LỜI NÓI ĐẦU 1
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT 3
1. Sự cần thiết phải tổ chức kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất 3
1.1. Vị trí, vai trò của nguyên vật liệu 3
1.2. Đặc điểm, yêu cầu quản lý nguyên vật liệu. 4
1.2.1 Đặc điểm nguyên vật liệu 4
1.2.2 Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu 4
1.3 Nhiệm vụ kế toán vật liệu 5
2. Tổ chức kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất. 6
2.1. Phân loại các các đối tượng cần quản lý có liên quan đến việc tổ chức kế toán nguyên vật liệu. 6
2.2. Phân loại đánh giá nguyên vật liệu 8
2.2.1. Phân loại vật liệu 8
2.2.2 Đánh giá vật liệu 9
*Đối với vật liệu nhập kho 10
*Đối với vật liệu xuất kho 10
2.3. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu. 12
2.3.1. Chứng từ sử dụng 12
2.3.2.các phương pháp hạch toán chi tiết 13
*Phương pháp thẻ song song 14
*Phương pháp đối chiếu luân chuyển 16
*Phương pháp sổ số dư. 17
2.4. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu. 18
2.4.1. Tài khoản kế toán sử dụng. 18
2.4.2. Trình tự kế toán .19
2.4.3. Tổ chức hệ thống sổ kế toán. 24
3. Tổ chức kế toán nguyên vật liệu trong điều kiện kế toán trên máy vi tính. 24
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN NVL TẠI CÔNG TY SẢN XUẤT VÀ DỊCH VỤ VẬT TƯ KĨ THUẬT 28
1. Đặc điểm chung của công ty sản xuất và dịch vụ vật tư kỹ thuật. 28
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty sản xuất & dịch vụ vật tư kỹ thuật 28
1.2. Đặc điểm về tổ chức sản xuất tại nhà máy bột mì Hà Nội của công ty sản xuất và dịch vụ vật tư kĩ thuật 29
1.2.1. Đặc điểm tổ chức sản xuất ở nhà máy bột mì. 29
1.2.2. Đặc điểm về quy trình công nghệ sản xuất bột mì của nhà máy bột mì Hà Nội .31
1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý và tổ chức sản xuất ở công ty sản xuất và dịch vụ vật tư kĩ thuật 31
1.4. Tổ chức công tác kế toán tại công ty sản xuất và dịch vụ vật tư kỹ thuật.35
1.4.1. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán ở công ty sản xuất và dịch vụ vật tư kỹ thuật 35
1.4.2. Hệ thống sổ kế toán ở công ty sản xuất và dịch vụ vật tư kỹ thuật. 37
1.4.3. Nội dung khác về tổ chức công tác bộ máy kế toán ở công ty sản xuất và dịch vụ vật tư kỹ thuật 38
2. Thực trạng tổ chức kế toán NVL của công ty sản xuất và dịch vụ vật tư kĩ thuật 39
2.1. Đặc điểm phân loại và đánh giá vật liệu ở công ty sản xuất và dịch vụ vật tư kỹ thuật. 39
2.1.1. Đặc điểm vật liệu ở công ty sản xuất và dịch vụ vật tư kĩ thuật 39
2.1.2. Phân loại vật liệu ở nhà máy bột mì Hà Nội 41
92 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1153 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu ở công ty sản xuất và dịch vụ vật tư kỹ thuật, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g các chiến lược phát triển của công ty, quan hệ giao dịch đối ngoại, tìm kiếm trị trường để phát triển sản xuất kinh doanh của công ty. Tổ chức phân tích thực hiện kế hoạch, phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh báo cáo thực hiện các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật đối với các cơ quan có thẩm quyền theo quy định của nhà nước. Đồng thời là đại diện pháp nhân của công ty chịu trách nhiệm về tất cả các kết quả sản xuất kinh doanh và làm nghĩa vụ đối với nhà nước theo đúng pháp luật
-Phó giám đốc: Là người giúp việc cho giám đốc, chịu trách nhiệm trước giám đốc về kết quả sản xuất kinh doanh. Theo dõi, đôn đốc, thúc đẩy các hoạt động của công ty theo lệnh của giám đốc, phản ánh kịp thời những thay đổi cho giám đốc.
-Phòng kế hoạch và đầu tư:
Phòng này có chức năng lập kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty để trình lên giám đốc và khi giám đốc đồng ý thì thực hiện các dự án đầu tư đó của công ty và cũng chịu trách nhiệm trước ban giám đốc công ty.
Chức năng tiếp theo là mua nguyên liệu vật tư... để phục vụ cho nhà máy chế biến bột mỳ
-Phòng kinh doanh I.
