MỤC LỤC
Lời nói đầu . 3
PHẦN I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC HẠCH TOÁN THÀNH PHẨM VÀ TIÊU THỤ THÀNH PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT.
I. Khái quát chung . 4
1.1.ý nghĩa của tổ chức hạch toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm . 4
1.2.Các phương thức tiêu thụ sản phẩm chủ yếu . 6
II. Các phương thức tính giá thành phẩm xuất- nhập kho . 7
III. Hạch toán chi tiết thành phẩm . 8
3.1. Chứng từ sử dụng . 8
3.2. Sổ kế toán chi tiết thành phẩm . 9
3.3. Các phương pháp hạch toán chi tiết thành phẩm . 9
IV. Hạch toán tổng hợp thành phẩm 12
4.1. Tài khoản sử dụng . 13
4.2. Phương pháp hạch toán 13
V. Tổ chức hạch toán tiêu thụ thành phẩm . 15
5.1. Kế toán doanh thu bán hàng 15
5.2. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu . 18
VI. Kế toán các khoản thanh toán trong tiêu thụ 20
6.1. Thanh toán với ngân sách 20
6.2. Kế toán thanh toán với người mua . 24
VII. Kế toán xác định kết quả kinh doanh . 25
7.1. Hạch toán giá vốn hàng bán 25
7.2. Hạch toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp . 26
7.3. Kế toán xác định kết quả sản xuất kinh doanh 27
VIII. Kế toán các khoản dự phòng trong tiêu thụ . 27
8.1. Dự phòng phải thu khó đòi . 28
8.2. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho 28
8.3. Hệ thống chứng từ sổ sách . 29
PHẦN II: TÌNH HÌNH THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN THÀNH PHẨM VÀ TIÊU THỤ THÀNH PHẨM TẠI XÍ NGHIỆP BIA- QUANG TRUNG.
I. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và tổ chức công tác kế toán tại xí nghiệp Bia- Quang Trung . 30
1.1.Quá trình hình thành và phát triển của xí nghiệp . 30
1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và bộ máy quản lý của xí nghiệp
1.3.Đặc điểm tổ chức kế toán của xí nghiệp 37
II. Thực tế công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm ở xí nghiệp Bia- Quang Trung . 39
2.1. Kế toán thành phẩm . 39
2.2. Đánh giá thành phẩm . 40
2.3. Kế toán chi tiết thành phẩm . 45
2.4. Kế toán tổng hợp thành phẩm . 47
III. Kế toán doanh thu tiêu thụ . 47
3.1. Đặc điểm tiêu thụ thành phẩm ở xí nghiệp Bia – Quang Trung. 47
3.2. Kế toán tiêu thụ thành phẩm . 48
IV. Kế toán các khoản thanh toán trong tiêu thụ 50
4.1. Thanh toán với ngân sách 50
4.2. Kế toán thành toán với khách hàng 51
V. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu . 52
5.1. Chiết khấu bán hàng . 52
5.2. Hàng bán bị trả lại 54
VI. Hạch toán lãi ( lỗ ) trong tiêu thụ . 55
6.1. Hạch toán và kết chuyển giá vốn hàng bán . 55
6.2. Kế toán xác định kết quả kinh doanh 55
6.3. Xác định kết quả kinh doanh 57
PHẦN III: PHƯƠNG HƯỚNG GIẢI PHÁP ĐỂ TĂNG CƯỜNG HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN THÀNH PHẨM VÀ TIÊU THỤ THÀNH PHẨM Ở XÍ NGHIỆP BIA- QUANG TRUNG.
I. Nhận xét và đánh giá chung về công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm ở xí nghiệp Bia- Quang Trung . 61
II. Phương hướng giải pháp để tăng cường hoàn thiện công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm 62
III. Phương hướng nâng cao hiệu quả kinh doanh . 66
3.1. Phân tích tình hình tiêu thụ thành phẩm . 66
3.2. Phân tích hiệu quả kinh doanh . 67
3.3. Phân tích các khoản phải thu . 68
3.4. Phương hướng nâng cao hiệu quả kinh doanh ở xí nghiệp . 68
Kết luận . 70
Nhận xét của xí nghiệp Bia- Quang Trung . 71
Nhận xét của Giáo viên hướng dẫn 72
70 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1157 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tổ chức hạch toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm ở xí nghiệp Bia- Quang Trung, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng với 2 triệu lít/ năm. Sản phẩm được kiểm tra chất lượng và vệ sinh theo qui định của Nhà nước, đứng vững trong thị trường và phát triển trong cạnh tranh.
Đến năm 1998 do bên liên doanh rút vốn kinh doanh và trước thực lực của công ty, UBND tỉnh quyết định lập xí nghiệp chế biến kinh doanh lương thực bia- nước giải khát Quang Trung ngày 01 tháng 06 năm 1998 QĐ/UB ngày 15/05/1998 và nay là xí nghiệp Bia Quang Trung.
