Đề tài Tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ ở công ty công trình giao thông 1 Hà Nội

Phần thứ nhất: Những vấn đề chung về kế toán NVL 3

I- Khái niệm, đặc điểm vai trò 3

1- Khái niệm 3

2- Phân loại 4

II- Đánh giá vật liệu CCDC theo giá thực tế 6

1- Giá thực tế vật liệu 6

2- Giá thực tế vật liệu xuất kho 7

III- Đánh giá vật liệu CCDC theo giá hạch toán 8

1- Nhiệm vụ 9

2- Thủ tục quản lý nhập kho 9

3- Thủ tục nhập xuất kho NVL 10

4- Các phơng pháp kế toán chi tiết 17

5- Kế toán tổng hợp 21

Phần thứ hai: Tình hình thực tế công tác kế toán 26

I- Đặc điểm tình hình chung 26

1- Vài nét về sự hình thành 27

2- Hệ thống sổ kế toán NVL 28

3- Đặc điểm tổ chức sản xuất 29

II- Thực trạng công tác kế toán 38

1- Đặc điểm vật liệu công cụ dụng cụ 38

2- Đánh giá vật liệu 40

3- Kế toán chi tiết NVL 42

4- Kế toán tổng hợp NV 48

Phần thứ ba: Một số ý kiến nhận xét 63

I- Những nhận xét chung 63

II- Một số kiến nghị và giải pháp 64

Kết luận

doc76 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1173 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ ở công ty công trình giao thông 1 Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
h và phát triển của công ty qua không ít thăng trầm: từ khi thành lập cho đến năm 1990, trong giai đoạn này, các công trình mà Công ty xây dựng đều nằm trong kế hoạch đợc giao hàng năm của Nhà nớc và đợc thực hiện chủ yếu bằng nguồn vốn ngân sách Nhà Nớc cấp. Nhiệm vụ lúc bấy giờ của công ty đa phần tập trung vào duy tu bảo dỡng các tuyến đờng thuộc phạm vi ngoại thành Hà Nội. Từ năm 1990 cho đến nay, khi Nhà Nớc chuyển đổi cơ chế quản lý kinh tế từ tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trờng, với chi phối của các quy luật, của nền kinh tế thị trờng và sự quản lý trên tầm vĩ mô của Nhà nớc. Để phù hợp với tình hình đó, Công ty Công trình giao thông i cũng chuyển đổi sang lĩnh vực kinh doanh. Bên cạnh việc đảm bảo nhận công việc duy tu sửa chữa trên Công ty còn tham gia đấu thầu các công trình ngoài nh: nâng cấp các đờng thuộc kế hoạch của Sở giao thông Công chính, đảm nhận công việc khảo sát thiết kế. Cùng với việc chuyển đổi lĩnh vực kinh doanh, Công ty đồng thời đổi tên thành Công ty Công trình giao thông i Hà nôi theo quyết định 1297 QĐ/UB ngày 27/3/1993 của Uỷ Ban Nhân Dân Thành Phố Hà Nội. Để đứng vững trong nền kinh tế thị trờng và uy tín đối với Nhà Nớc, Công ty đã không ngừng chú trọng đến chất lợng của từng công trình, cải tiến kỹ thuật, nâng cao trình độ công nhân viên chức, trang bị thêm máy móc để phục vụ cho những công trình có quy mô lớn, trình độ kỹ thuật cao nhh dải thảm bê tông nhựa ASFAN. Đặc điểm từ năm 1996 đến nay, do xác định đợc hớng đi đúng đắn nên hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty phát triển mạnh mẽ, sản lợng không ngừng tăng, nộp ngân sách cho Nhà nớc cũng tăng và đới sống của công nhân viên của Công ty đợc cải thiện đáng kể. Vợt lên mọi khó khăn để đứng vững trong nền kinh tế thị trờng nh hiện nay là cả một sự cố gắng lớn của cán bộ lãnh đạo Công ty cũng nh toàn thể cán bộ công nhân viên trong Công ty. Cơ sở vật chất của Cônng ty bao gồm: - Khu nhà văn phòng hai tầng kiên cố trên tổng diện tích 570m2 tại số 3 Hoà Mã. Khu nhà xởng: 