Đây là phòng kinh doanh chủ yếu về bia, thiết bị, phụ tùng ...để sản xuất bia.Phòng này có nhiệm vụ chuyên kinh doanh nguyên liệu sản xuất về mảng bia và cũng chịu trách nhiệm chính đối với giám đốc công ty.
-Phòng kinh doanh II.
Chức năng chủ yếu là tổ chức thực hiện tiêu thụ sản phẩm bột mỳ do nhà máy chế biến bột mỳ sản xuất, ngoài ra còn kinh doanh các mặt hàng khác như nguyên liệu hoá chất...khi có diều kiện để đẩy mạnh lượng tiêu thụ và tăng nguồn thu nhập cho công ty.
-Phòng kinh doanh và đại lý vận tải .
Chức năng là kinh doanh vận tải và đại lý vận tải chuyên trở hàng hoá và thực hiện các dịch vụ để đáp ứng nhu cầu toàn diện của người tiêu dùng.
-Phòng kế hoạch tài vụ:Có chức năng phụ trách chung và theo dõi hoạt động sản xuất kinh doanh của nhà máy chế biến bột mỳ, theo dõi công nợ, phải thu, theo dõi tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, công nợ phải trả,tạm ứng tiền lương cho công nhân, lao động
-Nhà máy chế biến bột mỳ Hà Nội
Chức năng chủ yếu là chế biến bột mỳ hoạt động từ tháng 8 năm 2002 với công suất là 100 tấn /ngày
Đây là nhà máy mà công ty có sản phẩm chủ yếu để kinh doanh và dịch vụ
-Kho văn điển: Hiện nay công ty đã cho thuê mặt bằng, nhà kho vì hiện nay công ty không sử dụng đến.
Chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh: Là đơn vị hạch toán độc lập, có tư cách pháp nhân và con dấu riêng.
Sơ đồ tổ chức bộ máy của công ty
Giám đốc
Phòng kế hoạch đầu tư
Phòng kinh doanh I
Phòng kinh doanh II
Phòng KD đại lý vận tải
Phòng kế toán tài vụ
Nhà máy chế biến bột mỳ
Chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh
Phó giám đốc
Hiện nay công ty tập trung vào sản xuất chủ yếu là bột mì .
Tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh , dịch vụ đều đêm lại kết quả nhất định cho công ty , ta có thể thấy rõ điều này qua một số kết quả mà công ty đả đạt được ( qua hai năm 2003 và 2004)
Bảng Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Đơn vị : đồng
Năm
Nguồn vốn
Kinh doanh
Doanh thu
Lợi nhận
Lương tháng
2003
2.060.584.802
35.977.000.000
76.851.603
656.420
2004
2.220.584.802
45.151.000.000
157.831.847
763.979
Qua bảng trên ta thấy hai măn gần đây công ty đã nhanh chóng đi vào sản xuất kinh doanh ổn định nên tổng doanh thu đạt được ngày càng cao từ 35.977.000.000đồng đã tăng lên đến 45.151.000.000 đồng tương ứng với lợi nhuận tăng lên gấp đôi từ 76.851.603 lên 157.831.847 đ . Đây là kết quả khá cao cho thấy công ty ngày càng kinh doanh có lãi và do đó thu nhập của người lao động ngày càng tăng lên , đã làm cho công nhân viên và người lao động gắn bó với công ty
1.4. Tổ chức công tác kế toán tại công ty sản xuất và dịch vụ vật tư kỹ thuật.
1.4.1. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán ở công ty sản xuất và dịch vụ vật tư kỹ thuật.
Phòng kế toán thực hiện công việc kế toán. các đơn vị trực thuộc không tổ chức bộ máy kế toán mà cứ hàng kỳ 15 ngày thì chuyển các báo cáo chứng từ về phòng kế toán xử lý và tiến hành công việc kế toán.
Đứng đầu phòng kế toán là kế toán trưởng, phòng kế toán của công ty đặt dưới sự lãnh đạo của giám đốc công ty. Toàn bộ nhân viên kế toán, tài vụ được đặt dưới sự lãnh đạo của kế toán trưởng.
Phòng kế toán của công ty có trách nhiệm tổ chức và kiểm tra toàn bộ công tác kế toán, công tác thống kê trong toàn bộ phạm vi công ty giúp giám đốc tổ chức thông tin kinh tế, hướng dẫn chỉ đạo các bộ phận trong công ty, thực hiện đầy đủ việc ghi chép ban đầu theo chế độ kế toán và chế độ quản lý kinh tế tài chính của công ty.