Trụ sở làm việc tại: Đường Tô Hiệu – Phường Quang Trung- Thị xã Hà Đông –Tỉnh Hà Tây.
Số điện thoại: 03482173 – 034830615 – 034820616 – 034820532.
Hiện nay xí nghiệp có:
Diện tích mặt bằng: 3240 m
Nguồn vốn kinh doanh: 1.847.650.000 đồng
Tài sản cố định: 4.783.868.472.
Tổng lao động: 72 người
Bộ phận quản lý: 14 người.
Bộ phận sản xuất: 58 người.
Xí nghiệp sản xuất theo ca kíp
Tính đến nay nguồn vốn hoạt động kinh doanh của xí nghiệp tăng lên là 4.377.450.000 đồng.
Xí nghiệp Bia Quang Trung là đơn vị sản xuất kinh doanh với nhiệm vụ chính là kinh doanh chế biến lương thực bia, nước giải khát đảm bảo chất lượng đáp ứng nhu cầu tiêu dùng phù hợp với cơ chế thị trường kinh doanh có hiệu quả.
1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của xí nghiệp.
Xí nghiệp Bia- Quang Trung là đơn vị trực thuộc Công ty Lương thực Hà Tây, do xí nghiệp chịu sự chỉ đạo, quản lý và mọi hoạt động theo điều lệ, qui chế của công ty và mọi qui định của pháp luật, chịu sự quản lý của Nhà nước, của chính quyền địa phương có con dấu để giao dịch, có tài khoản thu và chi tại ngân hàng. Được công ty uỷ quyền quản lý và sử dụng vốn, tài sản, cơ sở vật chất kỹ thuật, lao động,... phù hợp với năng lực sản xuất kinh doanh. Được chủ động quản lý và sử dụng vốn, tài sản lưu động đã được công ty uỷ quyền để hoàn thành nhiệm vụ công ty giao.
Chịu trách nhiệm trước giám đốc công ty, trước pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, mục đích, kết quả kinh doanh, bảo toàn và phát triển vốn, nộp thuế và các khoản khác theo qui định của Nhà nước.
1.1.3. Quá trình phát triển của xí nghiệp.
Nằm trên trục đường Tô Hiệu phường Quang Trung, thị xã Hà Đông tỉnh Hà Tây, xí nghiệp có vị trí thuận lợi trong giao lưu hàng hoá, đáp ứng nhu cầu sản xuất và tái sản xuất mở rộng, nhu cầu tiêu thụ sản phẩm với khối lượng lớn trong hiện tại và tương lai, cũng như nắm bắt nhanh nhạy các chính sách chế độ thông tin kinh tế thị trường. Là một xí nghiệp có nhiệm vụ sản xuất bia nhằm đáp ứng nhu cầu trong và ngoài tỉnh, giải quyết công ăn việc làm cho người lao động, tăng thu cho ngân sách Nhà nước và có được quyền tự chủ trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh. Bên cạnh đó lại gặp phải sự cạnh tranh quyết liệt của các đơn vị sản xuất bia trong và ngoài tỉnh. Do đó ban lãnh đạo xí nghiệp đã có quyết định đúng đắn là phải thực hiện phương án vừa sản xuất vừa đầu tư và đầu tư có trọng điểm. Với những kinh nghiệm sẵn có, cho đến nay xí nghiệp đã đạt được kết quả nhất định, sản lượng bia tăng dần qua các năm, thu nhập của công nhân viên đảm bảo thiết yếu cho gia đình. Xí nghiệp luôn quan tâm đến việc nâng cao trình độ tay nghề cho cán bộ công nhân viên, tìm mọi biện pháp khắc phục tình trạng thiếu vốn, mở rộng địa bàn tiêu thụ, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, từng bước đưa quá trình sản xuất vào thế ổn định và phát triển. Cho đến nay bằng giá cả và chất lượng sản phẩm, bia của xí nghiệp đã đủ khả năng tồn tại trên thị trường trong thế cạnh tranh.
Dưới đây là một số chỉ tiêu tổng hợp tình hình của xí nghiệp.
Năm
Sản lượng sản xuất tiêu thụ (lít)
Doanh thu tiêu thụ
Nộp ngân sách Nhà nước
Năm 1999
Năm 2000
Năm 2001
1.470.386
1.372.371
1.505.742.2
3.852.219.600
3.538.457.543
3.789.782.371
322.956.000
186.483.657
104.917.474
Cùng với sự phát triển và đi lên của nền kinh tế đất nước, kinh tế ở Hà Tây cũng đang trên đà phát triển, đã có nhiều dự án đầu tư ở trong nước và nước ngoài vào tỉnh do đó xí nghiệp nắm bắt kịp thời thị hiếu của người tiêu dùng, luôn quan tâm tới các biện pháp nâng cao chất lượng sản phẩm, đủ sức cạnh tranh trên thị trường và tiêu thụ nhiều hơn không phải do giá bán.
1.2.Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và bộ máy quản lý của xí nghiệp.
1.2.1. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh.
