Doanh thu : Doanh thu của ngành bưu điện nói chung và công ty nói riêng có những đặc thù riêng do đó việc hạch toán đúng ,đủ doanh thu thu được là công việc quan trọng đòi hỏi các nhân viên kế toán phải phản ánh trung thực doanh thu thực hiện, tổng hợp các số liệu và lập báo cáo kế toán cần thiết theo yêu cầu của tổng công ty.
-Căn cứ để hạch toán doanh thu là số liệu được phòng tin học công ty lấy từ số liệu của tổng đài. Từ dữ liệu thô của tổng đài phòng Tài Chính kế toán thống kê, phòng thanh toán quốc tế, phong kinh doanh phối hợp theo chức năng của mình tiến hành đối soát với đối tác (các carrier) hoặc các công ty cung cấp dịch vụ khác.
74 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1167 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tổ chức công tác kế toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả ở công ty Viễn Thông Quốc Tế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
oanh các hịch vụ viễn thông quốc tế, quan hệ trực tiếp với khách hàng trong và ngoài nước, đảm bảo nhu cầu thông tin liên lạc nhanh chóng , kịp thời. Và hoạt động chính của công ty là quản lí, khai thác mạng lưới viễn thông quốc tế thông qua việc cung cấp các sản phẩm dịch vụ viễn thông quốc tế cho khách hàng trong và ngoài nước.
Đơn vị các trung tâm trực thuộc công ty viễn thông quốc tế cũng hoạt động kinh doanh cung cấp các dịch vụ : điện thoại, fax, telex quốc tế, chỉ đạo, quản lí trực tiếp của VTI.
Các dịch vụ:
Điện thoại : là dịch vụ gọi điện thoại đường dài , dùng trong trường hợp người gọi đăng ký gọi từ máy điện thoại thuê bao máy điện thoại công cộng có người phục vụ đăng ký gọi tới người được gọi có máy điện thoại thuê bao ở nước ngoài.
Dịch vị Faxsimile(Fax) là một dịch vụ viễn thông để truyền đưa những tin tức ở dạng sơ đồ, biểu mẫu hình ảnh…. Từ Việt Nam ra quốc tế và ngược lại mà vẫn giữ được nguyên bản,
Điện thoại trực tiếp vè nước nhà (HCD) : là loại dịch vụ điện thoại quốc tế cho phép người nước ngoài đến Việt nam quay trực tiếp về tổng đài ở nước mình để kết nối cuộc gọi.
Dịch vụ điện thoại hội nghị quốc tế : là dịch vụ điện thoại quốc tế cho phép người ở các điểm khác trên thế giới có thể đàm thoại cùng một lúc (max đến 60 điểm).
Dịch vụ thuê kênh riêng quốc tế (IPLC): là dịch vụ viễn thông quốc tế nhắm đáp ứng nhu cầu kết nối trực tiếp theo phương thức điểm nối điểm giữa trụ sở ở Việt Nam và trụ sở ở nước ngoài.
Dịch vụ VSAT: là dịch vụ thông tin liên lạc trực tiếp qua vệ tinh, các trạm mặt đất có anten cỡ nhỏ (đường kính điển hình là 34m).
Dịch vụ INMARSAT: là dịch vụ thông tin liên lạc trực tiếp qua vệ tinh.
Dịch vụ thu-phát hình quốc tế : là dịch vụ sử dụng hệ thống thông tin vệ tinh để thu phát tín hiệu truyền thanh và truyền hình với quốc tế về nội dung ngoại giao, kinh tế chính trị, văn hoá xã hội, thể thao…
Dịch vụ truyền hình hội nghị quốc tế: là dịch vụ cho phép những người tham dự bằng nhiều đặc điểm từ quốc gia khác có thể nhìn thấy và trao đổi trực tiếp với nhau ( qua màn hình tivi).
Dịch vụ kênh thông tin và một số dịch vụ viễn thông quốc tế khác:
Ngoài ra, công ty còn kinh doanh các dịch vụ như tư vấn, khảo sát, thiết kế, xây lắp chuyên ngành thông tin liên lạc, xuất nhập khẩu, kinh doanh vật tư thiết bị chuyên ngành viễn thông.
2.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh:
Cơ cấu tổ chức quản lý của VTI hiện nay theo kiểu trực tuyến công nghệ ( theo SĐ…) với bộ máy quản lí gọn nhẹ, quản lí theo chế độ một thủ trưởng đứng đầu là giám đốc, người có quyền lực cao nhất chịu trách nhiệm chung về kết quả hoạt động kinh doanh của toàn công ty. Tham mưu cho giám đốc là 2 phó giám đốc và các phòng ban khác.