Hiện nay tổng số nhân viên phòng tài vụ công ty có 4 người bao gồm:
- Một kế toán trưởng, phụ trách luôn hoạt động kinh doanh của nhà máy bột mì
- Một kế toán tổng hợp
- Một kế toán tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, công nợ phải trả
Một thủ quỹ kiêm kế toán tạm ứng, phải thu, phải trả khác, tiền lương
Để thực hiện nhiệm vụ đảm bảo sự lãnh đạo và chỉ đạo tập trung thống nhất trực tiếp của kế toán trưởng đồng thời căn cứ đặc điểm tổ chức sản xuất, tổ chức quản lý, yêu cầu và trình độ quản lý phòng tài vụ có mối quan hệ chặt chẽ với các phòng ban.
Đối với bộ phận tiêu thụ thì cùng với phòng tài vụ, phòng kế hoạch tiêu thụ xây dựng giá thành sản phẩm, xác định giá bán và kế hạch tiêu thụ sản phẩm trong năm.
Bộ phận vật tư có trách nhiệm kiểm tra theo định kỳ và đột xuất toàn bộ vật tư trong công ty và ký các hợp đồng mua bán vật tư, kiểm tra hoá đơn chứng từ mua bán vật tư.
Sơ đồ tổ chức công tác kế toán tại Công ty
Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp
Kế toán thanh toán
Nhân viên hạch toán các đơn vị trực thuộc
Thủ quỹ
1.4.2. Hệ thống sổ kế toán ở công ty sản xuất và dịch vụ vật tư kỹ thuật Công ty sản xuất và dịch vụ vật tư kỹ thuật là một đơn vị có khối lượng công việc kế toán nói chung và kế toán NVL nói riêng tương đối lớn. Các nghiệp vụ nhập xuất diễn ra tương đối nhiều đặc biệt là nghiệp vụ xuất vật liệu diễn ra gần như thường xuyên. Vì vậy để đáp ứng nhu cầu quản lý vật liệu cũng như quản lý toàn bộ hoạt động của công ty thì công ty đã tiến hành hiện đại hoá công tác kế toán bằng cách sử dụng phần mềm kế toán máy được lập trình trên máy tính, với phần mềm này hệ thống sổ kế toán vật liệu mà công ty sử dụng là:
Nhật ký TK 152
Nhật ký tổng hợp TK 152
Nhật ký tổng hợp TK 331
Sổ cái TK 152
Bảng phân bổ
Các bảng kê
Bảng kê số 1,2,3, 8, 10,11…
Nhật ký chứng từ số 5
……………..
Cùng với sự trợ giúp của máy tính, bằng cách sử dụng phần mềm kế toán ENTER cán bộ phòng kế toán tiến hành công việc kế toán của công ty tương đối hiệu quả
*Giới thiệu phần mềm kế toán ENTER
Phần mềm kế toán ENTER là sản phẩm của công ty Hổ trợ – Tư vấn và Phát triển công nghệ SND
Các giao dịch và báo biểu về thuế GTGT chương trình đã được cập nhật theo các nghị định và thông tư mới nhất do nhà nước ban hành
Phần mềm này tự động thực hiện rất nhiều các nghiệp vụ kế toán như : tính giá thành sản phẩm và lập các báo cáo liên quan ,tự cập nhật các chứng từ, sổ kế toán liên quan theo các yêu cầu quản lý của đơn vị sau đó tự động chuyển vào các sổ liên quan
Việc sử dụng phần mềm kế toán làm cho các kế toán viên ở phòng tài vụ đã nâng cao chất lượng công việc, giảm nhẹ được sức lao động cho cán bộ công nhân viên trong phòng nhưng đòi hỏi phải có trình độ cao hơn .
1.4.3. Nội dung khác về tổ chức công tác bộ máy kế toán ở công ty sản xuất và dịch vụ vật tư kỹ thuật
- Hiện nay công ty sản xuất và dịch vụ vật tư kỹ thuật áp dụng hệ thống tài khoản do nhà nước ban hành .Về vật liệu công ty sử dụng tài khoản 152,153… tài khoản 331 trong đó tài khoản 152 được chia thành nhiều tài khoản cấp 2
Các chứng từ sử dụng để quản lý vật liệu ở công ty gồm có:
Hoá đơn bán hàng của người cung cấp
Phiếu nhập vật tư
Phiếu lĩnh vật tư
Hoá đơn kiểm phiếu xuất kho
Do áp dụng kế toán trên máy nên việc hoạch toán chi tiết NVL cũng như kế toán tổng hợp vật liệu đều có đặc trưng riêng không hoàn toàn giống nhau trong các hình thức kế toán đã nêu ở phần thứ nhất. Việc thanh toán chi tiết vật liệu ở kho trong công ty chỉ theo dõi về mặt số lượng trên thẻ kho, còn ở phòng kế toán vật liệu theo dõi cả số lượng lẫn giá trị và được phản ánh vào bảng kê chi tiết nhập vật liệu, bảng kê chi tiết xuất vật liệu. Công việc hạch toán diễn ra hàng ngày và có quan hệ chặt chẽ với kế toán tổng hợp của công ty. Kế toán tổng hợp được xây dựng dựa trên hình thức nhật ký chứng từ và tình hình thực tế của công ty. Từ đó điều chỉnh một số sổ sách cần thiết để quản lý vật liệu tốt hơn
2.Thực trạng tổ chức kế toán NVL của công ty sản xuất và dịch vụ vật tư kĩ thuật
2.1. Đặc điểm phân loại và đánh giá vật liệu ở công ty sản xuất và dịch vụ vật tư kỹ thuật.
