quá trình kết hợp cá nhân hoá và xã hội hoá” [19 - Tr130 ] Trong quá trình tổ chức HS hoạt động khám phá, thì quá trình dạy học coi trọng hoạt động của HS. Người học không phải bị động tiếp thu kiến thức có sẵn do thầy truyền đạt mà HS tự tìm ra kiến thức bằng hoạt động của chính mình, dưới sự hướng dẫn của thầy. Nh­ vậy bản chất của biện pháp tổ chức HS hoạt động khám phá trong học tập được cấu thành từ hoạt động qua lại giữa thầy và trò. Mối quan hệ qua lại Êy thể hiện giữa hoạt động dạy của thầy và hoạt động học của trò. Hai hoạt động này, khác nhau về đối tượng, nhưng cùng chung một mục đích. Chúng có mối quan hệ mật thiết gắn bó qua lại, cùng tồn tại và phát triển trong quá trình dạy học, ví như hai mặt của một đồng xu. Trong đó phương pháp dạy giữ vai trò chủ đạo, chi phối phương pháp học. Phương pháp học có tính tự lực, độc lập khám phá kiến thức, kĩ năng. Nhưng phương pháp học chịu sự chi phối của phương pháp dạy và có ảnh hưởng trở lại phương pháp dạy. Phương pháp dạy thể hiện ở chỗ: GV bằng các biện pháp tổ chức của mình để định hướng, tổ chức, điều khiển, kiểm tra, đánh giá hoạt động của trò. Qua đó làm cho khả năng tự lực, độc lập khám phá trong học tập của trò càng được phát huy. Phương pháp học thể hiện ở chỗ: Quá trình nhận thức của trò là một quá trình tích cực, tự giác, chủ động, và sáng tạo. Nắm vững bản chất của các biện pháp tổ chức học sinh hoạt động khám phá trong học tập, GV sẽ quán triệt được nguyên tắc và biết cách tổ chức các hoạt động khám phá trong học tập, nhằm phát huy cao nhất khả năng hoạt động tích cực, tự giác, chủ động, và sáng tạo của HS. 4. Vai trò của biện pháp tổ chức HS hoạt động khám phá trong học tập. Hoạt động khám là một trong những phẩm chất vốn có của con người trong xã hội. Hoạt động khám phá của con người được biểu hiện trong mọi hoạt động. Theo lí thuyết hoạt động, bất kì một hoạt động nào cũng là hoạt động có đối tượng. Hoạt động là sự tương tác tích cực của con người với ngoại giới nhằm làm biến đổi nó để đạt mục đích mà chủ thể tự giác đặt ra cho bản thân có một nhu cầu nhất định. Nhu cầu nhận thức là kích thích bên trong của chủ thể. Nhưng chỉ khi môi trường xuất hiện những đối tượng khách quan, có khả năng thoả mãn nhu cầu mới mới xuất hiện động cơ hoạt động, hứng thó thúc đẩy chủ thể tự lực hành động tích cực và như vậy lúc này người hành động mới thực sự chủ thể của hành động: “ Tính chủ thể trước hết bao hàm tính tích cực” [14 - Tr29] Hoạt động học tập là một dạng hoạt động đặc thù của con người. Khác với các hoạt động khác, hoạt động học tập không hướng vào làm thay đổi đối tượng (khách thể) mà hướng vào việc làm cho chính HS (chủ thể) bị biến đổi và phát triển. Kết quả hình thành và phát triển nhân cách ở HS. Đồng thời học tập cũng là một trường hợp đặc biệt của nhận thức. Theo giáo sư Trần Bá Hoành: “ Tính tích cực học tập - về thực chất - là tính tích cực nhận thức, đặc trưng ở khát vọng hiểu biết, nỗ lực trí tuệ và nghị lực cao trong quá trình chiếm lĩnh tri thức” [15- Tr 49 ] Tính tích cực, tự lực nhận thức theo giáo sư Trần Bá Hoành được