Giám đốc
Phó Giám đốc kỹ thuật
Phó Giám đốc KD
Phòng KD
Phòng Kỹ thuật
Phòng TCKTTK
Trung tâm 1
Trung tâm 2 ...
Ban quản lý dự án
Phòng Đ.tư
Các phòng ban, đài đội sản xuất trực thuộc Trung tâm
Sơ đồ: tổ chức bộ máy tại công ty Viễn Thông Quốc Tế.
Cụ thể :
*Ban giám đốc :
- Giám đốc: là người điều hành chung, chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của công ty VTI đơn vị Nhà nước, tổng công ty và tập thể cán bộ công nhân viên.
- Phó giám đốc 1: chịu trách nhiêm giúp giám đốc phụ trách lĩnh vực khai thác nhiệm vụ.
Phó giám đốc 2: chịu trách nhiệm giúp kĩ thuật.
*Các phòng ban chức năng:
Có nhiệm vụ tham mưu giúp giám đốc trong việc quản lý và điều hành công tác chuyên môn, chịu trách nhiệm trước giám đốc về nhiệm vụ và nội dung công việc được giao.
-Phòng tổ chức lao động tiền lương:
Quản lý lao động, thực hiện đúng đắn các chế độ chính sách của nhà nứoc :theo dõi về tiền lương, thưởng, phân phối thu nhập, chăm lo cải thiện điều kiện làm việc cho người lao động, tham mưu cho giám đốc về tổ chức nhân sự toàn công ty.
-Phòng kế hoạch kinh doanh:
Tham mưu cho giám đốc trong việc lập các kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch tiếp thị, kết hợp cùng các phòng chức năng khác nắm bắt tình hình phát triển các sản phẩm dịch vụ mới, nhu cầu của khách hàng để tổng hợp tham mưu cho giám đốc xây dựng các kế hoạch dài hạn, đồng thời tổ chức thực hiện kiểm tra, hướng dẫn các đơn vị trực thuộc thực hiện đề ra.
-Phòng kế toán thống kê tài chính:
Có chức năng giúp giám đốc quản lý tốt về mặt tài chính, thực hiện công tác kế toán thống kê theo đúng quy định của pháp luật và phù hợp với kế hoạch do tổng công ty đề ra.
Phòng có nhiệm vụ ghi chép, phản ánh các nghiệp vụ kinh tế xảy ra hàng ngày, tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, tiến hành kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh,tình hình thu chi và việc giữ gìn các loại vật tư tiền vốn, từ đó cung cấp những thông tin cần thiết cho công tác điều hành sản xuất kinh doanh của giám đốc, tiến hành kiểm tra và phân tích hoạt động kinh tế tài chính phục vụ cho công tác lập và theo dõi thực hiện kế hoạch.
-Phòng quản lý đầu tư xây dựng:
Có chức năng giúp giám đốc trong lĩnh vực xây dựng cơ bản, mua sắm vật tư , trang thiết bị, quản lý các dự án đầu tư của công ty về xây dựng mạng lưới các cơ sở kinh doanh dựa trên việc quản lý các nguồn sửa chữa lớn, sửa chữa thường xuyên.
Phòng có nhiệm cụ kiểm tram thẩm định và lập các thủ tục về xây dựng cơ bản đúng với quy đinh của nhà nước và của ngành.
-Phòng kỹ thuật nghiệp vụ :
Tham mưu cho giám đốc kỹ thuật về mặt nghiệp vụ và quản lý mạng lưới nghiệp vụ khai thác thông tin bưu điện.
Phòng có nhiệm vụ kiểm tra, kiểm soát để lưu thoát khối lượng thông tin với chất lượng cao ,hướng dẫn các đơn vị trực thuộc thực hiện các quy trình theo đúng các tiêu chuẩn kỹ thuật của mạng lưới viễn thông chuyên dùng.
-Phòng hành chính: Giúp giám đốc quản lý bảo vệ cơ sở vật chất phục vụ cho các hoạt động đối nội và đối ngoại của công ty.
Phòng có nhiệm vụ tiếp nhận công văn và chuyển công văn của công ty, tổ chức công tác thường trực bảo vệ an toàn trong cơ quan.
Và một số phòng ban khác….
