Đề tài Tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm với mục tiêu tăng cường quản trị doanh nghiệp tại công ty bột giặt Viso

LỜI NÓI ĐẦU 1

CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT 2

I - Chi phí sản xuất 2

1. Khái niệm chi phí sản xuất 2

2. Phân loại chi phí sản xuất 2

II - Giá thành sản phẩm 4

1. Khái niệm về giá thành sản phẩm 4

2. Phân loại giá thành 4

3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm 4

4. Phương pháp tính giá thành sản phẩm 5

CHƯƠNG II: TÌNH HÌNH TỔ CHỨC HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Ở CÔNG TY BỘT GIẶT HASO 8

A.Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 8

I - Theo phương pháp kê khai thường xuyên 8

1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 8

2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp 9

3. Hạch toán chi phí trả trước 10

4. Hạch toán chi phí phải trả, trích trước 11

5. Hạch toán chi phí sản xuất chung 12

6. Tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê đánh giá giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ 13

II .Theo phương pháp kiểm kê định kỳ 15

1. Hạch toán chi phí NVLTT 15

2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp 16

3. Hạch toán chi phí sản xuất chung. 16

4. Tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang cuối kì 16

B. Tình hình tổ chức hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm ở công ty bột giặt haso 17

I - Đặc điểm của công ty 17

II - Việc hạch toán chi phí và tính giá thành ở côngty 18

CHƯƠNGIII: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN QUÁ TRÌNH TỔ CHỨC HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT. 23

I - Những nhận xét chung về tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành ở công ty bột giặt haso 23

II - Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty bột gặt HASO 24

KẾT LUẬN. 26

 