biểu hiện ở những dấu hiệu sau: HS hăng hái trả lời các câu hỏi của GV, bổ sung các câu trả lời của bạn. HS hay nêu thắc mắc , đòi hỏi giải thích cặn kẽ những vấn đề chưa đủ rõ. HS chủ động vận dụng kiến thức, kỹ năng đã học để nhận thức vấn đề mới, tập trung chó ý vào vấn đề đang học. HS kiên trì hoàn thành các bài tập, không nản chí trước những tình huống khó khăn. Giáo sư Trần Bá Hoành còn phân biệt ba cấp độ của tính tích cực trong học tập về mặt ý chí: Bắt chước: Gắng sức làm trheo các mẫu hành động của thầy, của bạn. Tìm tòi: Độc lập giải quyết vấn đề nêu ra, tìm kiém giải quyết khác nhau một vấn đề. Sáng tạo: Tìm ra cách giải quyết mới, độc đáo, hữu Ých. [15 – Tr.4 ] GI. SuKiNa còn phân biệt những biểu hiện của tính tích cực về mặt ý chí nh­: Tập trung chó ý vào vấn đề học tập. Kiên trì làm xong các các bài tập. Không nản trước những tình huống khó khăn. Phản ứng rõ khi chuông báo hết tiết học: Tiếc rẻ, cố làm xong bài tập, hay vội vàng gấp sách vở chờ được ra chơi. [13- Tr.7 ] Các nghiên cứu lí luận dạy học hiện đại cho rằng: Phát huy tính tự lực học tập của HS, là mục tiêu của quá trình dạy học. Mức độ tích cực, tự lực trong học tập của HS, là mục tiêu của quá trình dạy học. Mức độ tích cực, tự lực trong học tập của HS phụ thuộc chủ yếu vào việc tổ chức các biện pháp HS hoạt động khám phá trong học tập. Hiện nay cách học của HS chủ yếu sao chép, bắt chước. Để có cách học tự lực, tìm tòi, sáng tạo phải dạy học theo phương pháp tích cực thông qua các biện pháp tổ chức chức HS hoạt động khám phá trong học tập, từ đó khơi dậy và phát triển tính tự lực, tích cực trong nhận thức và hành động của HS. 5. Các phương pháp và biện pháp tổ chức HS hoạt động khám phá trong học tập. Để phát huy tính tích cực nhận thức, tính tự lực trong học tập của HS trong học tập bộ môn sinh học, nên quan tâm vận dụng một số phương pháp và biện pháp sau: Về phương pháp: Vận dụng dạy học nêu vấn đề. Về biện pháp: + Tăng cường các hoạt động khám phá của HS thông qua sử dụng phiếu học tập, hình vẽ, băng hình,... + Nâng cao chất lượng câu hỏi vấn đáp, bài tập. 6. Đặc trưng của biện pháp tổ chứcHS hoạt động khám phá trong học tập. 6.1 – HS là chủ thể của quá trình dạy học: Trong các biện pháp tổ chức HS hoạt động khám phá trong học tập. Vai trò và các hoạt động của HS luôn được quan tâm và chú ý. HS trở thành trung tâm của quá trình dạy học, bản thân HS được cuốn hót vào các hoạt động do GV tổ chức chỉ đạo. Thông qua đó HS tự lực khám phá ra tri thức , chứ không phải thụ động tiếp thu những tri thức đã được sắp đặt sẵn. R.C. Sharma( 1998 )viết: “ Toàn bộ quá trình dạy học đều hướng vào nhu cầu, khả năng, lợi Ých của HS. Mục tiêu là phát triển ở HS kỹ năng, năng lực độc lập và giải quyết các vấn đề. Không khí líp học linh hoạt và cởi mở về mặt tâm lí. HS và GV cùng nhau khảo sát các khía cạnh của vấn đề học hơn là GV trao cho HS giải pháp của vấn đề đặt ra. Vai trò của GV là tạo ra những tình huống để phát hiện vấn đề, thu thập tư liệu và số liệu có thể sử dụng được, giúp HS nhận biết vấn đề, lập giả thuyết, làm sáng tỏ và thử