3100m2 Khu nhà đội xe: 950 m2 Hai nhà kho nội :2764m2 và một kho đá ngoài trời. Ba khu nhà làm việc của 3 Đội duy tu với tông diện tích là 6272m2 Số lợng xe tải, xe con, máy thi công thiết bị của công ty càng ngày càng tăng và đợc năng cấp để phù hợp với các công trình. Trong những năm gần đây Công ty đã đạt đợc những thành tích sau đây: Chỉ tiêu ĐVT 1999 2000 Tải sản cố định 1.000.000đ 4.272 4.972 Tải sản lu động 1.000.000đ 1.217 1.217 Doanh thu 1.000.000đ 13.910 29.000 Lãi 1.000.000đ 356 725 Nộp ngân sách Nhà Nớc 1.000.000đ 859 1.100 Thu nhập bình quân CNV/tháng 1.000.000đ 0.55 0.60 Số công nhân Ngời 300 303 2. Hệ thống sổ kế toán nguyên vật liệu, CCDC ở Công ty Công trình Giao thông i Hà Nội. 2.1. Kế toán chi tiết. Nguyên vật liệu, CCDC áp dụng phơng pháp ghi thẻ song song nên ở Công ty có các sổ sau: ở kho: thẻ kho. ở phòng kế toán: sổ chi tiết, sổ tổng hợp N - X - Tồn kho nguyên vật liệu, CCDC. 2.2. Kế toán tổng hợp. áp dụng hình thức nhật ký chứng từ, Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng xuyên, có các loại sổ sau: Sổ chi tiết số 2- TK331: (Phải thanh toán với ngời bán). Sổ chi tiết này đợc Cônng ty mở để theo dõi việc thanh toán với đơn vị bán. Đối với những đơn vị thờng xuyên đợc phản ánh trên một tờ sổ hoặc một quyển sổ. Nhnng ngợc lại, với dơn vị có quan hệ thờng xuyên thì đợc phản ánh chung trên một tờ sổ hoặc một quyển sổ. Việc ghi sổ chi tiết số 2 đợc thực hiện trên nguyên tắc mỗi hoá đơn chứng từ ghi một dòng theo thứ tự thời gian hoá đơn, chứng từ về phòng kế toán và theo dõi cho đến khi xong hoá đơn đó. NKCT số 5: sổ này gồm hai phần chính: + Phần ghi có TK 331, ghi nợ các TK có liên quan. + Phần theo dõi thanh toán ghi nợ TK 331, có các TK liên quan. Sổ NKCT số 5 đợc dùng để phản ánh tổng quát quan hệ thanh toán giữa Công ty với các đơn vị bán vật t . . . cho công ty. NKCT số 5 đợc ghi vào cuối tháng trên cơ sở sổ chi tiết số 2. Cuối tháng tiến hành cộng sổ NKCT số 5, đối chiếu số liệu với sổ kế toán khác đẻ đảm bảo số liệu chính xác để ghi .vào sổ cái TK 331 và bảng kê số 3, phần nhập trong tháng, dòng “NKCT số 5”. Ngoài ra công ty còn có: Sổ NKCT số 1: Ghi có TK 111 - tiền mặt. Sổ NKCT số 2: Ghi có TK 112 - tiền gửi ngân hàng. Để theo dõi việc sử dụng của từng đội kế toán của Công ty mở sổ chi tiết cho từng đội sản xuất căn cứ vào từng hoá đơn xuất kho nguyên vật liệu, CCDC. Tổng các sổ chi tiết các đội sản xuất đợc ghi vào bảng kê số 3, phần xuất dùng trong tháng. Căn cứ vào bảng kê số 3 - phần xuất dùng trong tháng, kế toán tổng hợp lập: “Bảng phân bố nguyên vật liệu, CCDC”, bảng gồm có hai phần chính: + Phần “ Ghi có các TK 152, TK 153 “. + Phần “ Đối tợng sử dụng “ Sổ cái TK 152: đợc mở vào cuối tháng, số liệu ghi vào sổ cái đợc căn cứ vào số liệu từ bảng kê số 3. 