2.1.4.Đặc điểm tổ chức công tác kế toán:
2.1.4.1.Tổ chức bộ máy kế toán:
Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty được thể hiện qua sơ đồ sau:
Kê toán trưởng công ty
Kế toán xử lý cước
Phòng kế toán Trung tâm 1
Ban quản lý dự án
Kế toán doanh thu, thuế
Kế toán theo dõi các đv
Kế toán chi phí
Các phần hành kế toán khác
Kế toán tổng hợp
Phòng kế toán Trung tâm 2...
Theo yêu cầu của tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh của Công ty thì bộ máy kế toán của Công ty theo mô hình hỗn hợp. Tại văn phòng công ty phòng kế toán công ty có thực hiện công việc kế toán phát sinh tại công ty và tổng hợp báo cáo của các đơn vị để lập báo cáo toàn công ty.
Tại các Trung tâm và ban quản lý đều có phòng kế toán phù hợp với quy mô và tổ chức quản lý của trung tâm. Phòng kế toán trung tâm có cơ cấu tổ chức đầy đủ để thực hiện khối lượng công tác kế toán phát sinh tại trung tâm. Lập các báo cáo kế toán theo quy định của Nhà nước và yêu cầu quản lý của Công ty.Quan hệ giữa các trung tâm là quan hệ kinh tế nội bộ và quan hệ giữa Công ty và các trung tâm thông qua hệ thống chỉ đạo ngành dọc và là quan hệ kinh tế nội bộ.
2.1.4.2. Đặc điểm tổ chức bộ sổ kế toán tại Công ty Viễn thông Quốc tế.
Bộ sổ kế toán tại công ty theo hình thức kế toán chứng từ ghi sổ và được áp dụng thống nhất trong toàn công ty. Bộ sổ kế toán tại công ty được thể hiện qua sơ đồ sau: Sơ đồ hình thức kế toán Công ty Viễn thông Quốc tế
Chứng từ gốc
Bảng t.hợp chứng từ gốc
Sổ kế toán chi tiết
Chứng từ ghi sổ
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Sổ cái TK
Bảng cân đối số phát sinh
Sổ t.hợp chi tiết
Báo cáo kế toán các đơn vị
Báo cáo tài chính
Ghi hàng ngày
Ghi cuối kỳ (tháng, quý)
Đối chiếu
Chứng từ gốc: hàng tháng hoặc ngay sau khi dịch vụ viễn thông hoàn thành, cước phí (Bảng cước) sẽ được in từ băng từ gồm các yếu tố sau: lưu lượng, thời gian sử dụng, giá cước, thành tiền, thuế GTGT.... Việc phân chia cước giữa các đơn vị được xác định thông qua việc đối chiếu giữa các bên. Hàng tháng hoặc quý dựa vào số liệu do tổng đài 02 bên ghi được, 02 bên tiến hành đối chiếu giải quyết chênh lệch và đi đến số liệu thống nhất (thường áp dụng cho dịch vụ điện thoại cố định, mobile quốc tế). Số liệu trên là cơ sở để phân chia cước.
Việc phân chia cước cũng có thể được xác định trên cơ sở thoả thuận (thông qua hợp đồng kinh tế). Kế toán các bên liên quan đến việc phân chia doanh thu căn cứ vào các yếu tố trên để lập "Xác nhận cước" với các đơn vị có liên quan xác định rõ số tiền phải trả (hoặc được hưởng).
Trên cơ sở các Bảng cước hoặc Xác nhận cước kế toán vào các sổ chi tiết như: Sổ chi tiết công nợ khách hàng, sổ chi tiết phải trả đơn vị ăn chia doanh thu, sổ chi tiết doanh thu theo từng loại hình dịch vụ. Các sổ chi tiết trên cơ sở để lập các sổ tổng hợp: như sổ tổng hợp doanh thu (Biểu 02-05-BCVT). Biểu này gồm các chỉ tiêu tổng hợp doanh thu, thuế GTGT theo loại dịch vụ và các chỉ tiêu khác như sản lượng, lưu lượng phục vụ cho việc xác định các chỉ tiêu kinh tế nội bộ.
Căn cứ vào các sổ kế toán chi tiết, Bảng cước, kế toán lập Bảng tổng hợp chứng từ gốc để lập Chứng từ ghi sổ.
2.2.Thực tế tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh dịch vụ Viễn thông quốc tế tại công ty Viễn thông quốc tế:
2.2.1.Đặc điểm chi phí sản xuất kinh doanh dịch vụ viễn thông quốc tế tại VTI:
Chi phí tại VTI là toàn bộ những chi phí phát sinh tại VTI và các chi phí phát sinh tại VTI tại các trung tâm bao gồm chi phí trực tiếp kinh doanh và chi phí quản lý doanh nghiệp.