nghiệm các giả thuyết, rót ra kết luận” [13 – Tr 20 ] 6.2 HS tự nghiên cứu, tự phát hiện kiến thức. Trong xã hội hiện đại. khoa học, công nghệ phát triển nhanh nh­ vò bão thì việc dạy học không thể hạn chế ở dạy kiến thức mà phải chuyên sang dạy phương pháp học. Trong phương pháp học thì cốt lõi là phương pháp tự học. Nếu HS được rèn luyện phương pháp, kỹ năng, thãi quen, ý chí tự học thì sẽ tạo cho các em lòng ham muốn, khơi dậy nội lực vốn có của mỗi con người. Từ đó phát huy được tính tích cực, chủ động, sáng tạo của HS. Và kết quả nhân lên gấp bội, HS có năng lực tự học suốt đời. HS không chỉ tự học ở nhà sau bài lên líp mà còn tự học cả trong tiết học, có sự hướng dẫn của GV. 6.3 HS học tập bằng hoạt động. Phương pháp tích cực là một nhóm các phương pháp dạy học, theo hướng hướng phát huy tính tích cực của HS. Là quá trình dạy học coi trọng hoạt động của HS, HS trở thành chủ thể của hoạt động học. HS không còn thụ động tếp thu kiến thức do GV truyền đạt, mà học tích cực bằng hành động của chính mình. Với con đường đó, HS không chỉ tự chiếm lĩnh được kiến thức, mà còn tìm ra được con đường đi đến kiến thức. GV không còn giữ vai trò chủ thể nữa. Quan hệ GV – HS là quan hệ hợp tác tôn trọng lẫn nhau. Nhu cầu, động cơ, hứng thó và năng lực của HS được tôn trọng. HS được phép phát huy cao nhất năng lực nhận thức của từng HS, biến quá trình dạy học thành quá trình tự học. 6.4 HS tự kiểm tra, tự đánh giá, tự điều chỉnh: Trong các biện pháp tổ chức HS hoạt động khám phá, việc đánh giá HS không chỉ độc quyền của GV, mà ở đây GV phải hướng dẫn HS phát triển kỹ năng tự đánh giá để tự điều chỉnh cách học. HS tự đánh giá mình đánh giá lẫn nhau. Việc kiểm tra đánh giá không chỉ dừng lại ở yêu cầu tái hiện kiến thức, lặp lại các kĩ năng đã học, mà phải khuyến khích sự thông minh, óc sáng tạo trong việc giải quyết các vấn đề thực tế. Chính kết quả học tập của HS, là một thông tin phản hồi chính xác nhất, giúp GV tự điều chỉnh phương pháp dạy của mình sao cho phù hợp với mục tiêu đặt ra. 6.5 Sự khác nhau giữa hoạt động học tập thụ động và hoạt động học tập chủ động: Mô hình học thụ động Mô hình học chủ động §èi t­îng ( Tri thøc) Chñ thÓ ( GV) T¸c nh©n ( Trß ) Líp §èi t­îng ( Tri thøc ) T¸c nh©n ( GV ) Chñ thÓ ( HS ) Hoạt động học tập thụ động Hoạt động học tập chủ động Mục tiêu học HS nhớ, nói lại kiến thức. HS tự khám phá, sáng tạo. Nội dung dạy học Chương trình thiết kế theo Lôgic nội dung môn học. Chú trọng nhiều đến hệ thống kiến thức lí tuyết, sự phát triển tuần tự các khái niệm, định luật, học thuyết khoa học. Chú trọng học nhiều kỹ năng thực hành, vận dụng kién thức lí thuyết. Học con đường đi đến kiến thức, học cách phát hiện và giải quyết các vấn đề trong thực tiễn gặp phải. Phương pháp dạy Phương pháp cổ truyền( Lấy GV làm trung tâm) chủ yếu là thuyết trình, giảng giải. Phương pháp tích cực( Lấy HS làm trung tâm) coi trọng việc rèn luyện cho HS phương pháp tự học. Hình thức tổ chức học tập Bài học được biên soạn chủ yếu trong phòng học. Điểm tập trung thu hót HS là GV và bảng đen. HS ngồi theo dãy hướng