2.1.1. Đặc điểm vật liệu ở công ty sản xuất và dịch vụ vật tư kĩ thuật.
Vật liệu là một trong những yếu tố vật chất quan trọng nhất trong quá trình sản xuất. Vì vậy tổ chức công tác kế toán vật liệu là công tác hết sức cần thiết trong các doanh nghiệp sản xuất. Để tổ chức tốt công tác này trước hết phải hiểu rõ đặc điểm vật liệu sử dụng trong quá trình sản xuất của công ty.
Sản phẩm của nhà máy bột mì Hà Nội là bột mì và cám.Vật liệu sử dụng để sản xuất có nhiều loại khác nhau( loại lúa mì của úc, Indonexia, Canada, ấn độ…). chúng mang những đặc điểm của vật liệu trong các doanh nghiệp thuộc ngành sản xuất nói chung. Vật liệu là đối tượng lao động, là một trong 3 yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, là cơ sở vật chất cấu thành nên thực thể sản phẩm trong quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm, vật liệu chỉ tham gia vào 1 chu trình sản xuất. Khi tham gia vào quá trình sản xuất vật liệu bị tiêu hao toàn bộ, giá trị của NVL chuyển dịch một lần vào giá trị sản phẩm.
Ví dụ: lúa mì khi đưa vào công nghệ sản xuất qua quá trình rửa, ủ, sấy, đập động lực. Nó bị hao phí toàn bộ sau quá trình sản xuất, số vật liệu đó cấu thành các loại bột mì với hình thái khác hẳn
Ví dụ 2: Lúa mì phải để ở kho thoáng mát chống ẩm tốt, tránh bị mốc, mục và không được để quá lâu…
Các loại vật liệu khác như bao tải, khẩu trang chống bụi …thì không cần phải có chế độ bảo quản như đối với bột mì tuy nhiên cũng cần phải cất giữ nhằm tránh mục nát, cháy…..
Bên cạnh đó quá trình vận chuyển đến phân xưởng sản xuất cũng cần đảm bảo khoảng cách hợp lý để đảm bảo cho quá trình sản xuất được liên tục và đỡ chi phí vận chuyển tránh rơi vãi
Vật liệu ở công ty bột mì chủ yếu là nhập từ nước ngoài nhưng do quy mô nhà máy nhỏ nên quá trình thu mua vật liệu chủ yếu được thực hiện bằng các hợp đồng đơn lẻ nên việc kí hợp đồng thu mua phải được tiến hành hợp lý nhằm tránh tình trạng thiếu hụt NVL cho quá trình sản xuất hay ứ đọng với thời gian dài làm ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm và ứ đọng vốn lưu động cũng như uy tín đối với khách hàng mình cung cấp sản phẩm .
Vật liệu của nhà máy chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu giá thành sản phẩm hoàn thành ( 70% ).Vì vậy một sự biến động nhỏ của chi phí NVL cũng làm ảnh hưởng lớn đến giá thành sản phẩm . Trong điều kiện hiện nay cơ chế thị trường có rất nhiều sản phẩm cạnh tranh của các đơn vị khác thì giá thành là yếu tố rất quan trọng làm ảnh hưởng đến thị phần của công ty trên thị trường
2.1.2. Phân loại vật liệu ở nhà máy bột mì Hà Nội
Vật liệu ở nhà máy bột mì bao gồm các loại, thứ khác nhau có ảnh hưởng tới chất lượng sản phẩm hoàn thành khác nhau. Để quản lý một cách chặt chẽ và tổ chức kế toán tổng hợp cũng như kế toán chi tiết với từng loại phục vụ cho kế toán quản trị cần thiết phải tiến hành phân loại vật liệu căn cứ vào tính chất ảnh hưởng tới chất lượng sản phẩm hoàn thành, vai trò tác dụng của chúng trong quá trình sản xuất vật liệu ở công ty sản xuất và dịch vụ vật tư kỹ thuật được chia thành các loại sau:Lúa mì loại 1, lúa mì loại 2, bao bì….Việc phân loại này phụ thuộc vào nguồn nhập. Loại 1 là của úc, loại 2 của Canada, loại 3 của ấn độ…
vật liệu phụ, vật liệu không cấu thành nên thực thể của sản phẩm nhưng có tác dụng làm tăng thêm chất lượng sản phẩm và tạo điều kiện cho quá trình sản xuất và tiêu thụ như bao bì, nhãn hiệu…
Phụ tùng thay thế sửa chữa là những chi tiết, phụ tùng máy móc thiết bị mua sắm cho việc sửa chữa các máy móc thiết bị sản xuất đi kèm theo dây chuyền sản xuất bột mì
Danh mục vật liệu của công ty sản xuất và dịch vụ vật tư kĩ thuật
Thiết bị xây dựng cơ bản là những vật tư công ty mua của danh nghiệp khác để phục vụ xây dựng như tôn lợp, sắt thép..