doc22 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1214 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm với mục tiêu tăng cường quản trị doanh nghiệp tại công ty bột giặt Viso, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
c bằng tiền chưa phản ánh vào các yếu tố trên dùng vào hoạt động SXKD trong kỳ. Cách phân loại này giúp cung cấp thông tin cụ thể về chi phí nhằm phục vụ cho việc xây dựng và phân tích định mức vốn lưu động, việc lập, kiểm tra và phân tích dự toán chi phí, các yếu tố chi phí trên có thể được chi tiết hoá theo nội dung kinh tế cụ thể của nó. c. Phân theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm: gồm 8 khoản mục chi phí: Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp: phản ánh toàn bộ chi phí về nguyên, vật liệu chính, phụ ... tham gia trực tiếp vàp việc sản xuất, chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ. Chi phí nhân công trực tiếp: gồm tiền lương, phụ cấp và các khoản trích cho các quĩ BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ. Chi phí sản xuất chung: là những chi phí phát sinh trong phạm vi phân xưởng sản xuất( trừ chi phí vật liệu và nhân công trực tiếp ). d. Phân loại chi phí sản xuất theo chức năng: gồm ba loại: Chi phí sản xuất: là chi phí phát sinh liên quan đến việc chế tạo sản phẩm trong phạm vi phân xưởng. Chi phí tiêu thụ: là chi phí phát sinh liên quan đến việc tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, lao vụ ... Chi phí quản lý: là những chi phí quản lý kinh doanh, hành chính và những chi phí chung liên quan đến hoạt động của toàn doanh nghiệp. e. Phân theo quan hệ của chi phí với khối lượng công việc, sản phẩm hoàn thành: Chi phí cố định. Chi phí biến đổi. II -/ Giá thành sản phẩm: 1 - Khái niệm về giá thành sản phẩm: Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ chi phí sản xuất đã hoàn thành nên thành phẩm, dịch vụ. 2 - Phân loại giá thành: Theo thời điểm tính và nguồn số liệu để tính giá thành, gồm: Giá thành định mức: là những chi phí theo định mức để hoàn thành thành phẩm, dịch vụ. Giá thành kế hoạch: là những chi phí theo kế hoạch để hoàn thành thành phẩm, dịch vụ. Giá thành thực tế: là những chi phí thực tế để hoàn thành thành phẩm, dịch vụ. Theo phạm vi phát sinh chi phí, giá thành được chia thành: Giá thành sản xuất: phản ánh tất cả chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong phạm vi phân xưởng sản xuất. Giá thành toàn bộ( tiêu thụ ): phản ánh toàn bộ chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm. Giá thành toàn = Giá thành + Chi phí + Chi phí bộ của sản phẩm sản xuất QLDN bán hàng 3 - Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm: Chi phí sản xuất phản ánh mặt hao phí sản xuất, còn giá thành sản phẩm phản ánh mặt kết quả của sản xuất. Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền toàn bộ các khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra bất kể ở kỳ nào nhưng có liên quan đến khối lượng công việc, sản phẩm đã hoàn thành trong kỳ. Sơ đồ mối quan hệ giữa CPSX và giá thành sản phẩm. CPSX dở dang đầu kỳ CPSX phát sinh trong kỳ A B C CPSX D Tổng giá thành sản phẩm dở dang cuối kỳ Qua sơ đồ ta thấy: AC = AB + BD - CD. 4. Phương pháp tính giá thành sản phẩm: Phương pháp tính giá thành sản phẩm: là một phương pháp kỹ thuật tính toán chi phí cho từng đối tượng tính giá thành. Sau đây là một số phương pháp: Phương pháp trực tiếp (còn gọi là phương pháp giản đơn): phương pháp này được áp dụng trong các doanh nghiệp thuộc loại hình sản xuất giản đơn, số lượng mặt hàng ít, sản xuất với khối lượng lớn và chu kỳ sản xuất ngắn như các nhà máy điện, nước ... Giá thành sản phẩm được tính theo công thức : Phương pháp tổng cộng chi phí: Phương pháp này áp dụng với các doanh nghiệp mà quá trình sản xuất được thực hiện nhiều ở nhiều bộ phận sản xuất, nhiều loại đoạn công nghệ, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là các bộ phận, chi tiết sản phẩm hoặc giai đoạn công nghệ hay bộ phận sản xuất. Giá thành sản phẩm được xác định bằng cách cộng chi phí sản xuất của các bộ phận, chi tiết sản phẩm hay tổng chi phí sản xuất của các giai đoạn, bộ phận sản xuất tạo nên thành phẩm. Giá thành sản phẩm = Z1 + Z2 + ....... + Zn Trong đó Z1, Z2, ..., Zn là giá thành của các bộ phận, chi tiết sản phẩm. + Phương pháp hệ số quy đổi: Phương pháp này áp dụng cho doanh nghiệp có phân xưởng tổ đội sản xuất nhiều loại thành phẩm dịch vụ chi tiết cùng nhóm. Cách xác định giá thành cho mỗi loại thành phẩm dịch vụ trong nhóm : Kế toán chọn một loại thành phẩm, dịch vụ trong nhóm làm sản phẩm gốc sau đó qui đổi các loại thành phẩm còn lại trong nhóm về sản phẩm gốc này thông qua hệ số qui đổi Hi: Hi = Số lượng sản phẩm của các loại thành phẩm, dịch vụ qui về sản phẩm gốc là: Qgốc = ồ qi.Hi Trong đó qi là số lượng thành phẩm dịch vụ i hoàn thành. Xác định tổng giá thành công xưởng thực tế của nhóm thành phẩm dịch vụ hoàn thành: Xác định giá thành cho mỗi loại thành phẩm dịch vụ: Z đơn vị sản phẩm gốc= Z đơn vị thành phẩm dịch vụ i = Zđơn vị sản phẩm gốc x Hi Vậy tổng ZCXTT của số thành phẩm = Zđơn vị thành phẩm i x qi dịch vụ i (hoàn thành) + Phương pháp tỷ lệ: được áp dụng ở các doanh nghiệp sản xuất nhiều loại sản phẩm có qui cách phẩm chất khác nhau như may mặc, dệt kim, đóng giầy ... để giảm bớt khối lượng hạch toán, kế toán thường tiến hành tập hợp chi phí sản xuất theo nhóm sản phẩm cùng loại. Căn cứ vào tỷ lệ chi phí giữa chi phí sản xuất thực tế với chi phí sản xuất kế hoạc (hoặc định mức), kế hoạch sẽ tính ra giá thành đơn vị và tổng giá thành sản phẩm cùng loại. x = Giá thành thực tế đơn Giá thành kế hoạch đơn Tỷ lệ vị sản phẩm từng loại vị sản phẩm từng loại chi phí Tổng giá thành sản xuất thực tế của các loại sản phẩm Tỷ lệ = ––––––––––––– x 100 Tổng giá thành sản xuất kế hoạch của các loại sản phẩm + Phương pháp loại trừ giá trị sản phẩm phụ: Phương pháp này dùng trong các doanh nghiệp mà trong một quá trình sản xuất, bên cạnh các sản phẩm chính thu được còn có thể thu được những sản phẩm phụ, và để tính giá trị sản phẩm chính, kế toán phải loại trừ giá sản phẩm phụ khỏi tổng chi phí sản xuất sản phẩm: Tổng giá thành = Giá thành sản phẩn + Tổng chi phí sản _ Giá trị sản phẩm _ Giá trị sản phẩm sản phẩm chính dở dang đầu kỳ xuất phát sinh trong kỳ phụ thu hồi chính dở dang cuối kỳ chương II tình hình tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty bột giặt Haso A. Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm: I. Theo phương pháp kê khai thường xuyên: 1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (NVL) là chi phí vật liệu chính, vật liệu phụ tham gia trực tiếp vào sản xuất sản phẩm. Đối với những vật liệu khi xuất dùng có liên quan trực tiếp đến từng đối tượng tập hợp chi phí riêng biệt thì hạch toán trực tiếp cho đối tượng đó. Trường hợp vật liệu xuất dùng có liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí, không thể hạch toán riêng thì áp dụng phương pháp phân bổ giám tiếp để phân bổ cho các đối tượng có liên quan. Tiêu thức phân bổ thường được sử dụng là phân bổ theo định mức tiêu hao, theo hệ số, theo trọng lượng, theo số lượng sản phẩm ... Công thức phân bổ như sau: Chi phí vật liệu phân bổ = Tiêu thức phân bổ X tỷ lệ (hệ số) cho từng đối