*Chi phí trực tiếp kinh doanh là những chi phí phục vụ trực tiếp cho các nghiệp vụ kinh doanh viễn thông quốc tế. Cụ thể bao gồm:
-Chi phí vật liệu.
-Chi phí nhân công
-Chi phí sản xuất chung
+Chi phí nhân công
+Chi phí vật liệu
+Chi phí dụng cụ sản xuất
+Chi phí khấu hao TSCĐ
+Thuế, phí và lệ phí
+Chi phí dịch vụ mua ngoài
+Chi phí bằng tiền khác
*Chi phí quản lý doanh nghiệp gồm các chi phí quản lý kinh doanh, chi phí quản lý hành chính và những chi phí phục vụ chung toàn công ty.
Cụ thể bao gồm:
-Chi phí nhân viên quản lý
-Chi phí vật liệu quản lý
-Chi phí đồ dùng văn phòng, dụng cụ
-Chi phí khấu hao TSCĐ
-Thuế ,phí và lệ phí
-Chi phí dự phòng
-Chi phí dịch vụ mua ngoài
-Chi phí bằng tiền khác.
2.2.2.Kế toán tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh dịch vụ viễn thông quốc tế tại VTI:
Công ty sử dụng những tài khoản sau để tập hợp chi phí:
TK627, TK154, TK642
*Hạch toán chi phí nhân công:
Tập hợp quỹ phân phối tiền lương cho cán bộ công nhân viên trực thuộc lực lượng kinh doanh dịch vụ viễn thông quốc tế căn cứ vào quy chế phân phối tiền lương của công ty và kết quả thực hiện sản xuất kinh doanh.
Quỹ lương được phân phối theo kết quả kinh doanh của từng bộ phận, từng đơn vị.
Tổng quỹ lương = Sản lượng * đơn giá tiền lương trên 1 đơn vị sản lượng.
Cách hạch toán chi phí nhân công như sau:
Khi phản ánh tiền lương cho công nhân viên, kế toán ghi:
Nợ TK154 (chi tiết TK 1541, TK 1542, TK 1543,TK 1544, TK 1545)
Nợ TK 627- Chi phí sản xuất chung
Có TK 334- phải trả công nhân viên.
Khi trả lương cho cán bộ công nhân viên, kế toán ghi:
Nợ TK 334- Phải trả công nhân viên
Có TK 111,112.
Khi trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, kế toán ghi:
Nợ TK154
Có TK338 (chi tiết TK3382, TK 3383, TK 3384)
*Chi phí vật liệu:
Chi phí vật liệu xuất dùng cho các công tác quản lý phát sinh tại VTI thường là các chi phí : các thiêt bị viễn thông phục vụ cho sản xuất như day dẫn, vỏ cáp, đầu nối cáp, các thiết bị văn phòng giấy fax, mực photo, xăng, dầu, mỡ để chạy xe, vật liệu sử dụng cho việc sửa chữa TSCĐ…
Hàng ngày, căn cứ vào các phiếu xuất kho các vât liệu, kế toán ghi:
Nợ TK154 (chi tiết TK 1541,TK1542,TK1543 ,TK1544, TK1545)
Nợ TK627
Nợ TK13311- Thuế GTGT đầu vào của hàng hoá dịch vụ
Có TK152, TK153.
Có TK 111,112,331 (đối với những vật liệu không qua kho.)
Hiện nay, công ty áp dụng phương pháp giá đích danh để xác định trị giá vật liệu xuất kho. Theo phương pháp này trị giá vật liệu xuất kho được xác định như sau :
Xuất loại vật liệu nào lấy giá thực tế nhập vào kho loại vật liệu ấy.
Công ty áp dụng phương pháp này vì phần lớn nguyên vật liệu,công cụ dụng cụ công ty mua về thường xuất dùng luôn.
Để minh hoạ xem xét 1 phiếu nhập kho và 1 phiếu xuất kho.
Căn cứ vào phiếu xuất kho sau khi được kiểm tra tính hợp lý ,hợp lệ của chứng từ ,kế toán máy thực hiện đưa ra báo cáo Nhập- xuất – tồn vật tư.