Phế liệu thu hồi là những loại vật liệu loại ra trong quá trình sản xuất
Dựa vào đặc điểm và cách phân loại trên công ty đã xây dựng kho chứa :
Kho nguyên vật liệu gồm :
Kho 1: chứa NVL chính, trong kho 1 chia ra các ngăn để chứa các loại lúa mì khác nhau
Kho 2: chứa vật liệu xây dựng cơ bản
Kho 3: chứa phụ tùng thay thế
Kho 4 : chữa sản phẩm là bột mì
Kho 5: chữa sản phẩm cám
Kho 6:chữa nguyên vật liệu là công cụ dụng cụ
Hệ thống kho của công ty được bố trí trong điều kiện và chế độ bảo quản phù hợp với quy cách của từng loại vật liệu đặc biệt kho chứa NVL chính đặt ngay gần phân xưởng sản xuất, do vậy cung cấp vật liệu kịp thời, đầy đủ, tránh tình trạnh xuất vật liệu thừa hoặc thiếu cho sản xuất.
2.1.3.Đánh giá vật liệu tại công ty sản xuất và dịch vụ vật tư kỹ thuật
Đánh giá vật liệu chính là thước đo tiền tệ biểu hiện giá trị vật liệu theo những nguyên tắc nhất định ,đảm bảo yêu cầu chân thực thống nhất .ở công ty sản xuất vật tư kỹ thuật vật liệu được đánh giá theo giá thực tế giúp cho việc hoạch toán chính xác chi phí vật liệu trong quá trình sản xuất nhưng lại làm cho quá trình hoạch toán bị chậm ,chưa phát huy được vai trò của kế toán trong quá trình sản xuất
* Vật liệu nhập kho.
Vật liệu được sản xuất ở công ty sản xuất và dịch vụ vật tư kỹ thuật chủ yếu là lúa mì và chủ yếu được nhập từ nước ngoài như úc,Trung Quốc ,Canada, Pakixtan và một phần dựoc nhập trong nước….
Giá thực tế của vật liệu nhập kho được đánh giá theo công thức
Giá thực tế giá tính thuế không chi phí
vật liệu = theo + được + vận chuyển
mua ngoài hoá đơn hoàn lại bốc dỡ
Ví dụ: tại lô hàng bao bì nhập của công ty vật tư hàng hoá vận tải
Theo hoá đơn thanh toán là : 87.000.000 đ
Chi phí vận chuyển công ty bán chịu chuyển luôn là : 690.000 đ
Giá thực tế vật liệu: 87.690.000 đ
Do quá trình phế liệu thu hồi gần như không có giá trị kinh tế hay có thì rất nhỏ nên có thể bỏ qua.
Do sản phẩm hàng hoá của công ty là đối tượng thuế GTGT mà công ty lại nộp thuế theo phương pháp khấu trừ do vậy nên phần thuế GTGT không tính vàogiá trị nguyên vật liệu
* Vật liệu xuất kho:
ở công ty sản xuất và dịch vụ vật tư kĩ thuật vật liệu xuất kho được tính theo giá bình quân gia quyền theo cách này ,việc tính giá xuất kho vật liệu trở nên đơn giản , số lượng công việc ghi chép ít tuy nhiên do sử dụng giá thực tế nên sang tháng sau mới tính được giá vật liệu xuất kho và giá này được máy tự tính tự động vì vậy trong tháng khi xuất vật liệu để sản xuất thủ kho chỉ theo dõi về mặt số lượng trên phiếu lĩnh vật tư cũng chỉ ghi số lượng hàng ngày những chứng tư nhập xuất vật tư được lưu trữ vào máy và gửi lên phòng kế toán và kế toán tiến hành nhập vào máy
Theo phương pháp bình quân gia quyền thì giá trị vật liệu xuất kho được tính như sau :
Trị giá thực tế vật liệu Trị giá thực tế vật liệu Đơn giá bình quân tồn đầu kỳ + nhập trong kỳ