Qui trình công nghệ sản xuất bia là qui trình sản xuất phức tạp, xí nghiệp Bia- Quang Trung đã sử dụng nguyên liệu chính để sản xuất là Malt (mầm đại mạch), hoa viên, cao hoa, gạo tẻ,.... Tuy nhiên nếu chỉ có Malt thì giá thành sản phẩm sẽ cao do nguyên liệu Malt phải nhập ngoại. Để tiết kiệm chi phí hạ giá thành sản phẩm có thể dùng gạo để thay thế một phần Malt, chất lượng sản phẩm bia phụ thuộc vào tỷ lệ phối trộn giữa Malt và gạo tẻ.
Hiện nay xí nghiệp sản xuất hai loại sản phẩm là bia hơi và bia chai. Dây chuyền để sản xuất bia hơi và bia chai là một, do đó nếu mẻ nấu bia hơi thì chiết vào tẹc, mẻ nấu bia chai thì chiết vào chai. Qui trình công nghệ sản xuất tại xí nghiệp có thể chia thành các giai đoạn.
- Giai đoạn nấu và ủ men:
+ Đưa nguyên liệu Malt, gạo vào xay nghiền: Gạo nghiền thành bột +
nước, hồi hoá (86 độ trong 30 phút), dịch hoá (75 độ trong 30 phút) đun sôi (100 độ trong 45 phút). Malt nghiền bột + nước trộn cháo gạo đun sôi. Thực hiện quá trình thuỷ phân đạm (52 độ trong 30 phút), đường hoá (65 độ trong 45 phút. Sau đó lọc đường để lấy đường nha ban đầu, sản phẩm phụ là bã bia dùng cho chăn nuôi.
+ Chuyển dịch nha sang nồi đun hoa được lượng dịch đường rồi cho cao hoa vào đun sôi đủ thông số kỹ thuật thì chuyển sang nồi lạnh.
+ Mạch nha được đưa vào nồi lạnh nhanh sau đó đẩy vào tẹc lên men. Trong tẹc lên men người ta cho sẵn men theo tỷ lệ qui định (2%), sau đó cho dịch nha vào quá trình vi sinh diễn ra. Quá trình này chia thành hai giai đoạn lên men chính và lên men phụ.
+ Giai đoạn lên men chính với thời gian khoảng 5 đến 7 ngày giữ ở nhiệt độ 140C rồi chuyển sang lên men phụ 5 ngày đối với bia hơi, 7 ngày đối với bia chai.
- Giai đoạn chiết và lọc:
Sau khi quá trình lên men đạt được ở thời gian và tiêu chuẩn qui định cho sản phẩm ở giai đoạn lên men qua bộ phận lọc để lấy sản phẩm trong là bia và loại bỏ bã men.
Ngay từ đầu khi đưa nguyên liệu chính vào sản xuất đã xác định được mẻ bia hơi, mẻ bia chai. Nếu là mẻ bia hơi thì sau khi qua bộ phận lọc đã cho thành phẩm là bia hơi. Nếu là mẻ bia chai thì sau khi qua bộ phận lọc bia được chuyển sang bộ phận chiết và thanh trùng để ra thành phẩm bia chai.
Sơ đồ qui trình công nghệ sản xuất bia trang sau:
Sơ đồ 22: Sơ đồ qui trình công nghệ sản xuất bia
Cháo gạo
Bột+nước
Rửa chai
Bã bia
Dán nhãn
Men
Máy lạnh
Nồi hơi
Malt
Bột+nuớc
Nghiền
Dịch hoá
Hồ hoá
Nghiền
Gạo
Đun sôi
Thuỷ phân đạm
Đường hoá
Lọc
Nồi đun hoa
Lạnh sơ bộ
Lạnh nhanh
Lên men
Lọc bia
Chiết bia hơi
Nạp CO2
Thành phẩm
Chiết bia chai
Thanh trùng
1.2.2. Tình hình kinh doanh của xí nghiệp trong 3 năm 1999, 2000, 2001
Xí nghiệp Bia- Quang Trung có mặt hàng sản xuất kinh doanh chính là bia phục vụ nhu cầu của người tiêu dùng. Xí nghiệp tiêu thụ sản phẩm chủ yếu bằng hai phương thức bán buôn thông qua các đại lý và bán lẻ.