3. Đặc điểm tổ chức sản xuất và tổ chức bộ máy của công ty: 3.1. Đặc điểm tổ chức sản xuất. Công ty Công trình giao thông 1 Hà nội là một doanh nghiệp Nhà nớc hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản. Sản phẩm chủ yếu của Công ty làm ra là những con đờng theo kế hoạch đặt ra của Nhà nớc nên nó mang tính chất Quốc gia. Do vậy, Công ty Công trình giao thông 1 Hà nội tổ chức thành 6 đội. Trong đó có ba đội đảm nhận việc duy tu bảo dỡng các tuyến đường thuộc ba huyện ngoại thành Hà nội đó là. Đội duy tu Gia Lâm Đội duy tu Đông Anh Đội duy tu Sóc Sơn Hai đội chuyên làm công việc nâng cấp và làm mới các tuyến theo kế hoạch, các công trình ngoài, các công trình đấu thầu. Đội xây dựng số 4 Đội xây dựng số 5 Ngoài ra còn có một đội thi công cơ giới phục vụ máy móc, phơng tiện vận chuyển để thi công các công trình khi có lệnh. Sơ đồ số 6. Cơ cấu sản xuất chung của công ty Sơ đồ quá trình sản xuất. 3.2 Tổ chức bộ máy quản lý của công ty. Công ty Công trình giao thông i Hà Nội tổ chức thành các phòng ban sau: Ban Giám đốc Phòng tài chính - kế toán Phòng chế độ Phòng kế hoạch Phòng kỹ thuật Phòng hành chính Phòng quản lý đờng xá Phòng khảo sát thiết kế Phòng bảo vệ Phòng vật tư Nhiệm vụ cơ bản của các phòng ban nh sau: Ban Gián đốc: Bao gồm Giám đốc và hai phó Giám đốc. Trong đó, Giám đốc phụ trách toàn bộ công việc sản xuất kinh doanh của toàn bộ Công ty. Còn hai phó giám đốc làm nhiệm vụ giúp việc cho Giám đốc: một phó giám đốc trực tiếp chỉ đạo công việc duy tu, một phí giám đốc trực tiếp chỉ đạo việc làm mới các công trình. Hai phó giám đốc tham gia đề xuất với Giám đốc những chủ trơng biện pháp để tănng cờng công tác quản lý sản xuất kinh doanh nhằm đạt đợc hiệu quả kinh tế cao nhất. Phòng kế hoạch kỹ thuật: lập dự toán, bản vẽ, hồ sơ thiết kế các công trình, giám sát trực tiếp các công trình mới, quản lý máy móc thiết bị, là nơi điều động máy móc đến chân công trình.Ngoài ra phòng còn xem xét khối lợng để cấp hạn mức vật t cho các công trình. Phòng quản lý đờng xá: trực tiếp quản lý 3 đội duy tu, tiến hành lập hồ sơ dự toán quyết toán và cung cấp hạn mc vật t. Phòng chế độ: làm nhiệm vụ quản lý lao động, duyệt và thanh toán lơng, giải quyết các chế độ, chính sách cho ngời lao động. Phòng hành chính: làm nhiệm vụ phục vụ các hội nghị của Công ty và thay mặt cho công ty tiếp khách đến giao dịch, tổ chức mua sắm các thiết bị văn phòng, quản lý lu trữ các hồ sơ công văn. Phòng tài vụ: ngoài việc cung cấp thông tin về tình hình tài chính, kết quả kinh doanh là cơ sở cho Giám đốc ra các quyết định sản xuất kinh doanh, bộ phận này còn cung cấp đầy đủ, chính xác các tài liệu về việc cung ứng, dự trữ, sử dụng từng loại tài sản, nguyên vật liệu, CCDC, để góp phầnquản lý và sử dụng tài sản, nguyên vật liệu, CCDC, một cách hợp lý và kịp thời. Ngoài ra phòng kế toán còn theo dõi việc thanh toán các công trình với cấp chủ quan. Phòng vật t: đảm bảo cung cấp kịp thời về số lợng, chất lợng và chủng loại vật t cho sản xuất. Bộ phận này phải thờng xuyên cử ngòi đi mua vật t, tổ chức quản lý tình hình nhập, xuất vật t một cách chặt chẽ, đồng thời còn có nhiệm vụ lập các chứng từ về quá trình nhập, xuất vật t. Phòng khảo sát thiết kế: đảm nhận công việc khảo sát thiết kế các công trình của công ty và các công trình ngoài. Bộ phận này đợc phân công chuyên môn hoá theo các chức năng quản lý, theo dõi hớng dẫn các bộ phận sản xuất và cấp dới thực hiện các quyết định, nhiệm vụ phân công. Ngoài việc hoàn thành các nhiệm vụ đợc giao cho từng phòng ban, các phòng ban này còn phải phối hợp với nhau để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của toàn công ty đợc hoàn thành tốt hơn. Có thể mô phỏng bộ máy quản lý