vật liệu xuất kho =
trong tháng số lượng vật liệu + số lượng vật liệu
tồn đầu kỳ tồn cuối kỳ
Giá thực tế vật số lượng đơn giá
liệu xuất kho = xuất kho x bình quân
nhưng công việc này được máy tính tự động tính
ví dụ :giá trị bao bì loại 25kg xuất trong tháng được tính như sau
Tồn kho đầu tháng: 79697169 đ
Số lượng: 55850 cái
Nhập trong tháng: 87.690.000 đ
Số lượng : 56.400 cái
Xuất trong tháng là:71567 cái
Vậy giá của một bao bì loại 25kg xuất trong tháng 09/2004 là
Đơn giá xuất 79697169 + 87.690.000
bình quân = = 1491,2đ
trong tháng 55850 + 56.400
Suy ra giá trị bao bì loại 25kg
xuất kho trong tháng 09/2004 là = 1491,2 x 71567 = 106.720.711,4đ
2.3 Kế toán chi tiết vật liệu tại công ty sản xuất và dịch vụ vật tư kỹ thuật
2.3.1. Thủ tục nhập kho vật liệu.
ở công ty sản xuất vật tư và dich vụ vật tư kỹ thuật nguyên vật liệu gần như toàn bộ được nhập khẩu từ nước ngoài như ấn Độ ,Trung Quốc ,úc ,Canada và một phần đươc nhập từ trong nước….khi có nhu cầu về vật liệu phòng tổ chức cho người giao dịch và ký hợp đồng mua .Mọi vật tư khi đến công ty đều được kiểm ngiệm chất lượng và kiểm định về khối lượng chất lượng ngay khi qua cảng nhập
Khi hàng về tới kho thì công ty công ty thì bộ phận kỹ thuật tiến hành kiểm tra về quy cách ,chất lượng và số lượng NVL và ghi vào biên bản kiểm nghiệm. Nếu thấy đúng với quy cách , chất lượng , số lượng mới cho tiến hành nhập kho lượng vật tư đó. Nếu thấy hàng về không đúng với quy định thì chưa cho nhập mà chờ quyết định của ban giám đốc có cho phép nhập hay trả lại
Ví dụ : khi nhập lô hàng lúa mì úc ngày 12/9/ 2004
Tờ khai hàng hoá nhập khẩu
Phần kê khai thuế và các khoản phải nộp
Số TT
17: tên hàng, quy cách phẩm chất
18:Mã số hàng hoá
19:xuất xứ
20: lượng
21: đơn vị tính
22:đơn giá nguyên tệ
23:trị giá nguyên tệ
1
Lúa mì úc chưa xay
100.190
úc
359.610
kg
3.320
1.236.364.575
2
3
24: thuế nhập khẩu
25: thuế GTGT
Thu khác
Trị giá tính thuế
Thuế suất(%)
Tiền thuế
Trị giá tính thuế
Thuế suất(%)
Tiền thuế
Tỷ lệ
Số tiền
1
1.336.364.575
5
59.760.000
1.254.960.000
5
62.748.000
2
3
Cộng
27:tổng số tiền thuế và thu khác (24+25+26) bằng 122508000.đ
bằng chữ : một trăm hai hai triệu năm trăm linh tám nghìn đồng…
khi hàng về tới kho thì công ty cử bộ phận kiểm kê tới kiểm tra để xác định
Phiếu kiểm nghiệm
Ngày 12 tháng 9 năm2004
Người mua hàng : Nguyễn văn Hải
Phương tiện vận chuyển : ô tô biển kiểm soát 29N-3521
STT
Tên hàng hoá
dịch vụ
Đơn vị tính
Sản lượng kiểm nghiệm
Sản lượng đạt
Ghi chú
01
Lúa mì úc
kg
359.610
359.610
Kết luận
Tổng số lượng đạt, chất lượng :359610 . kg
Cho nhập hoặc không cho nhập : cho nhập
Mẫu số: 01-VT Phiếu nhập kho QĐ Số 1141TC/CĐKT
Ngày 12/9/2004 ngày1/11/1995
Tên đơn vị nhập : Nguyễn Văn Hải Số 130
Nhập tại kho
STT
Tên nhãn hiệu quy cách nhập vật tư
đơn vị
Số lượng
đơn giá
Thành tiền
Xin nhập
Thực nhập
1
Bao đựng bột mì laọi25kg
Cái
359.610
359.610
3332,2
1.495.200.000
Cộng
359.610
359.610
1.495.200.000
Cộng thành tiền (Bằng chữ) :một tỷ bốn trăm chín lăm triệu hai trăm nghìn đồng
Nhập : ngày 12 thág 9 năm 2004
Thủ trưởng đơnvị Kế toán trưởng Phụ trách cung tiêu Người giao hàng
( ký tên) ( ký tên) ( ký tên) ( ký tên)
2.3.2. Thủ tục xuất kho
Vật liệu mua về được sử dụng vào sản xuất sản phẩm thông thường khi có nhu cầu cần dùng đến vật liệu quản đốc phân xưởng ghi nhu cầu lên phiếu lĩnh vật tư và ký tên gửi lên ban giám đốc sau đó ban giám đốc sẽ viết lệnh xuất kho gửi đến kho để thủ kho xuất vật tư. Thủ kho căn cứ vào lệnh xuất kho vật tư để xuất vật tư .Việc xuất vật tư theo tỷ lệ để sản xuất từng loại sản phẩm và do bộ phận KCS quy định .Nhưng do nhu cầu sử dụng nguyên vật liệu đối với nhà máy bột mì thì gần như thường xuyên và mang tính dây chuyền nên nguyên vật liệu được theo dõi căn cứ vào mức tiêu hao nguyên vật liệu và nhu cầu sản xuất thực tế .