Mặt hàng
Bia chai (chai)
Bia hơi (lít)
Năm1999
Số lượng bia sản xuất trong năm và tồn kho năm trước
320.152
1.341.564
Số lượng bia tiêu thụ trong năm
161.027
1.341.564
Số lượng bia tồn kho cuối năm
159.125
Năm 2000
Số lượng bia sản xuất trong năm và tồn kho năm trước
149.861
1.238.000
Số lượng bia tiêu thụ trong năm
149.751
1.222.620
Số lượng bia tồn kho cuối năm
110
15.380
Năm 2001
Số lượng bia sản xuất trong năm và tồn kho năm trước
128.538
1.383.536,2
Số lượng bia tiêu thụ trong năm
122.496
1.370.716,2
Số lượng bia tồn kho cuối năm
6.042
12.820
Qua bảng số liệu trên ta thấy tình hình tiêu thụ sản phẩm bia của xí nghiệp năm 2000 so với năm 1999 bị giảm xuống đáng kể đặc biệt là bia hơi so với năm 1999 thì năm 2000 sản lượng bia hơi tiêu thụ giảm xuống rất nhiều118.944 (lít). Sản lượng bia chai cũng giảm xuống là11.276 (chai). Tuy nhiên cũng phải đề cập đến vấn đề mà Xí nghiệp Bia Quang Trung nói riêng và các doanh nghiệp sản xuất bia trong nước nói chung rất quan tâm. Đó là năm 2000 do sự cạnh tranh trên thị trường quá lớn, các loại bia ngoại nhập, liên tiếp tràn vào thị trường làm cho sản lượng tiêu thụ của Bia Quang Trung và các loại bia nội khác có phần giảm sút. Mặc dù xí nghiệp đã cố gắng hạ giá thành nhằm cạnh tranh nhưng chi phí sản xuất ra được một lít bia thì không giảm. Điều này không những ảnh hưởng rất nhiều đến doanh thu của xí nghiệp mà còn làm cho lượng bia hơi tồn kho của năm 1999 từ không có đã tăng lên 15.380 (lít) năm 2000. Đối với năm 2001 xí nghiệp đã phần nào nắm bắt được mức độ cạnh tranh trên thì trường cũng như sự thay đổi về thị hiếu của người tiêu dùng nên đã có được những biện pháp tiêu thụ hợp lý hơn. Sản lượng bia hơi tiêu thụ năm 2001so với năm 2000 tăng 148.096,2 (lít). Lượng bia tồn kho vẫn nhiều nhưng đã giảm đi phần nhiều so với năm trước. Đối với bia chai tuy sản lượng tiêu thụ có ít hơn năm 2000 và số lượng tồn kho cũng nhiều hơn nhưng xí nghiệp cũng đã có rât nhiều cố gắng. Mặc dù vậy xí nghiệp cần có những biện pháp cụ thể hơn nhằm tăng sản lượng tiêu thụ.
Ta có thể thấy rõ hiệu quả kinh doanh của xí nghiệp qua bảng số liệu sau:
Các chỉ tiêu
Tổng doanh thu
Tổng chi phí
Lợi nhuận thực hiện
Tỉ xuất lợi nhuận/D. thu
Năm 1999
3.852.219.600
3.666.507.502
185.712.098
4.82%
Năm 2000
3.538.457.543
3.524.306.165
14.151.378
0.40%
Năm 2001
3.789.782.371
3.722.117.189
67.655.182
1.78%
Tỉ lệ 2000/1999
91.85%
96.12%
7.62%
8.29%
Tỉ lệ 2001/2000
107.1%
105.58%
478.15%
445%
Xí nghiệp Bia Quang Trung là đơn vị trực thuộc công ty lương thực Hà Tây nên việc xác định kết quả kinh doanh là công ty làm, tuy nhiên xí nghiệp vẫn tập hợp chi phí trong quá trình sản xuất và vẫn xác định được doanh thu như các đơn vị độc lập khác. Do vậy qua chỉ tiêu này ta có thể xác định được kết quả kinh doanh của xí nghiệp
Từ một số chỉ tiêu trên ta thấy doanh thu của xí nghiệp năm 2000 so với năm 1999 đạt 91.85% (giảm 8.15%). Mặt khác ta thấy chỉ tiêu tổng chi phí tỷ lệ năm 2000/1999 tăng cao hơn so với tỷ lệ tăng doanh thu 4.27% dẫn đến lợi nhuận thực hiện quá thấp, điều này cho thấy dõ hiệu quả của đồng vốn bỏ ra là không tốt. Xí nghiệp cần có những biện pháp tối ưu hơn nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh. Sang năm 2001 tổng doanh thu đạt được đã tăng hơn so với năm 2000 (tăng 7.1%) nhưng tỷ lệ tăng (so với năm 1999) là không đáng kể tuy nhiên nó cũng phần nào thúc đẩy quá trình phát triển của xí nghiệp thể hiện dõ sự cố gắng lớn của cán bộ công nhân viên trong quá trình sản xuất và tạo việc làm của xí nghiệp.