*Hạch toán chi phí đồ dùng văn phòng:
Đồ dùng văn phòng được giao cho bộ phận hành chính mua sắm và cấp phát . Hàng quý căn cứ vào các chứng từ liên quan đến đồ dùng văn phòng, kế toán thanh toán lập kế hoạch cho quý sau.
Hàng tháng căn cứ vào giấy đề nghị tạm ứng của bộ phận hành chính được duyệt, kế toán lập phiếu tạm ứng và ghi:
Nợ TK141 – Tạm ứng
Có TK111
Khi bộ phận hành chính nộp chứng từ thanh toán thì kế toán hạch toán vào chi phí sản xuất và ghi:
Nợ TK 627 – (chi tiết: đồ dùng văn phòng)
Có TK 141 – Tạm ứng
*Hạch toán chi phí khấu hao TSCĐ:
Nguyên tắc tính khấu hao TSCĐ được áp dụng là: những TSCĐ tăng hoặc giảm trong tháng này thì tháng sau mới được trích khấu hao hoặc thôi không tính khấu hao .Việc phân bổ khấu hao thực hiện theo phương pháp trực tiếp, tức là số trích khấu hao ở bộ phận nào thì được tính hết vào bộ phận đó.
Hàng tháng, kế toán TSCĐ sẽ tiến hành trích khấu hao TSCĐ theo QĐ 166- Bộ tài chính.
Khi trích khấu hao kế toán ghi:
Nợ TK 154 (ct các TK)
Nợ TK627 (chi tiết chi phí khấu hao TSCĐ)
Có TK 214 – Khấu hao tài sản cố định.
Mức trích được tính theo công thức sau:
Nguyên giá TSCĐ
Thời gian sử dụng
Mức trích khấu hao TSCĐ 1 năm =
Mức trích khấu hao 1 tháng= Mức trích khấu hao TSCĐ 1 năm/12
*Hạch toán thuế,phí và lệ phí:
Hàng tháng kế toán tiến hành tập hợp các khoản thuế phải nộp Nhà nước như: thuế môn bài, thu trên vốn, thuế nhà đất…kế toán ghi:
Nợ TK 627 (chi tiết: thuế, phí và lệ phí)
Có TK33312 – Thuế và các khoản phải nộp nhà nước.
Căn cứ vào các hóa đơn về lệ phí giao thông, lệ phí qua cầu, nhà phải nộp, kế toán ghi:
Nợ TK627 (Chi tiết: thuế, phí và lệ phí)
Có TK111,112
*Chi phí dự phòng:
Trong thực tế hoạt động kinh doanh có những khoản phải thu mà người nợ khó đòi hoặc không có khả năng trả nợ. Những khoản tiền nợ của khách hàng này gọi là nợ phải thu khó đòi. Để đề phòng những tổn thất về các khoản phải thu khó đòi có thể xảy ra, hạn chế những đột biến về kết quả kinh doanh trong một kỳ kế toán, công ty sẽ tập trung trích lập chi phí dự phòng nợ phải thu khó đòi trong kinh doanh dịch vụ viễn thông quốc tế cho toàn bộ các trung tâm.
Về nguyên tắc, căn cứ lập dự phòng là phải có những bằng chứng đáng tin cậy về các khoản nợ phải thu khó đòi (Khi khách hàng bị phá sản hoặc tổn thất , thiệt hại lớn về tài sản…nên không hoặc khó có khả năng thanh toán, đơn vị đã làm thủ tục đòi nợ nhiều lần nhưng không có kết quả).
Vào cuối niên độ kế toán, công ty VTI sẽ căn cứ vào sổ theo dõi công nợ do các đơn vị cơ sở gửi về để dự kiến số nợ có khả năng khó đòi và sẽ tiến hành trích lập quỹ dự phòng. Thường các khoản nợ khó đòi ở đây là nợ của khách hàng về cước phí bưu điện.
Căn cứ vào quy định của cơ chế tài chính, cuối niên độ kế toán công ty tiến hành tính dự phòng cho các khoản phải thu khó đòi và kế toán sẽ ghi:
Nợ TK642 (chi tiết: chi phí dự phòng)
Có TK 139 – Dự phòng phải thu khó đòi
*Hạch toán chi phí dịch vụ mua ngoài:
Chi phí dịch mua ngoài thuộc khối quản lý chung phát sinh tại công ty thường là chi phí về điện ,nước, thuê nhà thuê ngoài sửa chữa TSCĐ, tiền bốc vác, vận chuyển hàng hoá, tiền trả hoa hồng đại lý….