tượng của từng đối tượng phân bổ Hệ số Tổng chi phí vật liệu cần phân bổ phân bổ = –––––––––––––– Tổng tiêu thức phân bổ Để theo dõi các khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng tài khoản 621- Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp. Phương pháp tập hợp như sau: TK 152 TK 621(chi tiết đối tượng) TK 152 Giá thực tế của NVL xuất kho cho sản Giá thực tế của NVL TK 411 xuất trực tiếp đối tượng không hết nhập lại Giá thực tế của NVL được cấp, góp đưa vào sx trực tiếp ko qua kho TK 111, 112, 331... Giá thực tế của NVL mua ngoài đưa vào sản xuất trực tiếp không qua kho TK151 TK 154 Giá thực tế của NVL trên đường đã về đưa Cuối kỳ kết chuyển vào sản xuất trực tiếp không qua kho giá trị NVLTT đã sử dụng trong kỳ về TK' TK 311, 336, 338 tổng hợp Giá thực tế của NVL đi vay đưa vào sản xuất trực tiếp không qua kho 2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp: Chi phí nhân công trực tiếp( NCTT ) là những khoản tiền phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ, như tiền lương chính, lương phụ và các khoản phụ cấp có tính chất lương. Ngoài ra còn bao gồm các khoản đóng góp cho các quĩ BHXH, BHYT, KPCĐ do chủ sử dụng lao động chịu và được tính vào chi phí kinh doanh theo một tỷ lệ nhất định với số tiền lương phát sinh của công nhân trực tiếp sản xuất. Để theo dõi chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng tài khoản 622- Chi phí nhân công trực tiếp. Phương pháp tập hợp như sau: TK 334 TK 622(chi tiết) TK 154(ct) Tiền lương phải trả công nhân sản Cuối kỳ kết chuyển xuất trực tiếp đối tượng chi phí NCTT về tài khoản tổng hợp. TK 338(2,3,4) Khoản trích nộp 19% theo lương công nhân sản xuất trực tiếp đối tượng TK 335 Số trích lương nghỉ phép của công nhân sản xuất trực tiếp( với doanh nghiệp sản xuất theo mùa vụ ) 3. Hạch toán chi phí trả trước: Chi phí trả trước là những chi phí đã thực tế phát sinh trong kỳ nhưng sử dụng cho nhiều kỳ sau. Ví dụ: - Công cụ dụng cụ xuất - dùng nhiều kỳ. - Lãi tiền thuê tài sản cố định tài chính. - Giá trị sửa chữa lớn TSCĐ ngoài kế hoạch. - Tiền thuê TSCĐ hoạt động trả trước cho nhiều kỳ. - Tiền điện, nước, điện thoại, fax, lãi tiền vay trả trước trong nhiều kỳ. Các chi phí trả trước này được gọi là chi phí trả trước chờ phân bổ và được tập hợp vào tài khoản 1421- " chi phí chờ phân bổ ". Sau đó hàng kỳ phân bổ chi phí này cho đối tượng sử dụng. Chi phí thời kỳ( 641, 642 ) trong kỳ, phần không phù hợp với doanh thu kỳ đó thì được gọi là chi phí trả trước chờ kết chuyển và được tập hợp vào tài khoản 1422- " Chi phí chờ kết chuyển ". Phương pháp tập hợp như sau: TK 1531 TK 142 TK 627,641,642 Công cụ dụng cụ xuất-dùng nhiều (1421) hàng kỳ phần bổ kỳ( 1421 ) chi phí này cho đối TK 342 tượng sử dụng Lãi thuê phải trả của TSCĐ(1421) thuê tài chính TK 2413 Giá trị SCL TSCĐ(1421) ngoài kế hoạch TK 111,112,311 Tiền thuê TSCĐ hđ, tiền điện, nước...trả trước nhiều kỳ TK 641,642 TK 911 Cuối kỳ kết chuyển phần không phù (1422) K/chuyển c.fí Chi phí thời kỳ hợp với doanh khi nó phù hợp thu đó với doanh thu Phần phù hợp với doanh thu kỳ đó 4. Hạch toán chi phí phải trả - trích trước: Chi phí trả trước là những chi phí chưa thực tế phát sinh trong kỳ nhưng đã ghi nhận là đang sử dụng. Ví như: - Trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân SXTT( Dn mùa vụ ). - Trích trước để sửa chữa lớn TSCĐ trong kế hoạch( kế hoạch trích trước ). - Trích trước tiền thuê TSCĐ hoạt động, điện, lãi tiền vay ... trả sau nhiều kỳ. - Trích trước để bảo dưỡng, duy tu sản phẩm, hàng hoá hỏng. Các chi phí này được tập hợp vào bê đó của tài khoản 335-" Chi phí phải