lên bảng. Nhiều bài học được tiến hành trong phòng thí nghiệm, ngoài trời, cơ sở sản xuất, viện nghiên cứu,... Bàn học được bố trí theo hướng mặt đối mặt, thuận lợi cho việc thảo luận từng chủ đề, từng phần của tiết học. Đánh giá GV là người độc quyền đánh giá kết quả của líp học. Chỉ tiêu đánh giá thường chú ý tới nhiều khả năng ghi nhớ và tái hiện đầy đủ kiến thức. HS tự giác chịu trách nhiệm về kết quả của mình. HS tự đánh giá kết quả học tập của mình và có sự đánh giá lẫn nhau. Phần II. Phân tích nội dung và đề xuất các biện pháp chức các hoạt động học tập khám phá nhằm kích thích tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo ở học sinh trong bài “ Hướng động” sinh học 11 ban KHTN 1. Đặc điểm nội dung bài “ Hướng động” sinh học 11 ban KHTN 1.1 Tính hệ thống. Bài “ Hướng động” là bài đầu chương – Chương “ Cảm ứng”, chính vì vậy nó có những khái niệm mang tính chất khái quát cho toàn chương như: Cảm ứng là gì?Mặt khác nó có những khái niệm riêng đặc trưng cho kiến thức của bài. Trước hết tính hệ thống thể hiện về sự khái niệm đi từ khái niệm chung “ cảm ứng” rồi đến khái niệm riêng “ Hướng động” , “Hướng động âm”, “ Hướng động dương”. Sau đấy là tìm hiểu về các kiểu hướng động chính ở thực vật, mỗi kiểu hướng động đều đi sâu tìm hiểu các vấn đề như: Tác nhân kích thích, hướng vận động của bộ phận thực hiện cảm ứng, cơ chế tác động và ý nghĩa của hướng động đối với đời sống của cây trồng. Và cuối cùng là sự tổng kết về vai trò hướng động đối với đời sống thực vật 1.2 Các thành phần kiến thức 1.2.1 Kiến thức khái niệm. “ Cảm ứng”, “ Hướng động” , “Hướng động âm”, “ Hướng động dương”, “Hướng sáng”, “Hướng nước”, “Hướng đất”, “Hướng hóa”. 1.2.2 Kiến thức quy luật. Quy luật vận động của thực vật đối với tác nhân kích thích 1.2.3 Kiến thức ứng dụng: Đề ra các biện pháp trồng trọt để cã năng xuất cao và giải thích được cơ sở khoa học của các biện pháp đó. 1.2.4 Kiến thức về phương pháp khoa học Phương pháp nghiên tính hướng đất, hướng sáng, hướng nước và hướng hóa của cây. 1.3 Nội dung bài “ Hướng động” sinh học 11 ban KHTN I. Khái niệm. II. Các kiểu hướng động. III. Vai trò hướng động trong đời sống thực vật 2. Khả năng tổ chức các hoạt động khám phá. Qua phân tích nội dung chương I– II – Phần sinh học TB – Sinh học 10 – Ban KHTN – Bé II, chóng ta có thể tổ chức các hoạt động khám phá trong dạy học phần học như sau: 2.1 Tổ chức HS hoạt động tự lực với SGK nhằm khám phá kiến thức. Vai trò của SGK: SGK là nguồn cung cấp kiến thức cơ bản. Nh­ chóng ta đã biết SGK là nguồn cung cấp kiến thức cơ bản, do vậy HS có thể sử dụng SGK để : Ôn tập và củng cố kiến thức đã học trên líp. Học thuộc lòng hay tra cứu chính xác những số liệu, định nghĩa, định lý, công thức, sự kiện,... Khái quát hoá nội dung từ các phần, các chương, các bài theo một chủ đề nhất định. Hệ thống hoá các tài liệu theo mét quan điểm thống nhất nào đó. HS gia công các tài liệu trong sách nhằm giải quyết một vấn đề nào đó do GV đặt ra. SGK là phương tiện quan trọng để tổ chức HS hoạt động tự lực nhằm khám phá kiến thức. SGK là nguồn tư liệu