Do nhà máy sản xuất theo dạng dây chuyền nên xuất kho theo dạng cửa chảy và khối lượmg xuất kho thường được xác định căn cứ vào mức chảy và thời gian chảy
Qua quá trình thống kê nhà máy cần lĩnh vật tư ghi vào phiếu lĩnh vật tư về loại nguyên vật liệu và số lượng vật tư đưa cho quản đốc nhà máy ký phiếu lĩnh chia làm 2 liên
Một liên để ở phòng vật tư
Một liên thủ kho dữ sau đó chuyể cho phòng kế toán
Thủ kho căn cứ phiếu lĩnh vật tư để ghi thẻ kho (chỉ tiêu ,số lượng)
Đầu tháng sau khi đã tính được giá nguyên vật liệu thực tế xuất kho kế toán ghi chỉ tiêu giá trị trên phiếu lĩnh vật tư
Mẫu số:02-VT
Phiếu xuất kho QĐ Số 1141TC/CĐKT
Ngày 05/9/2004 ngày1/11/1995
Họ tên người nhận hàng: Nguyễn Văn Toàn Số 11/09
Lý do xuất :để sản xuất bột mỳ phù đổng
Xuất tại kho: NVL
Số
tt
Tên nhãn hiệu quy cách sản phẩm
Mã
đơn vị tính
Khối lượng
đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực nhập
A
B
C
D
1
2
3
4
Xuất kho lúa mì úc để sản xuất
LMYUC
Kg
4.800
4.800
Cộng
4.800
4.800
Ngày 12 tháng 09 năm 2004
Phụ trách bộ phận sử dụng phụ trách cung tiêu người nhận Thủ kho
(ký ,họ tên) (ký ,họ tên) (ký,họ tên) (ký ,họ tên)
2.3.3. Kế toán chi tiết vật liệu ở công ty sản xuất và dịch vụ vật tư kỹ thuật
Việc ghi chép chi tiết tình hình nhập ,xuất và tồn vật liệu của công ty sản xuất và dịch vụ vật tư kỹ thuật được tổ chức ở cả kho và phòng kế toán của công ty để giám sát và phản ánh chính xác đầy đủ kịp thời về sự biến động của vật liệu từ đó làm cơ sở để nhập số liệu vào máy và ghichép vào các sổ sách kế toán
Biên bản kiểm ngiệm vật tư
Phiếu nhập vật tư
Phiếu lĩnh vật tư
Phiếu lĩnh vật tư theo hạn mức
Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho
Bản khai hàng háo nhập khẩu
Hoá đơn GTGT , hoặc giấy khai báo hàng nhập khẩu
- Bảng tổng hợp nhập – xuất - tồn vật liệu
Việc hoạch toán chi tiết vật tư ở công ty như sau
*Tại kho: Việc ghi chép nhập kho tồn kho do thủ kho tiến hành trên thẻ kho và chỉ ghi về mặt số lượng ,mỗi loại vật liệu chỉ ghi trên một thẻ kho.Mỗi thẻ kho có thể mở trên một hoặc nhiều tờ tuỳ thuộc vào khối lượng ngiệp vụ nhập xuất phát sinh của vật liệu, thẻ kho được thủ kho sắp xiếp theo từng loại vật liệu tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý đối chiếu
Khi nhận được chứng từ về nhập ,xuất kho vật liệu thủ kho kiểm tra tính hợp lệ ,hợp pháp của những chứng từ rồi ghi sổ vật liệu thực nhập ,thực xuất trên phiếu nhập ,phiếu xuất vào thẻ kho ,thẻ kho do phòng tài vụ công ty lập rồi giao cho thủ kho ghi chép hàng ngày cuối tháng tính ra số tồn kho rồi ghi vào thẻ kho. Các chứng từ xuất nhập hàng ngày được thủ kho phân loại phiếu nhập ,phiếu xuất để giao cho phòng kế toán .