Tỷ xuất lợi nhuận của năm 1999 bằng 4.82%, năm 2000 bằng 0.40% và năm 2001 bằng 1.7% điều đó có thể nhận xét rằng công tác quản lý chi phí của xí nghiệp năm 1999 tốt hơn so với năm 2000 và 2001. Điều đó chứng tỏ xí nghiệp cần phải cố gắng hơn nữa vì tỷ xuất lợi nhuận trên doanh thu của năm 2000/1999 giảm khá nhiều 4.42% với tỷ lệ như vậy xí nghiệp khó có điều kiện tích luỹ tái đầu tư mở rộng sản xuất. Mặc dù sang năm 2001 xí nghiệp đã có nhiều tiến bộ hơn trong việc tăng tỷ suất lợi nhuận so với năm 2000 nhưng mức độ tăng vẫn ít hơn so với năm 1999. Song ta cũng phần nào thấy dõ được sự nỗ lực để duy trì cạnh tranh trên thị trường của toàn thể ban lãnh đạo và công nhân trong xí nghiệp. Song xí nghiệp cũng cần đề ra những biện pháp thích hợp nhằm hoàn thiện việc tăng doanh thu giảm chi phí.
1.2.3. Tổ chức bộ máy quản lý của xí nghiệp.
Cũng như nhiều đơn vị sản xuất kinh doanh khác. Bộ máy quản lý xí nghiệp Bia- Quang Trung được tổ chức theo hình thức chế độ một thủ trưởng. Giám đốc là người có trách nhiệm tổ chức điều hành chung mọi hoạt động của xí nghiệp, là người chịu trách nhiệm trước công ty về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp. Để phụ giúp giám đốc có các phó giám đốc trực tiếp giao nhiệm vụ phụ trách các văn phòng, các hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp. Đồng thời chịu trách nhiệm trước giám đốc về các công việc mà giám đốc giao cho. Ban giám đốc trực tiếp điều hành các phòng ban, phòng kế hoạch, phòng tổ chức hành chính, phòng kế toán tài chính, phòng kinh doanh,....Để thực hiện tốt công tác sản xuất kinh doanh, xí nghiệp luôn coi trọng công tác tổ chức sắp xếp bộ máy lãnh đạo, mô hình quản lý, nhằm tránh sự chồng chéo, cồng kềnh, làm giảm kinh doanh của xí nghiệp.
Sơ đồ 23:
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của xí nghiệp bia- Quang Trung
Ban giám đốc
Phòng bảo vệ
Phòng kinh doanh
Phòng TV,KToán
Phòng TCHC
Quầy bán lẻ
Các đại lý
Xưởng bia
1.3. Đặc điểm tổ chức kế toán của xí nghiệp.
1.3.1. Đặc điểm tổ chức kế toán ở xí nghiệp.
Hạch toán kế toán có vai trò quan trọng trong hệ thống quản lý kiểm tra giám sát các hoạt động kinh tế- tài chính trong các đơn vị cũng như trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Để phát huy vai trò quan trọng của hạch toán kế toán trong quản lý thì việc tổ chức khoa học hợp lý, công tác kế toán có tính chất quyết định, ở xí nghiệp trong các yếu tố cấu thành tổ chức công tác thì yếu tố con người, phương pháp kế toán và những trang bị, kỹ thuật luôn được xí nghiệp quan tâm. Hiện nay căn cứ theo tình hình tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp. Tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức tập trung, bao gồm:
+ Kế toán trưởng: Là người chịu trách nhiệm về tình hình tài chính của xí nghiệp. Kế toán trưởng có quyền yêu cầu, giám sát và giao nhiệm vụ cụ thể cho nhân viên kế toán, đôn đốc giám sát việc sử dụng vốn của phòng kinh doanh, phân tích đánh giá thuyết minh, số liệu của các báo cáo tài chính kế toán.
+ Kế toán kho hàng: Có tình hình theo dõi tình hình nhập- xuất- tồn kho từng loại vật tư trong quá trình sản xuất kinh doanh, lâp báo cáo kinh doanh, báo cáo tồn kho vật tư theo niên độ kế toán.
+ Kế toán tiền lương, TSCĐ: Có nhiệm vụ theo dõi quản lý phản ánh tình hình tăng giảm TSCĐ trong xí nghiệp, tính toán phân bổ số khấu hao hàng tháng. Đồng thời, tính toán lương phù hợp cho từng công nhân viên.
+ Kế toán thanh toán: Có nhiệm vụ theo dõi toàn bộ tình hình chi tiền mặt, thanh toán với ngân hàng và ngân sách Nhà nước, thực hiện chế độ báo cáo theo qui định.
Với tình hình tổ chức công tác kế toán tập trung như trên, bộ máy kế toán của xí nghiệp gọn nhẹ, đảm bảo tính thống nhất và cung cấp kịp thời các thông tin, số liệu giúp Ban giám đốc trong việc quản lý tài chính theo dõi kết quả hoạt động kinh doanh của xí nghiệp.
Sơ đồ 24: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của xí nghiệp
Kế toán trưởng
Kế toán thanh toán
Kế toán kho hàng
Kế toán TL, TSCĐ
1.3.2. Hình thức kế toán áp dụng của xí nghiệp.
Trong xí nghiệp các chứng từ và sổ sách được sử dụng bao gồm:
+ Sổ kế toán tổng hợp: Gồm sổ cái các tài khoản và sổ phân loại (ghi theo hệ thống tài khoản) dùng để hạch toán tổng hợp mỗi một tài khoản được phản ánh trên một vài trang sổ và sổ tổng hợp tài khoản, phản ánh bộ chứng từ ghi sổ đã lập trong tháng.