để HS tra cứu, là nguồn thông báo bổ sung, là công cụ để GV tổ chức giải quyết những vấn đề có tính khái quát cao, mới mẻ đối với HS. Dùa vào tài liệu cốt lõi, cơ bản trong SGK , HS phải gia công theo định hướng của GV dưới dạng hoàn thành các bài tập, PHT, trả lời câu hỏi. Muốn để đạt được điều này đòi hỏi phải có sự hỗ trợ nguồn thông tin từ sách. Nhờ có sách GV mới có thể thiết kế câu hỏi trắc nghiệm tự luận, câu hỏi trắc nghiệm khách quan nhiều lùa chọn, bài tập, PHT hợp lý nhằm tổ chức hoạt động tự lực nhằm khám phá kiến thức. Bài “Hướng động” sinh học 11 – ban KHTN (Như đã phân tích ở 2.1 chương 2), có tiềm năng to lớn trong việc cung cấp kiến thức và tổ chức hoạt động tự lực cho HS nhằm khám phá kiến thức. Để nâng cao chất lượng, hiệu quả sử dụng SGK, HS phải biết cách sử dụng sách, đồng thời GV phải áp dụng các biện pháp tổ chức HS hoạt động học tập với SGK. Hướng dẫn hoạt động tự lực của HS với SGK bài “Hướng động” – ban KHTN - THPT trong khâu nghiên cứu tài liệu mới. Căn cứ vào nội dung kiến thức của bài, bài “ Hướng động” có thể sử dụng biện pháp tổ chức sau đây: Tổ chức cho HS nghiên cứu SGK ngay sau khi ra bài tập. Nhờ phân tích tài liệu đã đọc và kiến thức sẵn có HS hoàn thành bài tập, thảo luận tìm ra phương thức tối ưu để giải quyết vấn đề. Chính trong quá trình đó HS lĩnh hội kiến thức. c) Các bước tiến hành tổ chức hoạt động hoạt động tự lực với SGK. Gồm 4 bước sau: Bước 1: GV giao nhiệm vụ học tập cho HS Bước 2: HS tự nghiên cứu SGK, phân tích, so sánh, chế biến tài liệu để trả lời câu hỏi. Bước 3:GV tổ chức thảo luận tập thể hoặc cho đại diện các nhóm trả lời. Bước 4: GV chỉnh lý, đưa ra đáp án đúng, sau đó có thể đưa ra bài tập hoặc câu hỏi để HS nghiên cứư tiếp. Nh­ vậy, có thể thấy biện pháp sử dụng SGK áp dụng trong dạy học thuận lợi. Thông qua hoạt động tự lực với bài “Hướng động” sinh học 11 ban KHTN có nhiều thuận lợi, SGK HS không những chủ động lĩnh hội kiến thức mà còn rèn được tính tự lực, tính sáng tạo và đặc biệt là tự tìm cho mình con đường tự chiếm lĩnh tri thức. Biện pháp tổ chức này có giá trị thuyết phục trong việc đổi mới phương pháp dạy học sinh học , góp phần biến quá trình học tập thụ động thành quá trình học tập chủ động. 2.2 Sử dụng câu hỏi phát huy tính tích cực của HS nhằm khám phá kiến thức. a) Vai trò của câu hỏi trong dạy học. Câu hỏi tái hiện thông báo. Loại câu hỏi này chỉ sử dụng khi cần cho HS nhắc lại kiến thức cũ làm cơ sở dẫn đến kiến thức mới. Câu hỏi kích thích tư duy sáng tạo. Trong dạy học sinh học có thể áp dụng 5 dạng câu hỏi sau nhằm phát huy năng lực trí tuệ sáng tạo của HS: Câu hỏi kích thích sự quan sát chú ý. Câu hỏi yêu cầu so sánh phân tích. Câu hỏi yêu cầu tổng hợp, khái quát hoá, hệ thống hoá. Câu hỏi liên hệ với thực tế. Câu hỏi kích thích tư duy sáng tạo, hướng dẫn HS nêu vấn đề, đè xuát giả thuyêt. b. Các bước tiến hành tổ chức sử dụng câu hỏi phát huy tính tích cực, tự lực của HS trong dạy học SH: Gồm 4 bước sau: Bước 1: GV nêu CH có định hướng trả lời. Bước 2: GV ra câu hỏi cho HS và hướng dẫn cho HS trả lời câu hỏi Bước 3: HS vận dụng các kiến thức của mình suy nghĩ trả lời câu hỏi. Bước 4: GV chỉnh lý câu trả lời đúng. 2.3. Sử dụng PHT để tổ chức hoạt động HS nhằm khám phá kiến thức. a) Khái niệm về PHT.