Hàng tháng, căn cứ vào các hoá đơn tiền điện, nước… phát sinh kế toán ghi:
Nợ TK642 (Chi tiết: chi phí dịch vụ mua ngoài)
Có TK kiên quan.
*Hạch toán chi phí bằng tiền khác:
Các chi phí bằng tiền khác phục vụ chung cho đơn vị như chi bảo hộ lao động, chi bổ túc đào tạo, chi tuyên truyền quảng cáo, công tác phí, tàu xe đi phép, chi phí hội nghị tiếp khách…
Hàng tháng căn cứ vào hoá đơn chi thực tế của các nghiệp vụ đó phát sinh mà hạch toán như sau:
Nợ TK 642 (chi tiết chi phí bằng tiền khác)
Có TK 111,112,331.
Cuối kỳ kết toán tính toán, phân bổ chi phí sản xuất chung cho từng sản phẩm dịch vụ ,kế toán ghi:
Nợ TK154 – Chi phí kinh doanh dở dang
Có TK 627 – Chi phí sản xuất chung
Kết chuyển giá vốn hàng bán, kế toán ghi:
Nợ TK 6323 – Giá vốn dịch vụ viễn thông quốc tế.
Có TK 154.
Dưới đây là biểu chi phí sản xuất kinh doanh quý IV năm 2001
cùng với sổ cái TK 627 và TK 1542 để minh hoạ cho các chi phí ở trên :
2.2.3.Kế toán doanh thu kinh doanh dịch vụ viễn thông quốc tế tại VTI:
Doanh thu : Doanh thu của ngành bưu điện nói chung và công ty nói riêng có những đặc thù riêng do đó việc hạch toán đúng ,đủ doanh thu thu được là công việc quan trọng đòi hỏi các nhân viên kế toán phải phản ánh trung thực doanh thu thực hiện, tổng hợp các số liệu và lập báo cáo kế toán cần thiết theo yêu cầu của tổng công ty.
-Căn cứ để hạch toán doanh thu là số liệu được phòng tin học công ty lấy từ số liệu của tổng đài. Từ dữ liệu thô của tổng đài phòng Tài Chính kế toán thống kê, phòng thanh toán quốc tế, phong kinh doanh phối hợp theo chức năng của mình tiến hành đối soát với đối tác (các carrier) hoặc các công ty cung cấp dịch vụ khác.
Sau đó số liệu được xử lý, làm tròn và áp cước để xác định số tiền phải thu khách hàng và số liệu phân chia doanh thu giữa các công ty.
Đối với doanh thu tại các trung tâm, định kỳ công ty căn cứ vào báo cáo của các trung tâm, các biên bản xác nhận số liệu của trung tâm với các công ty khác công ty hạch toán ghi doanh thu.
-Hàng tháng, các trung tâm đều phải gửi báo cao về cho VTI, sau khi nhân được báo cáo, kế toán kiểm tra tính chính xác của các số liệu trên bảng báo cáo doanh thu đó. Vào cuối quý, VTI sẽ tập hợp doanh thu trong quý của các đơn vị cơ sở theo từng khoản mục:
Căn cứ vào báo cáo doanh thu của các trung tâm gửi lên, kế toán ghi:
Nợ Tk 1363 (chi tiết cho từng đơn vị)
Có TK 51131 – Doanh thu cung cấp dịch vụ viễn thông quốc tế.
-Khi công ty cung cấp dịch vụ và khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán, kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112, 131
Có TK 51131 – Doanh thu cung cấp dịch vụ BCVT
Có TK 333111- Thuế GTGT đầu ra
Doanh thu bao gồm 2 loạI :
-Doanh thu chịu thuế : là doanh thu từ các dịch vụ chiêu đi (từ VN đi nước ngoài) : Doanh thu thuê kênh riêng, phát hình, VMS
-Doanh thu không chịu thuế : là doanh thu từ các dịch vụ chiều đến (từ nước ngoài đến VN) , thu thanh toán quốc tế
doanh thu được phát sinh từ khối văn phòng công ty và từ các trung tâm
Doanh thu từ cac trung tâm:
+DT thuê kênh riêng quốc tế
+DT VMS
+DT phát hình quốc tế
+DT VSAT
+DT INMARSAT
DT từ khối văn phòng:
+DT thanh toán quốc tế
+DT RM qua VMS
+DT phát hình
Toàn bộ số liệu về cước được bộ phận Tin học lấy từ tổng đài. Kế toán theo dõi doanh thu sẽ căn cứ để lập hoá đơn thu khách hàng. Đồng thời căn cứ vào số liệu đó để đối chiếu với số liệu do các đơn vị có ăn chia. Sau khi đã thống nhất số liệu hai bên sẽ lập "Xác nhận doanh thu và thuế GTGT" làm căn cứ để phân chia cước".