trả-trích trước". Đến khi chi phí đó thực tế phát sinh thì trừ vào số đã trích trước. Phương pháp tập hợp như sau: TK 334 TK 335 TK 622 Tiền lương nghỉ phép thức tế phát Trích trước lương nghỉ sinh của CNSXTT trừ vào trích trước phép của CNSXTT(DN vụ) TK 2413 TK 627,641,642 Giá trị SCL TSCĐ trong kế hoạch đã Trích trước để CSL TSCĐ thực tế phát sinh sửa chữa trong kế hoạch( mức trích TK 111,112,311 theo dự toán ) Tiền thuê TSCĐ hoạt động... Trích trước tiền thuê tài lãi tiền vay đã phát sinh chi trả sản cố định hđ, lãi tiền vay trả sau nhiều kỳ TK 154,155,156 TK 6415 Chi phí sửa chữa, giá trị sản Trích trước để bảo dưỡng phẩm dịch vụ hàng hoá hỏng duy tu, sản phẩm, dịch vụ đã phát sinh trừ vào trích trước hàng hoá hỏng 5. Hạch toán chi phí sản xuất chung: Chi phí sản xuất chung là những chi phí phát sinh trong phân xưởng hoặc tổ đội không có tính chất trức tiếp như 621, 622. Các chi phí đó khi phát sinh trong kỳ được tâp hợp vào tài khoản 627-" Chi phí sản xuất chung"- Chi tiết cho từng phân xưởng, tổ đội. Các chi phí này được chi tiết theo yếu tố ci phí vào tài khoản chi tiết tương ứng là : - TK 6271 "Chi phí nhân viên sản xuất chung " - TK 6272 "Chi phí NVL cho sản xuất chung" - TK 6273 "Chi phí CCDC cho sản xuất chung" - TK 6274 "Chi phí khấu hao TSCĐ cho sản xuất chung" - TK 6277 "Chi phí dịch vụ mua ngoài hàng kỳ" - TK 6278 "Chi phí khác bằng tiền Phương pháp tập hợp như sau:(trang sau) Nếu trong một phân xưởng (tổ, đội) có sản xuất ≥ 2 loại thành phẩm, dịch vụ thì việc phân bổ chi phí sản xuất chung trong kỳ cho mỗi loại thành phẩm, dịch vụ đó thường được lựa chọn tiêu chuẩn phân bổ là một trong các tiêu chuẩn sau sao cho phù hợp. - Tiêu chuẩn phân bổ theo tiền công nhân SXTT mỗi loại thành phẩm dịch vụ. - Tiêu chuẩn phân bổ theo số lượng thành phẩm dịch vụ của mỗi loại - Tiêu chuẩn phân bổ theo số giờ máy chạy của mỗi loại thành phẩm dịch vụ. TK 334 TK 627(CTPX) TK 154(CTĐT) Tiền lương phải trả nhân viên SXC Cho đối tượng trong và 19% trích nộp (6271) phân xưởng TK 152 tổ, đội NVL xuất cho sản xuất chung(6272) Cuối kỳ TK 154(CTĐT) kết chyển CPSXC Cho đối tượng TK 1531 trong phân CCDC xuất-dùng 1 kỳ (6273) xưởng tổ, đội TK 1421,335 Chi phí trả trước phân bổ(....) và chi phí trích trước hàng kỳ TK 214(1,2,3) Chi phí khấu hao TSCĐ trong sản xuất chung (6274) TK 111,112,311,331 Chi phí dịch vụ mua ngoài hàng kỳ, chi phí khác = tiền (6278) 6. Tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê, đánh giá, giá trị sản phẩm dịch vụ dở dang cuối kỳ: = ZCXTT của 1 thành phẩm Tổng ZCXTT của chúng(i) dịch vụ hoàn thành(i) Số lượng thành phẩm, dịch vụ hoàn thành Và căn cứ vào kế hoạch lưu chuyển số thành phẩm dịch vụ hoàn thành trong kỳ (dùng nội bộ, nhập kho, gửi bán, bán ngay) để hạch toán. Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm: Cuối kỳ kết chuyển chi phí NVL trực tiếp Phế liệu thu hồi Cuối kỳ k/c chi phí NCTT Giá trị sản phẩm, dịch vụ hỏng (trong định mức và ngoài định mức) Tổng ZCXTT của số Số dùng ngay trong TP, DV hoàn thành nội bộ doanh nghiệp Cuối kỳ phân bổ k/c chi phí sản xuất chung Số nhập kho Số gửi bán Số bán ngay TK 621 TK 154(Ct) TK 111,1528 TK 335,1386 TK 622 TK 627, 641,642 TK 627 TK155 TK 157 TK 632 IV -/ Theo phương pháp kiểm kê định kỳ 1 - Hạch toán chi phí nguyên vật liệu Để phản ánh các chi phí vật liệu đã xuất dùng trực tiếp cho sản xuất, sản phẩm, kế toán sử dụng TK 621 - chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Các chi phí được phản ánh trên TK 621 không ghi theo từng chứng từ xuất dùng nguyên, vật liệu, công cụ, dụng cụ mà được ghi một lần vào cuối kỳ hạch toán, sau khi