` PHT là những tờ giấy in sẵn những công tác độc lập dưới dạng các câu hỏi, bài tập, bài toán nhận thức được phát cho từng HS trong một thời gian ngắn của tiết học, yêu cầu HS thực hiện một vài nhiệm vụ nhận thức cụ thể nhằm dẫn dắt tới một kiến thức mới, tập dượt một kỹ năng hay thăm dò thái độ của HS trước một vấn đề. Mỗi PHT cần có mục đích rõ ràng, diễn đạt ngắn gọn, chính xác. Khối lượng công việc trong mỗi PHT vừa phải, đa số HS có thể hoàn thành được trong thời gian quy định. Mỗi PHT có phần chỉ dẫn đủ rõ phần dành cho HS điền công việc của mình phải thực hiện, phần ghi tên HS theo dõi đánh giá. b) Các bước tiến hành tổ chức sử dụng PHT phát huy tính tích cực, tự lực của HS. Gồm các bước sau: Bước 1: GV soạn hệ thống PHT theo mục tiêu phát huy tính tích cực, tự lực của HS. Bước 2: GV cho HS hoàn thành PHT và hướng dẫn cho HS hoàn thành PHT. Bước 3: GV tổ chức hướng dẫn cho HS hoàn thành PHT. Bước 4: GV chỉnh lý để đi đến đáp án đúng. 2. 4. Sử dụng băng hình để tổ chức hoạt động HS nhằm khám phá kiến thức. a) Vai trò của băng hình trong dạy học: - Cung cấp kiến thức chính xác, chân thực, sống động nên HS dễ tiếp thu và ghi nhớ lâu. - Giúp GV dạy cụ thể hơn, dễ tổ chức HS hoạt động học tập hơn. - Dễ dàng gây được hứng thó học tập cho HS. - Sử dụng được vào nhiều khâu trong quá trình dạy học để dễ dàng hình thành kỹ năng ứng dụng kiến thức vào trong thực tế. - GV không còn khó khăn trong việc mô tả quá trình diễn biến gắn với thực tế, hay khi muốn học về một quá trình học sinh, mét sinh vật không có sẵn trong tay, thì đã có băng hình minh họa. - Có tác dụng thúc đẩy việc học tập của HS làm tăng sự thích thó khi theo dõi. Hướng động của thực vật xảy ra chậm, khó quan sát được bằng trong một thới gian ngắn, không một lời thuyết minh nào có thể tốt hơn là cho HS mắt thấy tai nghe các quá trình đó bằng băng hình. Tuy nhiên vai trò của băng hình có phát huy cao ở mức độ nào còn phụ thuộc vào cách sử dụng của GV. Nếu GV có phương pháp sử dụng tốt, biết khai thác tối đa nội dung kiến thức từ băng hình thì vai trò của phương tiện sẽ được nâng cao. b) Các bước tiến hành tổ chức sử dụng băng hình để phát huy khả năng khám phá kiến thức của HS: Gồm 5 bước sau: Bước 1: GV soạn hệ thống băng hình theo mục tiêu phát huy khả năng khám phá của HS. Bước 2: GV cho HS xem đoạn băng hình. HS xem và lĩnh hội các kiến thức mà băng hình chuyển tải. Bước 3: GV yêu cầu HS trả lời các câu hỏi hoặc bài tập yêu cầu. Bước 4: HS nhớ lại nội dung mà mình được xem, tự lực phân tích gia công thêm để trả lời câu hỏi. Bước 5: GV chỉnh lý câu trả lời đúng. 3. Các biện pháp tố chức khám phá kiến thức trong hoạt động học tập của học sinh trong dạy học sinh học bài “Hướng động” ban KHTN líp 11. 