+ Các sổ và thẻ hạch toán chi tiết tương ứng với từng tài khoản như sổ công nợ, sổ chi tiết tiền mặt, sổ TSCĐ, sổ vật tư, sổ tổng hợp chi phí sản xuất, sổ quĩ tiền mặt, sổ tiền gửi ngân hàng.
+ Các chứng từ dùng để ghi sổ là các hoá đơn mua bán hàng, phiếu xuất kho, nhập kho, phiếu thu, phiếu chi.
Sơ đồ 25: Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán
(Đang được áp dụng tại xí nghiệp)
(trang sau)
Sổ quỹ
Sổ kho
Chứng từ gốc
Cập nhật trên máy yính (CT ghi sổ)
Sổ ghi nhật ký chi tiết
Số chi tiết TK tiểu khoản
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ đăng ký chi tiết (Sổ đăng ký CT ghi sổ)
Sổ cái tài khoản
Bảng cân đối sổ phát sinh
Báo cáo tài chính
Ghi chú:
Ghi hàng ngày.
Ghi định kỳ.
Ghi đối chiếu.
Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc hoặc bảng kê chứng từ gốc, kế toán ghi sổ chi tiết, sổ quĩ, sổ ngân hàng,... vào máy tính lập chứng từ ghi sổ, ghi sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và vào sổ cái, đối chiếu số liệu giữa sổ cái và sổ chi tiết cuối tháng cộng sổ, rút sổ số dư, lên bảng cân đối phát sinh, lập báo cáo tài chính theo qui định.
II. Thực tế công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm ở xí nghiệp bia- Quang Trung.
2.1. Kế toán thành phẩm.
Đặc điểm thành phẩm ở xí nghiệp.
Là đơn vị có nhiệm vụ sản xuất Bia đáp ứng nhu cầu nước giải khát trong và ngoài tỉnh. Sản phẩm Bia của xí nghiệp là sản phẩm thuộc ngành công nghiệp chế biến phục vụ cho nhu cầu của nhân dân, nó liên quan trực tiếp đến sức khoẻ của người tiêu dùng. Do vậy yêu cầu về chất lượng sản phẩm cũng như vệ sinh công nghiệp được đòi hỏi cực kỳ nghiêm ngặt. Đây là một đặc điểm chi phối trực tiếp đến công tác tổ chức sản xuất và quản lý nói chung của doanh nghiệp cũng như công tác kế toán thành phẩm nói riêng.
Thành phẩm của xí nghiệp được xác nhận là sản phẩm Bia đã hoàn thành ở giai đoạn cuối cùng của hai loại bia hơi và bia chai. Mặt khác với đặc điểm chủng loại mặt hàng ít, chỉ là bia hơi và bia chai đồng nhất mỗi thứ một loại, một qui cách, một đơn vị tính và một nhãn mác.
2.2. Đánh giá thành phẩm.
Thành phẩm là một bộ phận chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng số vốn lưu động của xí nghiệp, do vậy để giám đốc một cách chặt chẽ tình hình luân chuyển vốn lưu động nói chung và vốn thành phẩm nói riêng thì việc cần thiết là phải xác định giá trị của các loại thành phẩm nhập, xuất, tồn kho thành phẩm bằng phương pháp đánh giá thích hợp, từ đó xác định được đơn giá bán, vừa đảm bảo bù đắp chi phí đem lại lợi nhuận vừa phù hợp với sức mua của người tiêu dùng và thích ứng với sự biến động của giá cả các sản phẩm cùng loại trên thị trường.
Việc đánh giá thành phẩm ở xí nghiệp được thực hiện hàng tháng theo giá thành thực tế của thành phẩm nhập kho, xuất kho.
+ Giá thành thực tế của thành phẩm nhập kho:
Cuối mỗi tháng, kế toán phụ trách phần hành chi phí và giá thành sẽ tập hợp chi phí NVLTT, NCTT và chi phí sản xuất chung của sản phẩm sản xuất trong kỳ để tính ra tổng giá thành thực tế của hai loại thành phẩm là bia hơi, bia chai trong kỳ và giá thành sản xuất thực tế của thành phẩm.
* Đối với thành phẩm bia chai nhập kho.
Giá thành thực tế được tính theo phương pháp trực tiếp và căn cứ vào báo cáo chi tiết giá thành sản phẩm.
Biểu số 01: báo cáo chi tiết giá thành sản phẩm.
Tháng 01 năm 2002
Đơn vị: đồng
Chỉ tiêu
S.lượng (chai)
CFNVLTT
CFNCTT
CFSXC
Tổng
Tổng giá thành
Giá thành đơn vị
111.476
49.606.820
445
50.593.774
457
62.593.774
562
163.145.126
1.163.5
* Đối với thành phẩm bia hơi nhập kho.
Biểu số 02: báo cáo chi tiết giá thành sản phẩm.