tiến hành kiểm kê và xác định được giá trị nguyên, vật liệu, dụng cụ tồn kho và hàng mua đang đi đường. Phương pháp tập hợp như sau: TK 331, 111 TK 611 (611) TK 621 TK 631 Kết chuyển CPVL, dụng cụ vào giá thành SP, lao vụ, dịch vụ Giá trị vật liệu nhập trong kỳ Giá trị VL xuất dùng cho Sản xuất sản phẩm, thực hiện lao vụ, dịch vụ Giá trị VL tồn kho và đang đi đường đầu kỳ Giá trị VL tồn kho và đi đường cuối kỳ TK 151, 152 2 - Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp: Cách tập hợp chi phí trong kỳ giống phương pháp kiểm kê thường xuyên - Cuối kỳ, để tính giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ, kế toán tiến hành kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào TK 631 theo từng đối tượng bằng bút toán Nợ TK 631 Có TK 622 3 - Hạch toán chi phí sản xuất chung Toàn bộ chi phí sản xuất chung cuối kỳ được tập hợp vào TK 627 và được chi tiết theo các tiểu khoản tương ứng tương tự nư với doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên. Sau đó sẽ được phân bổ vào TK 631 chi tiết theo từng sản phẩm, lao vụ để tính giá thành và ghi: Nợ TK 631 Có TK 627 4 - Tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê, đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ Để tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, kế toán sử dụng tài khoản 631 - “Giá thành sản xuất” tài khoản này được hạch toán chi tiết theo từng địa điểm phát sinh chi phí và theo loại, nhóm sản phẩm chi tiết sản phẩm... của cả bộ phận sản xuất - kinh doanh chính, sản xuất kinh doanh phụ, chi phí thuê ngoài gia công chế biến... Được hạch toán vào TK 631 bao gồm 3 loại chi phí sau: - Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp - Chi phí nhân công trực tiếp - Chi phí sản xuất chung * Cách thức hạch toán: - Đầu kỳ, kết chuyển giá trị sản phẩm dở dang vào giá thành từng loại sản phẩm lao vụ, dịch vụ. - Cuối kỳ kết chuyển các chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ vào giá thành từng loại sản phẩm, lao vụ, dịch vụ... - Cuối kỳ, căn cứ vào kết quả kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang. - Tổng giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ hoàn thành. Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm TK 154 TK 631 TK 154 Kết chuyển giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ Kết chuyển giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ Chi phí NVL trực tiếp Tổng giá thành sản xuất của sản phẩm lao vụ, dịch vụ hoàn thành Chi phí nhân công trực tiếp Chi phí sản xuất chung TK 621 TK 632 TK 622 TK 627 B-/ tình hình tổ chức hoạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty bột giặt haso I - Đặc điểm của công ty Công ty bột giặt DaSo là một công ty chuyên sản xuất bột giặt nhằm thoả mãn nhu cầu thị trường. Đặc điểm của công ty này là trong cùnh một quá trình sản xuất nó cùng sử dụng một thứ nguyên liệu và một lượng lao động nhưng thu được đồng thời hai loại sản phẩm khác nhau là xà phòng giặt và xà phòng thơm, và chi phí không tập hợp riêng cho từng loại sản phẩm được mà phải tập hợp chung cho quá trình sản xuất. Chính vì vậy, kế toán của công ty đã áp dụng phương pháp tính giá thành sản phẩm theo phương pháp hệ số. II - Việc hoạch toán chi phí và tính giá thành ở công ty. Kế toán đã sử dụng các tài khoản sau để hạch toán -TK621 Chi phí NVLTT -TK622 Chi phí NCTT -TK627 Chi phí SXC -TK154 Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Công ty đã quy định xà phòng giặt có hệ số bằng 1 và xà phòng thơm có hệ số bằng 0,8 thông qua nhiều đợt sản xuất. Công ty có tỷ trọng các chi phí trong tổng chi phí là : Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chiếm 