Thẻ kho được lập theo từng loại vật tư dùng trong sản xuất và mỗi loại vật tư được mở một thẻ kho
Khi nhận được các phiếu nhập kho ,và phiếu xuất kho thực hiện thu phát vật liệu sau đó ghi số lượng thực nhập , thực xuất vào thẻ kho cuối ngày thủ kho tính số tồn kho và ghi vào thẻ kho của từng thứ vật liệu .định kì 15 ngày sau khi ghi thẻ xong thủ kho chuyển cho phòng kế toán cả thẻ kho và cả phiếu nhập kho cũng như phiếu xuất kho cuối tháng thủ kho tính số xuất – nhập – tồn theo khối lượng của từng thứ vật liệu.
thẻ kho
lập ngày 01/01/2004
Tên nhãn hiệu,quy cách vật tư, sản phẩm hàng hoá: Lúa mì úc
ĐV tính: Kg
Chứng từ
Diễn giải
Ngày N-X
Số lượng
Xác nhận của kế toán
Số
Ngày
Nhập
Xuất
Tồn
Dư đầu tháng
931.820
01/09.
1/09
Xuất cho sx
19.300
912.520
11/09
05/09
-nt-
48.000
843.200
…….
….
…..
130
12/09
Nhập kho
359.610
45/09
30/09
Xuất sản xuất
25.300
219.280
Cộng
235.620
Tồn cuối tháng
308.700
Ngày …tháng … năm….
Thủ kho
*Tại phòng kế toán :
Định kỳ 15 ngày phòng tài vụ của nhà máy lại báo cáo lên phòng kế toán công ty một lần các chứng từ nhập, xuất vật liệu,và thẻ kho phòng kế toán cũng kiểm tra tại kho tính hợp pháp hợp lệ của chứng từ .Kiểm tra tính đúng đắn của chứng từ trên thẻ kho xem về mặt số lượng có khớp không nếu thấy hợp lý kế toán nhận chứng từ và nhập vào máy.
Khi nhận chứng từ nhập và đã kiểm tra xong thì kế toán nhập vào máy như sau
Đối với quá trình nhập vật tư tiến hành như sau đối với phiếu nhập vật tư
căn cư vào phiếu nhập vật tư kho nguyên vật liệu theo số lượng tại nhà máy và tình hình thanh toán cho nguyên vật liệu tại văn phòng công ty. kế toán tiến hành nhập
Trên giao diện màn hình kế toán vào mục vật tư ( như trên)
- chọn phiếu nhập vật tư VNĐ giá thực tế
nhấn phím F4 để thêm mới
- chọn số chứng từ
ghi số thứ tự
nhập ngày chứng từ
nhập mã đối tượng vật tư
nhập mã kho NVL
ghi diễn giải của phiếu nhập kho
hạch toán tuỳ theo hình thức thanh toán
hạch toán như sau: Nợ TK152
Có TK: 331, 111,112..
Ví dụ : theo chứng từ 13 và phiếu nhập bao bì số 21/12 ngày
- Chọn danh mục vật tư
chọn phiếu nhập vật tư tiền VNĐ theo giá thực tế
nhấn phím F4 thêm mới
nhập số chứng từ : 13
ngày chứng từ :30/9/2004
mã đối tượng : PTNBVTVT
mã kho : NVL
Diễn giải căn cứ HĐ001476 30/7,0014800 22/9/2004 nhập bao bì quý III năm 2004
nhập vào bảng như sau
ở cột mã hàng nhập BAOBOT2
Tại cột số lượng nhập số lượng 56400
Tại cột đơn giá nhập giá 1554,78
Hạch toán Nợ TK1523
Có331
Trong danh mục vật liệu kế toán lập sổ chi tiết vật liệu theo dõi từng loại vật liệu và được máy tự động thực hiện sau khi nhập vào mã vật tư
Sổ chi tiết nguyên vật liệu TK1521 ,TK1522 ,Tk 1523 dùng theo dõi tình hình nhập xuất NVL hàng ngày nó được máy tự động cập nhật và chuyển tới sau khi nhập vào máy các chứng từ nhập xuất và mã số NVL đã diễn ra trong kì (theo bảng chi tiết )
Cuối tháng máy căn cứ vào những dữ liệu nhập vào máy trong tháng về quá trình nhập xuất NVL máy tự động tính ra bảng Nhập – Xuất – Tồn trong tháng
2.4 Kế toán tổng hợp vật liệu tại công ty sản xuất và dịch vụ vật tư kỹ thuật
Vật liệu của công ty được nhập từ nhiều nguôn khác nhau cung như nhiều hình thức khác nhau và xuất vật liệu cung xuất với những mục
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K0793.doc