Tháng 01 năm 2002
Đơn vị: đồng
Chỉ tiêu
S. Lượng (lít)
CFNVLTT
CFNCTT
CFSXC
Tổng
Tổng giá thành
Giá thành đơn vị
217.070
193.828.285
892,92
70.115.000
323,00
171.849.509
791.677
435.792.794
2007,6
Căn cứ vào giá thành đơn vị của bộ phận kế toán làm giá nhập kho của thành phẩm. Kết quả tính giá thành sản phẩm nhập kho là cơ sở để tính giá của thành phẩm xuất kho.
+ Giá thành thực tế của thành phẩm xuất kho.
ở xí nghiệp, giá thực tế của thành phẩm xuất kho được tính theo phương pháp bình quân gia quyền.
Giá bình G.Trị TP tồn đầu kỳ + G.Trị TP nhập kho trong kỳ
quân 1 đ.vị =
sản phẩm S.Lượng TP tồn đầu kỳ + S.Lượng TP nhập kho trong kỳ
G.Trị thành phẩm Sản lượng thành Giá bình quân 1
xuất kho == phẩm xuất bán x đ.vị sản phẩm
* Đối với thành phẩm bia chai xuất kho.
Trích số liệu tháng 01 năm 2002
Giá bình 7.468.241 + 163.145.126
quân 1 đvị = -------------------------------------- = 1462.24 đồng/ 1 chai
sản phẩm 5.103 + 111.476
Giá trị thành phẩm xuất kho = (120 x 1462.2) + (140 x 1462.2) + ... +
(516 x 1462,2) +...+ (265 x 1462.2) =319.815.000 đồng.
* Đối với thành phẩm bia hơi xuất kho.
Tương tự như bia chai, trích số liệu tháng 01 năm 2001.
Giá bình 46.020.700 + 435.792.794
quân 1 đvị = ----------------------------------- = 2032,29 đồng/1lít
sản phẩm 20.009 + 217.070
Giá trị thành phẩm xuất kho = (140 x 2.32,3) +....+ (500 x 2032,3) =
220.429.500 đồng.
Trình tự luân chuyển chứng từ nhập, xuất thành phẩm kế toán sử dụng chứng từ nhập kho và xuất kho.
Quá trình nhập kho thành phẩm: Sau khi sản phẩm sản xuất hoàn thành được bộ phận kiểm tra chất lượng sản phẩm (KCS) xác nhận đạt yêu cầu về kỹ thuật sản phẩm đó mới được nhập kho thành phẩm. Thủ kho xí nghiệp sẽ viết phiếu nhập kho và được viết thành hai liên, trong đó một liên lưu gốc tại kho, một liên gửi lên phòng kế toán để ghi thẻ kho. Việc nhập kho thành phẩm được diễn ra giữa hai bên, thủ kho và tổ trưởng phân xưởng thông qua “sổ nhập kho thành phẩm” và được ký xác nhận của người nhập.
Ví dụ: Trích số liệu tháng 01 năm 2002
Biểu số 03: sổ nhập kho thành phẩm (bia chai).
Ngày tháng
Ca
Số lượng chai
Lượng két
Ký tên người nhập
Mã số
Ngày
43
44
45
12/01/2001
15/01/2001
17/01/2001
..........
..........
.........
Tổng
1
3
2
1000
200
1500
111.476
50
10
75
4.644.84
Căn cứ “sổ nhập kho thành phẩm” (theo từng ngày), định kỳ 10 ngày thủ kho cộng số lượng thành phẩm nhập kho và gửi cho phòng kế toán để viết phiếu nhập kho thành phẩm một lần cho 10 ngày. Phiếu nhập kho thành phẩm (Biểu số 04)
Biểu số 04: Phiếu nhập kho
Ngày 15 tháng 01 năm 2002
Họ tên người giao hàng:
Nhập tại kho:
Số TT
Tên qui cách sản phẩm
ĐVT
Số lượng
Giá đơn vị
Thành tiền
Theo CT
Thực nhập
Bia chai
Cộng
chai
1.398
1.398
1462.24
2.045.973
2.045.973
Cộng thành tiền (bằng chữ): (Hai triệu không trăm bốn mươi lăm nghìn chín trăm bảy mươi ba đồng chẵn).
Thủ trưởng đvị Kế toán trưởng PT cung tiêu Người giao Thủ kho
Sơ đồ 26: Sơ đồ luân chuyển chứng từ nhập khothànhphẩm
Phiếu nhập kho
Sổ nhập kho TP
KCS
Thành phẩm
Phòng kế toán
Thủ kho
Quá trình xuất kho thành phẩm: Do đặc điểm tổ chức tiêu thụ thành phẩm của xí nghiệp được chia thành 3 hình thức, bán lẻ, bán buôn, bán đại lý
*Trường hợp bán lẻ: Căn cứ vào nhu cầu và số tiền thành toán nhân viên bán hàng viết hoá đơn bán lẻ (xem biểu số 05). Hoá đơn bán lẻ được lập thành 3 liên.