của công ty theo sơ đồ sau: Để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty đợc tốt hơn ở mỗi đội sản xuất có thành lập bộ máy quản lý bao gồm. Mỗi đội trởng chịu trách nhiệm về phần điều hành công việc chung của đôi mình. Một đội phó giúp việc cho đội trởng, giám sát tình hình tiến độ thi công công trình. Một nhân viên kinh tế làm nhiệm vụ thống kê các công việc phát sinh hàng ngày nh: Công của công nhân, tình hình sử dụng vật liệu, công cụ dụng cụ. 3.3 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán. 3.31 Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty. Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và tổ chức quản lý, để đáp ứng yêu cầu quản lý và trình độ của các cán bộ kế toán, bộ máy kế toán công ty đợc tổ chức theo hình thức: bộ máy kế toán tập trung. Theo hình thức này, toàn bộ công tác kế toán, vào sổ . . . đều tập trung ở phòng kế toán của Công ty. Dới tác đội sản xuất không tổ chức bộ phận kế toán riêng biệt mà chỉ bố trí các nhân viên làm nhiệm vụ kiểm tra, thu nhận chứng từ và chuyển về phòng kế toán công ty. Do đó mọi công tác kế toán đợc thực hiện ở bộ phận kế toán của công ty từ việc thu thập kiểm tra chứng từ, ghi sổ chi tiết đến việc lập báo cáo tài chính. Chính vì vậy mà Công ty nắm đợc toàn bộ các thông tin, từ đó có thể kiểm tra, đánh giá kịp thời. Mọi nhân viên kế toán trong phòng kế toán đợc điều hành trực tiếp từ ngời lãnh đạo đó là trởng phòng kế toán. Bộ phận kế toán của công ty hiện nay gồm có 8 nhân viên kế toán, nhiệm vụ của từng kế toán viện nh sau: Trởng phòng kế toán: là ngời giúp việc cho Giám đốc về chuyên môn, phổ biến chủ trơng và chỉ đạo công tác chuyên môn của bộ phận kế toán, chịu trách nhiệm trớc cấp trên về việc chấp hành luật pháp, thể lệ chế độ tài chính, kế toán hiện hành. Trởng phòng kế toán là ngời kiểm tra định hình hạch toán kinh tế, kiểm tra tình hình tài chính, huy động vốn và sử dụng vốn. Trởng phòng kế toán có trách nhiệm tổ chức sử dụng vốn có hiệu quả, khai thác khả năng tiềm tàng của tài sản, cung cấp cac thông tin về tình hình tài chính một cách kịp thời, chính xác và toàn diện để ban giám đốc ra quyết định kinh doanh. Cùng với các bộ phận liên quan trởng phòng kế toán tham gia ký kết các hợp đồng kinh tế, xây dựng các kế hoạch tài chính của công ty. Ngoài ra, trởng phòng kế toán còn có nhiệm vụ theo dõi phụ trách công việc chung của phòng kế toán. Kế toán chi phí và giá thành: tiến hành phân bổ các chi phí sản xuất cho từng đối tợng sử dụng, tính giá thành cho từng công trình và xác định chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ. Kế toán chi phí và tính giá thành còn có nhiệm vụ thanh quyết toán công trình về mặt tài chính với các đơn vị chủ quản. Kế toán nguyên vật liệu, CCDC: là ngời theo dõi tình hình nhập xuất các loại nguyên vật liệu, CCDC tronng kỳ. Hàng ngày, kế toán nguyên vật liệu, CCDC phải ghi các số liệu từ các chứng từ vào sổ chi tiết, tính giá thực tế vật liệu xuất kho. Cuối tháng lập bảng kê số 3, nhật ký chứng từ số 5... bảng phân bổ nguyên vật liệu, CCDC còn có nhiệm vụ theo dõi tình hình sử dụng vật t theo hạn mức và số tồn kho. Kế toán TSCĐ: là ngời theo dõi tăng, giảm khấu hao TSCĐ Kế toán tiền lơng: theo dõi việc tính trả lơng và phân