60 - 70% so với tổng chi phí, chi phí công trực tiếp chiếm 15 - 20% so với tổng chi phí. Sau đây là số liệu trong tháng 1- 1998 của công ty (đv: đồng) *Chi phí của sản phẩm dở dang đầu tháng gồm: -Nguyên vật liệu trực tiếp: 50.000.000 -Nhân công trực tiếp: 10.000.000 -Chi phí sản xuất chung: 10.500.000 *Trong tháng: -Nguyên vật liệu chính sản xuất dùng theo giá thực tế (hoá chất) với khối lượng 6 tấn trị giá 480.000.000 -Nguyên vật liệu phụ suất dùng theo giá thực tế (hương liệu, và các chất phụ gia) với khối lượng 0,5 tấn trị giá 100.000.000 ở đây chi phí NVLTT chiếm 60 -70% so với tổng chi phí gồm: Chi phí NVL chính và chi phí NVL phụ. -Tiền lương phải trả cho công nhân viên, chi phí nhân công trực tiếp chiếm 15 -20% so với tổng chi phí gồm tiền lương phải trả công nhân sản xuất, các khoản bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn... + Công nhân sản xuất 90.000.000 + Cho nhân viên phục vụ quản lý phân xưởng: 30.000.000 + Trích bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, kinh phí công đoàn theo tỷ lệ quy định. - Trích khấu hao TSCĐ tính vào chi phí sản xuất kinh doanh, trong đó: +Khấu hao máy móc thiết bị : 2.000.000 + Nhà kho, phân xưởng sản xuất : 210.000 + TSCĐ cho bộ phận bán hàng : 100.000 + Nhà làm việc, phòng ban : 100.000 - Chi phí điện nước phục vụ sản xuất phải trả trong tháng là: 243.000. Kết quả sản xuất kinh doanh trong tháng của công ty đã chế biến được 80.000 gói xà phòng giặt và 100.000 bánh xà phòng thơm nhập kho. * Cuối tháng trị giá sản phẩm dở dang cuối kì là 40.000.000. Từ số liệu trên, kế toán công ty đã hoạch toán chi phí và tính giá thành như sau: 1 - Hạch toán chi phí sản xuất a) Hạch toán chi phí NVLTT +Khi sản xuất kho NVL chính kế toán ghi: Nợ 6211: 480.000.000 Có 1521: 480.000.000 +Khi xuất kho NVL phụ, kế toán ghi Nợ 6212: 100.000.000 Có 1522: 100.000.000 +Cuối kì kết chuyển chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp Nợ 154: 580.000.000 Có 621: 580.000.000 Phản ánh trên tài khoản: TK1521 TK621 TK154 480.000.000 580.000.000 TK1522 100.000.000 0 0 Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp: + Khi tính tiềnlương phải trả cho công nhân sản xuất kế toán ghi: Nợ TK622 90.000.000 Có TK334 90.000.000 +Khi trích các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ..., kế toán ghi Nợ TK622 17.100.000 Có TK338 17.100.000 +Cuối kì chuyển chi phí nhân công trực tiếp: Nợ TK154 107.100.000 Có TK622 107.000.000 Phản ánh lên tài khoản TK334 TK622 TK154 90.000.000 107.100.000 TK338 17.100.000 0 0 c> Hạch toán chi phí sản xuất chung +Khi tính tiềnlương phải trả cho công nhân phục vụ và quản lý, kế toán ghi: Nợ TK627 300.000.000 Có TK334 300.000.000 +Khi trích các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ..., kế toán ghi Nợ TK627 5.700.000 Có TK338 5.700.000 +Khi trích khấu hao TSCĐ, kế toán ghi: Nợ TK627 2.410.000 Có TK2141 2.410.000 Đồng thời ghi Nợ TK 009 +Chi phí điện nước phục vụ sản xuất phải trả trong tháng Nợ TK627 2.430.000 Có TK331 2.430.000 Phản ánh lên tài khoản: TK334 TK627 TK154 30.000.000 40.540.000 TK331 2.430.000 TK214 2.410.000 TK338 5.700.000 0 0 d.Tổng hợp chí phí: TK621 TK154 580.00.000 TK622 107.100.000 727.640 TK627 40.540.000 2 - Tính giá thành sản phẩm : *Quy đổi sản phẩm thực tế ra sản phẩm tiêu chuẩn Xà phòng giặt: 80.000 ´ 1 = 80.000 Xà phòng thơm: 100.000 ´ 0.8 = 80.000 Tổng cộng 160.000 *Tính tổng giá thành công xưởng thực tế của cả hai loại sản phẩm: Các khoản mục sản phẩm dở dang đầu kỳ sản phẩm phát sinh trong kỳ sản phẩm dở dang cuối kỳ Tổng giá thành Chi phí NVL trực tiếp 50.000.000 