3.1. Nhận xét về các biện pháp tổ chức hoạt động học tập đã được thể hiện trong bài “Hướng động” sinh học 11 – ban KHTN . Bài “hướng động” sinh học 11 ban KHTN, SGK đã sử dụng câu hỏi phát huy tính tích cực của HS nhằm khám phá kiến thức, cụ thể: CH kích thích sự quan sát chú ý CH yêu cầu so sánh phân tích. CH kết hợp kích thích sự quan sát chú ý với so sánh phân tích. 3.3 Đề xuất các biện pháp tổ chức dạy học bài “ Hướng động” . a. Biện pháp sử dụng câu hỏi b. Biện pháp sử dụng phiếu học tập. c. Biện pháp sử dụng băng hình. 2.3 Phối hợp các biện pháp tổ chức dạy học trong bài “Hướng động” sinh học 11 – ban KHTN Hoạt đông 1. Mở bài GV gọi 1 HS, tác động 1 kích thích mạnh (Vẫy tay qua mặt) để HS phản ứng: Tránh xa kích thích. Hỏi: Đây là đặc tớnh gỡ ở sinh vật? HS trả lời: Đõy là cảm ứng của sinh vật. Từ đó GV giới thiệu chương học, bài học. GV chiếu đoạn phim “Hướng sỏng” rồi cung cấp thông tin: Ghi hình trong khoảng 1 tuần. GV nêu câu hỏi: Cảm ứng của thực vật có đặc điểm gì? Từ đó hướng HS tìm ra đặc điểm cảm ứng ở thực vật GV cung cấp thông tin: Một số ít TV có khả năng phản ứng rất nhanh -> chiếu phim “bắt mồi ở cây bắt ruồi” GV chiếu lại và đoạn phim “bắt mồi ở cây bắt ruồi” và “hướng sỏng” yêu cầu HS quan sát và cho biết: Hướng tác động của tác nhân kích thích ở hai hình ảnh đú cú gỡ khác nhau? Từ đó hình thành khái niệm hướng động và ứng động cho HS. Hoạt động 2. GV nêu CH: Hướng động là gì? HS qua quan sát băng hình và tìm hiểu thông tin SGK , trả lời CH, hình thành kiến thức khái niệm hướng động GV chiếu phim “Hướng sỏng” và “hướng trọng lực” của thân non, yêu cầu HS quan sát hình và trả lời các câu hỏi: Tác nhân kích thích? bộ phận thực hiện phản ứng? Hướng vận động? ở mỗi hình. HS qua quan sát băng hình và tìm hiểu thông tin SGK , trả lời CH, hình thành kiến thức khái niệm hướng động âm, hướng động dương. Hoạt động 3. Tìm hiểu các kiểu hướng động GV nêu câu hỏi: Có những tác nhân kích thích nào thường xuyên tác động lên đời sống thực vật? HS liên hệ kiến thức thực tế, trả lời CH, từ đó nhận biết được các tác nhân kích thích thường xuyên tác động lên đời sống thực vật đồng thời nhận biết được người ta dựa vào các tác nhân kích thích mà người ta chia ra các kiểu hướng động chính. GV chia nhóm HS (mỗi tổ 2 nhúm), phỏt PHT, HS biết được nội dung yêu cầu của PHT (tổ 1 tìm hiểu hướng trọng lực, tổ 2 tìm hiểm hướng sáng, tổ 3 tìm hiểu hướng nước, tổ 4 tìm hiểu hướng hoá). GV chiếu các hình ảnh hướng động, yêu cầu HS quan sát hình ảnh, nghiên cứu SGK, thảo luận nhóm để hoàn thành phiếu học (thời gian thảo luận: 3 phút). GV tổ chức cho cỏc nhúm thảo luận kết quả. GV chốt đỏp án đúng. Trong quá trình chữa GV yêu cầu HS thiết kế thí nghiệm chứng minh các hiện tượng hướng động ở thực vật. GV cho HS quan sát các thí nghiệm đã có kết quả. GV nêu CH: Ngoài các kiểu hướng động trên, trong tự nhiên cũn cú kiểu hướng động nào nữa không? Cho ví dụ? GV chiếu hình ảnh hướng tiếp xúc -> HS nhận biết trong tự nhiên cũn cú cỏc kiểu hướng động khác nữa. GV nêu CH: Vai trò của hướng động trong đời sống thực vật? HS suy nghĩ, sử dụng các kiến thức và lĩnh hội, liên hệ kiến thức thực tế,

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docSk kinh nghiem.doc
Tài liệu liên quan