bổ chi phí tiền lơng vào các đối tợng tính giá thành. Kế toán ngân hàng: theo dõi tình hình thu chi tiền gửi ngân hàng. Thủ quỹ: là ngời quản lý số lợng tiền mặt tại công ty chịu trách nhiệm thu tiền công trình và chi tiết tiền mặt. Kế toán tổng hợp: có nhiệm vụ thu thập toàn bộ các số liệu của công ty và lập báo cáo vào cuối tháng. Tổ chức bộ máy kế toán đợc mô tả theo sơ đồ số 8. Sơ đồ số 8. Bộ máy kế toán của công ty Ghi chú: : Mối quan hệ trực tuyến : Mối quan hệ chức năng 3.32. Hình thc kế toán: Hình thức kế toán mà Công ty áp dụng là hình thức nhật ký chứng từ với hệ thống tài khoản kế toán mới ban hành ngày 1/11/96. Công ty hạch toán kế toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng xuyên( nộp thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ). Đây là hình thứ kế toán phù hợp với đặc điểm của Công ty, tạo điều kiện cập nhập hàng ngày các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, phục vụ cho việc chi phí sản xuất và tính giá thành đợc dễ dàng. Cụ thể kế toán dùng những loại sổ sách: Sổ chi tiết bao gồm: sổ chi tiết tài sản cố định, sổ chi tiết vật liệu, CCDC, sổ chi tiết thanh toán với ngời bán... Sổ tổng hợp bao gồm: các nhật ký chứng từ số 1(ghi có TK 111 - tiền mặt), NKCT số 5 (ghi có TK 331 - phải thanh toán với ngời bán) .. . và các sổ cái.. Hình thức nhật ký chứng từ đợc biểu diễn trên sơ đồ số 9: Sơ đồ số 9: hình thức nhật ký chứng từ Ghi chú: : Ghi hàng ngày. : Ghi cuối tháng. : Đối chiếu, kiểm tra. 2.4. Đặc điểm của sản phẩm: Công ty Công trình Giao thông i Hà nội là một đơn vị xây dựng nên Công ty không có quy trình công nghệ nhất định nhng đòi hỏi về mặt kỹ thuật để hoàn thành một sản phẩm nào đó phải có các bớc công việc chung cho toàn bộ quy trình. Sản phẩm của Công ty mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất dài, sản phẩm là ra cố định tại nơi sản xuất và giá trị của sản phẩm là lớn. Nhng do sản phẩm làm ra cố định tại nơi sản xuất nên khi tiến hành sản xuất sản phẩm, Công ty phải di chuyển về nhân lực, máy móc thiết bị, nguyên vật liệu ... đến nơi sản xuất sản phẩm. Sản phẩm làm ra của Công ty không đợc tiêu thụ trên thị trờng mà khi sản phẩm hoàn thành, đảm bảo đầy đủ các yêu cầu thiết sẽ đựoc bàn giao cho Nhà nớc và đợc quyết toán Công trình, đến đây sản phẩm đợc coi nh là đã tiêu thụ. ii. thực trạng công tác kế toán vật liệu công cụ dụng cụ tại công ty công trình giao thông i hà nội. 1. Đặc điểm vật liệu, công cụ dụng cụ ở Công ty: Công ty Công trình Giao thông 1 Hà nội là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản với nhiệm vụ chủ yếu là sửa chữa và làm mới những con đờng giao thông theo kế hoạch của Nhà nớc. Trong quá trình thi công các công trình Công ty cần rất nhiều các vật liệu, công cụ dụng cụ khác nhau nh: nhựa đờng, cát, đá, xi mămg... mỗi loại một đặc điểm, tính năng khác nhau. Do vậy, việc tiến hành phân loại vật liệu, công cụ một cách khoa học hợp lý sẽ tạo điều kiện cho việc quản lý và sử dụng có hiệu quả. Căn cứ vào nội dung, công dụng kinh tế của vật liệu, công cụ dụng cụ trong quá trình xây dựng của Công ty đợc chia thành các loại sau đây: Vật liệu chính bao gồm: nhựa đờng, xi măng, đá các loại, các loại cát, đất cấp phối và cấu kiện bê tông. Trong đó, đất