58.000.000 40.000.000 590.000.000 Chi phí NVL trực tiếp 10.000.000 107.100.000 0 117.100.000 Chi phí SXC 10.500.000 40.540.000 0 51.040.000 Tổng 70.500.000 727.460.000 40.000.000 758.140.000 *Xác định giá thành của từng loại sản phẩm - Giá thành đơn vị sản phẩm tiêu chuẩn 758.140.000 Zđơn vị sp tiêu chuẩn = ắắắắắ = 4.738,378 đ/1sp 160.000 - Giá thành đơn vị sản phẩm là xà phòng giặt Zđơn vị sp XPG = 4.738,375 ´ 1=4.738,375đ/1sp -Giá thành đơn vị sản phẩm là xà phòng thơm Zđơn vị sp XPT = 4.738,375 ´ 0.8 = 3.790,7đ/1sp Như vậy: + Giá thành công xưởng thực tế của một gói xà phòng giặt là: 4.738,375đ/1sản phẩm + Giá thành công xưởng thực tế của một bánh xà phòng thơm là: 3.790,7 đ/1sản phẩm Chương III Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quá trình tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất I -/ Những nhận xét chung về tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty bột giặt VisO Hiện nay, khi nước ta đang trong quá trình đổi mới chuyển nền kinh tế từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế hoạt động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước thì các chính sách kinh tế tài chính, các chế độ thể lệ kế toán đã có chiều hướng thay đổi căn bản. Điều này đã giúp cho các doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả hơn, phát huy được hết tiềm năng vốn có của mình nhưng tại các doanh nghiệp, vấn đề tổ chức hợp lý và khoa học công tác kế toán vẫn đang còn là vấn đề mà các nhà quản lý cần quan tâm để nhằm tăng hiệu lực của thông tin kế toán, phát huy vai trò quan trọng của kế toán trong quản lý và tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Thực tế tại công ty bột giặt Viso, công tác hạch toán nói chung và công tác và công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành nói riêng đã có nhiều đổi mới, thực hiện đúng các chế độ hạch toán mà nhà nước đã ban hành. Chính vì vậy bộ phận kế toán của công ty đã đạt được những kết quả đáng khích lệ: - Công ty hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của công ty đã tuân theo đúng nguyên tắc, các phần việc kế toán có sự phối hợp thống nhất chặt chẽ với nhau. - Bộ phận kế toán được tổ chức gọn nhẹ nhưng hoạt động ăn khớp nhau và đạt được hiệu quả cao, đáp ứng được nhu cầu của công việc, bên cạnh đó phát huy được tính năng lực tính sáng tạo của mỗi người trong tổ chức. -Công ty đã áp dụng hình thức kế toán nhật ký chứng từ đây là một điểm hoàn toàn phù hợp với đặc điểm, tình hình sản xuất kinh doanh, trình độ hạch toán và kế toán của công ty. Việc ghi chép này đã kết hợp được chặt chẽ giữa ghi theo thời gian và hệ thống, giữa hạch toán tổng hợp với chi tiết trên cơ sở mẫu sổ sách in sẵn thuận lợi cho việc lập báo cáo tài chính và rút ra các chỉ tiêu quản lý kinh tế. Nó đã giảm bớt được khối lượng ghi chép, cung cấp thông tin kịp thời, cơ cấu bộ máy kế toán công ty theo hình thức tổ chức tập chung sẽ tạo điều kiện kiểm tra chỉ đạo nghiệp vụ và bảo đảm sự lãnh đạo tập trung thống nhất của kế toán trưởng cũng như sự lãnh đạo kịp thời của lãnh đạo công ty đối với toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh. - Kế toán hạch toán bằng tài khoản với số lượng chính xác, đầy đủ đã giúp cho công tác chi phí được chính xác từ đó giá thành được tính một cách xát thực. Tuy hhiên, trong công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm vẫn có một số hạn chế nhất định mà công ty phải có biện pháp khắc phục. - Việc xác định sản phẩm dở dang cần chú ý đến tính kinh tế tức là nếu xác định sản phẩm dở dang quá

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK1173.doc
Tài liệu liên quan