Dưới đây là bảng xác nhận doanh thu giữa Trung tâm Viễn thông quốc tế Khu vực I (khu vực phí bắc) và Trung tâm VMS I (khu vực phí bắc) liên quan đến cước điện thoại di động do VMS thu từ khách hàng và chia lại cho Công ty Viễn thông Quốc tế .
Biểu xác nhận cước viễn thông quốc tế di động chiều đi tháng 10 năm 2001
Đơn vị tính: VNĐ
Stt
Tên dịch vụ
VMS thu từ khách hàng
Trong đó
Phần VTI được hưởng
Doanh thu
Thuế GTGT
Doanh thu
Thuế GTGT
Tổng cộng
1
điện thoại quốc tế chịu thuế GTGT (TS 10%)
8.005.800.000
7.278.000.000
727.800.000
7.132.440.000
713.244.000
7.845.684.000
2
roaming không chịu thuế gtgt
495.000.000
490.000.000
210.000.000
210.000.000
Cộng
8.500.800.000
7.768.000.000
727.800.000
7.342.440.000
713.244.000
8.055.684.000
Biểu doanh thu và phân chia cước thuê kênh tháng 10/2001
(doanh thu do VTI thu và phải chia lại cho các đơn vị khác)
Đơn vị tính: VNĐ
Stt
Tên k. hàng
Tổng số
Trong đó
Phần phải trả cho Công ty Viễn thông Sài gòn
Doanh thu
Thuế GTGT
Doanh thu
Thuế GTGT
Tổng cộng
Tên công ty
1
Fujitsu
250.000.000
250.000.000
25.000.000
20.000.000
2.000.000
22.000.000
Cty VT SG
.....
Cộng
Căn cứ lập biểu này là các thoả thuận (hợp đồng với các đơn vị có ăn chia cước). Số liệu từ tổng đài được kế toán doanh thu kiểm tra, trừ đi thời gian không được tính cước (ví dụ nghẽn mạch, sự cố) sau đó áp cước phí để xác định số tiền phải thu khách hàng để lập hoá đơn.
Hạch toán:
*Trường hợp VTI được các đơn vị khác chia cước:
Hàng tháng phòng kế toán căn cứ vào các bảng kê, báo cáo. xác nhận của các trung tâm và hợp đồng thoả thuận, ký kết theo bảng cước của tổng công ty để hạch toán doanh thu phát sinh. Khi đó kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112, 131
Nợ TK 13683 – Doanh thu tiền cước BCVT được chia giữa các đơn vị thành viên
Nợ TK 1386 – doanh thu tiền cước BCVT được chia của đối tác ngoàI công ty
Có TK 5115 – doanh thu đơn vị được hưởng
Có TK 333111- Thuế GTGT đầu ra
*Trường hợp phảI chia doanh thu và thuế GTGT cho các đơn vị : Căn cứ vào hóa đơn doanh thu, bảng kê ,chứng từ ghi sổ và bảng cước của công ty để hạch toán doanh thu chi phí, kế toán ghi sổ :
-Kết chuyển doanh thu thuần tạI VTI:
Nợ TK 51131 – doanh thu cung cấp dịch vụ BCVT
Có TK 5115 – xác định doanh thu đơn vị được hưởng
Đối với những khoản doanh thu phát sinh là doanh thu của cả hệ thống thì VTI phải phân chia cước VTQT cho các đối tác theo hợp đồng đã ký kết thoả thuận. Khi chia cước căn cứ vào hợp đồng cung cấp dịch vụ, cam kết phân chia cước hoặc các biểu xác nhận doanh thu, thuế GTGT, hợp đồng do bên được chia cước xuất, kế toán ghi :
Nợ TK 5115
Nợ TK 33311- Thuế GTGT đầu ra(phần thuế chia cho đối tác)
Có TK 33683- PhảI trả cước BCVT phân chia cước giữa các đơn vị thành viên
Có TK 3386- PhảI trả cước BCVTphân chia cho các đối tác ngoài tổng công ty.