cấp phối là loại đất lẫn đá đợc dùng để làm nền cho những con đờng mà Công ty thi công, cấu kiện bê tông là loại bê tông đúc sẵn thờng làm vỉa và nắp cống. Vật liệu phụ bao gồm: dầu bôi trơn máy móc, sơn kẻ đờng, vôi. Nhiên liệu gồm có: xăng các loại, dầu Diezel, củi. Phụ tùng thay thế gồm có: Các chi tiết máy móc thiết bị. Công cụ dụng cụ tại Công ty chỉ sử dụng công cụ dụng cụ thuần tuý nh: Quần áo bảo hộ lao động, mũ, giầy, ủng ... Công ty đã lập bảng mục lục nguyên vật liệu, CCDC(biểu số 1), nh sau: Biểu số 1: Mục lục vật t STT Số thẻ kho Tên quy cách Vật t Đơn vị tính 152.1- Vật liệu chính 1 Nhựa đơng Singapo kg 2 Đá 4 * 6 m2 Đá 2 * 4 Đá 1 * 2 . .. .. … 152.2 - Vật liệu phụ 1 Sơn kg 2 dầu bôi trơn . . . . . lít 152.3 - Nhiên liệu 1 Xăng lít 2 Dầu Diezel lít 152.4 - Phụ tùng thay thế 1 Phụ tùng máy móc 153 - Công cụ dụng cụ 1 Quần áo bảo hộ lao động 2 Dụng cụ sản xuất Qua cách phân loại ở trên ta thấy rằng việc tổ chức quản lý tình hình thu mua và sự vật liệu, CCDC là rất phức tạp đòi hỏi cán bộ kế toán vật liệu, CCDC phải có trình độ chuyên môn và trách nhiệm trong công việc. Trong giai đoạn hiện nay, vật liệu, công cụ dụng cụ phục vụ cho ngành xây dựng cơ bản đợc thị trờng cung cấp rất kịp thời, giá cả ít biến động. Ngoài ra, Nhà nớc quy định giá bán theo Thông t 1216 và định mức cho một số mặt hàng. *******(thiếu trang 39) ****** Hiện nay Công ty đang áp dụng mức số 56/ Thông t 1216 về bảng giá của bộ xây dựng ban hành.(Xem biểu số 2). Biểu số 2. Bảng tính giá vật liệu xây dựng áp dụng từ 1/10/1996 theo thông t 1216 STT Loại vật liệu, vật t và trang thiết bị ĐVT Gíá tại hiện trờng xây lắp Ghi chú 1 2 3 4 5 1 Cát đổ nền cự ly < 7 km m3 17.350 <10 km m3 18.630 <13 km m3 20.690 >13 km m3 25000 2 Xi măng Hoàng Thạch Tấn 850.000 3 Xi măng Bỉm Sơn Tấn 800.000 4 Xi măng Trắng HPhòng Tấn 1.469.000 5 Xi măng trắng TQuốc Tấn 1.669.000 6 Nhựa đờng Singapo Kg 3.000 7 Cát vàng m3 60.000 8 Gạch đặc t nhân 1000v 270.000 9 Dầu Diezel Lít 3.700 10 Dầu HD40 Lít 10.000 2. Đánh giá vật liệu, cônng cụ dụng cụ. 2.1. Vật liệu, công cụ dụng cụ của Công ty Công trình Giao thông 1: Chủ yếu là mua ngoài, Công ty không tự gia công chế biến đợc vật liệu để phục vụ cho hoạt động sản xuất của mình. Đông thời Công ty cũng không có đội xe để vận chuyển vật t mua về. Do vậy khi mua vật t với số lợng lớn và vật t khônng qua nhập kho mà đổ tại chân công trình( nơi đơn vị đang thi công) thì chi phí vận chuyển là hoàn toàn do nơi cung cấp chịu, thờng thì chi phí này đợc cộng luôn vào giá mua. Ngoài ra khi Công ty mua nhựa đờng hoặc cấu kiện bê tông thì giá bán là giá ghi trên hoá đơn công (+) chi phí vận chuyển, bốc dỡ(nếu có). Ví dụ: theo hoá đơn số 54232 ngày 2/10/2000, công ty mua nhựa đờng của Công ty thiét bị vật t Bộ giao thông gồm: 100000 kg nhựa đờng Singapo giá ghi trên hoá đơn là: 3000 đ/kg (bao gồm cả chi phí vận chuyển bốc dỡ). Thuế suất GTGT của mặt hàng này là 10%. Do đó giá mua thực tế của số nhựa đờng này là: 3000đ * 100000kg = 300.000.000 (đ) Nếu vật t về đến kho mà bộ phận kiểm nghiệm vật t xác định là vật t đúng tiêu chuẩn, không bị mất mát, hao hụt gì thì đây chính là giá thực tế nhập kho của vật t. 2.2 Giá thực tế nguyên vật liệu, CCDC xuất kho. Tại Công ty Công trình