+ 1 liên lưu tại quầy làm chứng từ hạch toán.
+ 1 liên thủ kho giữ để ghi sổ sau đó chuyển trả khách hàng.
+ 1 liên giao cho phòng bảo vệ để kiểm tra việc khách hàng mang hàng ra khỏi xí nghiệp có đúng với hoá đơn không.
Trích số liệu ngày 08 tháng 01 năm 2002
Biểu số 05: Hoá đơn bán lẻ
Họ tên người mua hàng:
Địa chỉ:
Số TT
Tên hàng và qui cách phẩm chất
ĐVT
Số lượng
Giá đơn vị
(đồng)
Thành tiền
1
Bia hơi nạp CO2
Cộng
Kg
21
21
2.134
44.814
44.814
Cộng thành tiền (viết bằng chữ): (Bốn mươi bốn nghìn tám trăm mười bốn )
Người nhận hàng Đã nhận đủ tiền Người viết hoá đơn
* Trường hợp bán buôn và bán đại lý: Căn cứ vào giấy nộp tiền mà khách hàng nộp tại quỹ hoặc khi có lệnh xuất, kế toán viết hoá đơn kiêm phiếu xuất kho (biểu số 06), có ghi số lượng, giá đơn vị và hình thức thanh toán. Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho được lập thành 3 liên.
+ 1 liên gốc lưu phòng kế toán.
+ 1 liên dùng làm chứng từ thanh toán sau này.
+ 1 liên giao cho khách hàng.
Đồng thời viết phiếu xuất kho (Biểu số 07) làm 4 liên.
+ 1 liên gốc lưu phòng kế toán.
+ 1 liên giao khách hàng.
+ 1 liên thủ kho giữ làm căn cứ ghi sổ.
+ 1 liên giao phòng bảo vệ.
Trường hợp khách hàng trả tiền ngay: Kế toán cũng viết phiếu xuất kho theo trình tự như trên đồng thời viết phiếu thu lập thành 2 liên:
+ 1 liên gốc lưu tại phòng kế toán.
+ 1 liên giao cho khách hàng sau đó khách hàng chuyển sang thủ quỹ để ghi nộp tiền.
Ví dụ: Trích số liệu ngày 12 tháng 01 năm 2002
Biểu số 06: Hoá đơn Bán hàng
Ngày 12 tháng 01 năm 2002
Họ tên người nhận hàng: Bùi Thị Lương
Địa chỉ:Thị xã Hoà Bình
Lý do xuất kho: Bán hàng
Xuất tại kho:
Hình thức thanh toán: Tiền mặt
Số TT
Tên hàng hoá dịch vụ
Mã số
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
01
Bia nạp CO2
100
2.134
213.400
Cộng tiền bán hàng hoá dịch vụ
213.400
Tổng số tiền (viết bằng chữ): (Hai trăm mười ba nghìn bốn trăm đồng chẵn)
PT cung tiêu Người giao hàng Thủ kho KT trưởng Thủ trưởng đvị
Sơ đồ 27: Sơ đồ luân chuyển xuất kho thành phẩm
Phòng kếtoán
Thủ kho
Quầy bán lẻ
Bảo vệ
Phiếu xuất kho
Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho
Khách hàng
Hoá đơn bán lẻ
Biểu số 07: Phiếu xuất kho
Ngày 12 tháng 01 năm 2002
Họ tên người nhận hàng: Bùi Thị Lương
Lý do xuất kho: Bán hàng
Xuất tại kho:
STT
Tên, nhãn hiệu, qui cách vật tư (sản phẩm, hàng hoá)
Mã số
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực xuất
1
2
Bia chai
Vỏ chai
Cộng
chai
chai
125
125
1462.24
550
182.780
68.750
251.530
Cộng thành tiền (bằng chữ): (Hai trăm năm mươi mốt nghìn sáu trăm tám mươi tám đồng)
Thủ trưởng đơn vị KT trưởng PT cung tiêu Người nhận Thủ kho
Căn cứ vào hoá đơn, phiếu xuất kho kế toán ghi:
Nợ TK 111: 251.688
Có TK 511: 251.688
2.3. Kế toán chi tiết thành phẩm.
Việc theo dõi ghi chép và hạch toán chi tiết thành phẩm ở xí nghiệp bia Quang Trung được tiến hành kết hợp giữa kho và phòng kế toán.
+ ở kho: Việc hạch toán chi tiết được thực hiện trên sổ kho. Hàng ngày căn cứ vào phiếu nhập kho, xuất kho để ghi vào sổ kho. Sổ kho được mở cho cả năm để theo dõi tình hình nhập - xuất- tồn kho thành phẩm. Căn cứ vào số liệu trên sổ kho kế toán ghi vào “Báo cáo mặt hàng nhập- xuất” (Biểu số 08) dùng để theo dõi tình hình nhập- xuất kho thành phẩm về mặt số lượng trong định kỳ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K0154.doc