Khi thanh toán cho các đơn vị được chia, kế toán ghi :
Nợ TK 3386, 3368
Có TK 112, 3363 (nếu thanh toán bù trừ tạI cấp trên)
Thanh toán với tổng công ty về số doanh thu phải nộp hoặc được điều tiết :
- Trường hợp được tổng công ty cấp điều tiết doanh thu
Xác định số cấp điều tiết, kế toán ghi :
Nợ TK 13621- phẩi thu về kinh doanh BCVT
Có TK 5115
Khi nhận dược tiền cấp, kế toán ghi :
Nợ TK 111, 112…
Có TK 13621
Trường hợp phải nộp doanh thu về tổng công ty:
Xác định số phải nộp , kế toán ghi :
Nợ TK 5115
Có TK 33621-phải trả về kinh doanh BCVT
Khi nộp tiền về tổng công ty, kế toán ghi :
Nợ TK 33621
Có TK 112, 111
Thanh toán bù trừ doanh thu BCVT với tổng công ty, kế toán ghi :
Nợ TK 33621
Có TK 13621
Cụ thể ở đây em xin trích dẫn biểu 02-05 (báo cáo sản lượng, doanh thu, thuế GTGT) và báo cáo tổng hợp doanh thu quý IV năm 2001:
-Ghi thêm vào doanh thu của VTI
Nợ TK 136 (chi tiết trung tâm 1, TT2, TT3):23 280 698 000
Có TK 51131: 23 280 698 000
-Doanh thu phát sinh (bao gồm khoản doanh thu thanh toán quốc tế và roaming quốc tế)
Nợ TK 111, 112: 203 347 170 000
Có TK 51131 : 203 347 170 000
-Doanh thu phân chia:
Nợ TK 5115: 52 733 042 000
Có TK 3386: 52 733 042 000
-Doanh thu phải nộp tổng công ty:
Nợ TK 5115: 147 350 302 000
Có TK 33621: 147 350 302 000
Những số liệu này được thể hiện trên chứng từ ghi sổ và làm căn cứ lập sổ cái các tài khoản, em xin trích sổ cái TK 51131:
*Hạch toán thuế GTGT:
Xuất phát từ đặc điểm hoạt động kinh doanh ,thuế GTGT của công ty phải nộp cho mặt hàng chịu thuế theo phương pháp khấu trừ:
Thuế GTGT phải nộp
= Thuế GTGT đầu ra – Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ = Thuế GTGT đầu vào * Tỉ lệ khấu trừ
Tổng doanh thu chịu thuế
=
Tỷ lệ khấu trừ
Tổng doanh thu đơn vị được hưởng
Thuế GTGT đầu ra = Giá bán chưa thuế * thuế suất.
Các dịch vụ ở công ty chủ yếu chịu thuế 10% hay 5%, khi nộp thuế cho nhà nước ,kế toán ghi:
Nợ TK 333112 – Thuế GTGT đầu ra phải nộp nhà nước
Có TK 111,112
2.2.4.Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp:
Bao gồm chi phí nhân viên quản lý, chi phí vật liệu quản lý, chi phí đồ dùng văn phòng dụng cụ, chi phí khấu hao TSCĐ; Thuế, phí và lệ phí; Chi phí dự phòng; chi phí dịch vụ mua ngoài; Chi phí bằng tiền khác.
Căn cứ vào số phát sinh trong kỳ của chi phí quản lý doanh nghiệp kế toán ghi và lập báo cáo chi phí quản lý doanh nghiệp rồi đưa vào sổ cái TK 642, cuối kỳ kết chuyển sang TK 911 để xác định kết quả.
Nợ TK 9113
Có TK 642- chi phí quản lý doanh nghiệp.
Biểu chi phí quản lý doanh nghiệp:
2.2.5.Kế toán xác định kết quả kinh doanh:
-Kết chuyển giá vốn hàng bán để xác định kết quả:
Nợ TK9113- xác định kết quả kinh doanh viễn thông quốc tế
Có TK 6323 – giá vốn hàng bán
-Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp:
Nợ TK 9113
Có TK 642
-Kết chuyển doanh thu viễn thông quốc tế được hưởng để xác định kết quả kinh doanh: Nợ TK 5113 - Doanh thu đơn vị được hưởng
Có TK 9113
-Kết chuyển lợi nhuận , kế toán ghi:
+Kết quả lãi: Nợ TK 9113
Có TK 421 – Lợi nhuận chưa phân phối
+Kết quả lỗ: Nợ TK 421 – Lợi nhuận chưa phân phối
Có TK 9113
Báo caó kết quả sản xuất kinh doanh quý IV năm 2001:
Từ biểu kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh ta thấy:
Doanh thu chia cho cá
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K0715.doc