Giao thông 1 HN, nguyên vật liệu, CCDC xuất kho đợc tính theo phơng pháp bình quân gia quyền. Kế toán căn cứ vào sổ chi tiết của từng loại nguyên vật liệu, CCDC để xác định giá thực tế của nguyên vật liệu, CCDC xuất kho Theo phơng pháp này giá thực tế của nguyên vật liệu, CCDC xuất kho đợc tính theo công thức sau: Trị giá VI, CCDC xuất kho = Số lợng xuất * Giá bq gia quyền tháng Giá trị tồn đầu + Giá trị nhập trong tháng Giá bq gia quyền tháng = Số lợng tồn đầu + Số lợng nhập trong tháng Trong thực tế, do đặc điểm sản xuất của Công ty nên Công ty chỉ nhập vật liệu chính là nhựa đờng còn các loại nguyên vật liệu, CCDC khác mua về không qua nhập kho mà đổ tại chân công trình. Vì vậy, đối với các loại nguyên vật liệu, CCDC này giá thực tế xuất chính là giá thực nhập. Còn nhựa đờng Công ty mua về và làm thủ tục nhập kho, sau đó phân bổ cho các đối tợng sử dụng theo phơng pháp bình quân gia quyền. Ví dụ: theo phiếu xuất kho số 125 ngày 18/9/2002 xuất kho cho ông Tuấn - đôi duy tu Gia Lâm: 11.770 kg nhựa đờng Singapo phục vụ cho việc duy tu tháng 10, kế toán căn cứ vào giá trị thực tế hàng tồn đầu tháng và lợng hàng nhập kho trong tháng thì giá thực tế nhựa đờng xuất kho nh sau: 83.775.000 + 300.000.000 Giá bq gia quyền tháng 9 = = 3010 (đ/kg) 27.500 + 100.000 Trị giá của số nhựa đờng xuất kho = 11.770 * 3010 = 35.427.700(đ) Ví dụ: Trong tháng Công ty có mua CCDC giao cho đội duy tu Gia Lâm đơn giá của quần áo BHLĐ là 46.636 đ/bộ. Thuế suất GTGT: 10%(bao gồm cả chi phí vận chuyển). Do vậy giá của bộ quần áo BHLĐ nhập kho này là: 46.636 đ/bộ. Đây cũng là đơn giá xuất kho của loại CCDC này. 3. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu, CCDC ở Công ty công trình giao thông 1 Hà Nội. Công ty công trình Giao thông 1 HN hạch toán kế toán chi tiết nguyên vật liệu, CCDC theo phơng pháp ghi thẻ song song. Theo phơng pháp này đợc tiến hành đồng thời tại kho và phong kế toán. Nhng ở kho chỉ theo sự biến động về số lợng của nguyên vật liệu, CCDC. Còn ở phòng kế toán sẽ theo dõi chi tiết sự biến động về nguyên vật liệu, CCDC cả mặt số lợng và mặt giá trị. Nhiệm vụ của thủ kho và kế toán nguyên vật liệu, CCDC nh sau: 3.1 ở kho: Thủ kho và các nhân viên phục vụ trong kho phải bảo quản toàn vẹn cả về số lợng, chất lợng của từng vật t.Thủ kho phải nắm vững số lợng và tình trạng chất lợng của nguyên vật liệu, CCDC trong bất kỳ thời điểm nào để kịp thời cấp phát cho các đội sản xuất, đảm bảo cho quá trình đợc liên tục, tránh tình trạng ngừng sản xuất vì thiếu vật liệu. Hằng ngày thủ kho căn cứ vào phiếu nhập kho, xuất kho để ghi vào thẻ kho theo chỉ tiêu số lợng. Định kỳ bảy ngày một lần thủ kho chuyển toàn bộ các phiếu xuất, nhập kho cho kế toán vật liệu để cho kế toán ghi vào sổ chi tiết nguyên vật liệu, CCDC. Cuối tháng, kế toán nguyên vật liệu sau khi đối chiếu sổ chi tiết nguyên vật liệu của phòng kế toán với thẻ kho, nếu đúng thì hai bên sẽ ký nhận vào cột thẻ kho và sổ chi tiết. Ví dụ: Trong tháng ở kho có thẻ kho về vạt liệu nhựa đờng Singapo (biểu số 8) nh sau: Biểu số 8: Thẻ kho Mẫu số: 06 - VT QĐ 1411 - TC/QĐ/CĐ ngày 1/1/1995 Đơn vị: Công ty Công trình giao thông 1 HN Số thẻ: 1 Kho Sài Đồng - GL. Số tờ: 09 Ngày lập: 1/ 9/ 2002 Danh điểm vật t Tên vật t: Nhựa đờng Singapo Mã số: 152.1. ĐVT: kg Ngày tháng Số hiệu chứng từ Trich yếu Số lợng ghi chú Nhập Xuất Nhập Xuất Tồn Kiểm kê ngày 1/8 27.500 2/8 05 ô.Bảo mua nhập kho 100000 8/8 110 ĐộiXD 5(ĐờngTXS) 3210 14/8 115 ĐộiXD4 (Láng trung) 6420 16/8 118 Đôị duy Đông Anh 6420 18/8 125 Đội duy tu Gia Lâm 11770 22/8 130 Đội duy tu Sóc Sơn 11770 Cộng 100000 39590 87910 3.2. ở phòng kế toán. Hàng ngày kế toán nguyên vật liệu căn cứ vào phiếu nhập, xuất kho và các chứng từ ở phòng vật t chuyển đến, phân loại chứng từ theo từng loại vật liệu để làm căn cứ ghi vào sổ chi tiết( dạng tờ rời) của từng loại vật t. Mỗi chứng từ đựoc ghi vào một dòng tơnng ứng. Đối với nguyên vật liệu, CCDC mua vào, hoá đơn GTGT có thuế đầu vào thì giá trị hàng nhập kho là phần cha có thuế GTGT, phần thuế GTGT đợc theo dõi trên TK 133. Căn cứ vào đơn giá mua cha có thuế GTGT, kế toán ghi đơn giá nhập và tính tổng giá trị nhập trên từng phiếu nhập và trên sổ chi tiết nguyên vật liệu, CCDC. Cuối tháng, kế toán tính ra đơn giá nguyên vật liệu, CCDC xuất kho theo phơng pháp bình quân gia quyền. Căn cứ vào đơn giá xuất kho, kế toán ghi đơn giá và thành tiền trên từng phiếu xuất kho, tiếp theo ghi phần tônngr giá trị xuất kho trên sổ chi tiết trên dòng tổng cộng cuối tháng. Từ đó, kế toán tính ra số lợng và giá trị tồn kho cuối tháng. Số lợng tồn kho cuối tháng đợc đối chiếu với kế toán tổng hợp và thẻ kho. Mỗi loại vật t đợc mở một tờ riêng để theo dõi. Phơng pháp ghi sổ chi tiết nguyên vật liệu, CCDC đợc thực hiện nh sau: Sổ chi tiết nguyên vật liệu,CCDC gồm 13 cột mỗi cột đảm nhiệm phản ánh một nội dung nhất định. Cột 1 căn cứ vào ngày tháng năm ghi trên các phiếu nhập xuất kho để ghi vào. Cột 2, 3 căn cứ vào số liệu chứng từ trên các phiếu nhập xuất để ghi. Cột 4 phản ánh một cách khái quát nội dung của chứng từ. Cột 5,6, 7 căn cứ vào số liệu tơng ứng trên phiếu nhập kho để ghi. Cột 9 đợc xác định nh sau: Cột 12( đầu kỳ) + Tổng cộng cột 7 Cột 9 = Cột 11(đầu kỳ) + Tổng cộng cột 8 Cụ thể giá trị xuất kho (cột 9) của vật liệu nhựa đờng đợc xác định nhh sau: 83.775.000 + 300.000.000 Đơn giá xuất kho = = 3010 (đ/kg) nhựa đờng 27.500 + 100.000 Cột 10 = cột 8 * cột 9 Sau khi tính đơn giá và thành tiền của vật t xuất kho kế toán mới quay trở lại ghi hai số liệu đó vào các cột tơng ứng trên các phiếu xuất kho vật t. Cột 11(cuối kỳ)= Cột 11(đầu kỳ) + tổng cộng cột 6 - tổng cột cột 8 Cột 12(cuối kỳ)= Cột 12(đầu kỳ) + tổng cộng cột 7 - tổng cột cột 10 Tương tự trong tháng đối với các nguyên vật liệu, CCDC khá đều đợc lập sổ chi tiết tơng tự nh cách ở trên. Các sổ chi tiết nguyên vật liệu, CCDC là căn cứ kế toán vật liệu ghi vào sổ tông hợp nhập- xuất- tồn theo chỉ tiêu giá trị. Ví dụ: trong tháng ở phòng kế toán có sổ chi tiết( biểu số 9) và tông hợp nhập xuất tồn kho nguyên vật liệu, CCDC (biểu số 10) Biểu số 10: Bảng tổng hợp nhập - xuất- tồn nguyên vật liệu Ccdc ĐVT: vnđ Tên vật tư Tồn đầu tháng Nhập trong tháng Xuất trong tháng Tồn cuối tháng Vật liệu chính Nhựa đg Singapo 83775000 300000000 119165900 264609100 Đá răm tiêu chuẩn 58327000 58327000 Đá 2 * 4 5848000 5848000 Đá 1 * 2 12940000 12940000 Đá 0.5 * 1 13000000 130

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK0318.doc
Tài liệu liên quan