-Khi có phiếu xuất kho tiêu thụ, phân xưởng kho than sẽ bốc than lên phương tiện vận chuyển để đưa lên cảng để phân xưởng cảng bốc rót xuống phương tiện ăn than của khác hàng. Ở khâu này bộ phận KCS và nhà cân cùng phối hợp kiểm tra chặt chẽ đảm bảo về số lượng và chất lượng.
-Các sản phẩm của phân xưởng chế biến than sau khi hoàn thành cũng được KCS kiểm tra và nghiệm thu về chất lượng và số lượng để nhập kho và tiêu thụ.
Tóm lại: Sản phẩm của xí nghiệp chủ yếu qua khâu sàng tuyển với sự hỗ trợ của các bộ phận vận tải. Kho than và cảng qua sự kiểm tra giám sát chặt chẽ của phòng công nghệ KCS để đảm bảo cho quy trình sản xuất được trôi chảy và đảm bảo chỉ tiêu kế hoạch của xí nghiệp đòi hỏi các bộ phận phải có sự phối hợp ăn khớp và đồng bộ theo sự chỉ đạo của xí nghiệp nhất là công nghệ sàng có ảnh hưởng trực tiếp đến phẩm chất, chất lượng của sản phẩm than, đáp ứng các nhu cầu
58 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1213 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tổ chức hạch toán tscđ với việc quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố dịnh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
o TSCĐ kế toán sử dụng
Tk 214 – Hao mòn TSCĐ.
TK này dùng để phản ánh giá trị hao mòn của TSCĐ trong quá trình sử dụng do trích khấu hao TSCĐ và những khoản tăng, giảm hao mòn khác của TSCĐ
TK 009 – Nguồn vốn khâú hao cơ bản.
TK này dùng để phản ánh tình hình tăng giảm và sử dụng nguồn vốn khấu hao cơ bản của doanh nghiệp .
Ngoài ra còn sử dụng một số tài khoản: TK 627, TK 641, TK 211…
214
627
431(3)
821
Giá trị HMTSCĐgiảm do nhượng bán thanh lý góp vốn bắng TSCĐ
Trích khấu hao TSCĐ
Cuối năm trích hao mòn TSCĐ
Phục vụ văn hoá, phúc lợi
338
411
Số khấu hao phải nộp cấp trên
Hoặc hạch toán thẳng về số khấu hao vào XN chính
Chuyển tiền nộp khấu hao
111,112
( Thuộc nguồn vốn ngân sách )
211
SƠ Đồ HạCH TOáN TổNG HợP hao mòn tscđ
627, 641,642
1.5.2.5. Kế toán sửa chữa TSCĐ
Trong quá trình sử dụng, TSCĐ bị hao mòn và hư hỏng cần phải sửa chữa, thay thế để phục hồi năng lực hoạt động. Công việc sửa chữa có thể do doanh nghiệp tự làm hoặc thuê ngoài và được tiến hành theo kế hoạch hay ngoài kế hoạch.
Tuỳ theo quy mô chất lượng của công việc, kế toán phản ánh vào các tài khoản.
TK142 – chi phí trả trước
TK này dùng để phản ánh các khoản chi phí thực tế đã phát sinh nhưng chưa tính vào chi phí sản xuất kinh doanh và việc kết chuyển các khoản chi phí này và chi phí sản xuất kinh doanh hoặc trừ vào kết quả kinh doanh trong các kỳ hoạch định.
TK 335- chi phí phải trả.
TK này dùng để phản ánh các khoản được ghi nhận là chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ nhưng thực tế chưa phát sinh mà sẽ phát sinh trong kỳ này hoặc nhiều kỳ sau
Và một số tài khoản khác : TK 627, TK 642, TK 641, TK111, TK 331…
Sơ đồ hạch toán tổng hợp sửa chữa TSCĐ
627,641,642
Kết chuyển giá thành sửa chữa
Tập hợp chi phí sửa chữa lớn
2143
1421
Phân bổ dần
Trích trước
335
211
Nâng cấp
Trong kế
Ngoài kế
Chi phí sửa chữa lặt vặt
Tự làm
331
1331
Thuê ngoài
Chi phí sửa chữa lặt vặt
Hoạch
Hoạchh
Thuế VAT
111,112,334,152
Phần II. Tình hình tổ chức kế toán TSCĐ ở xí nghiệp tuyển than Hòn Gai
2.1 Đặc điểm tình hình của xí nghiệp tuyển than hòn gai
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của xí nghệp
Xí nghiệp tuyển than Hòn Gai là một đơn vị kinh tế độc lập thành viên của Tổng công ty than Việt Nam có trụ sở tại phường Hồng Hà thành phố Hạ Long-Quảng ninh. Là khâu cuối trong dây truyền sản xuất than, có nhiệm vụ vận tải than mỏ, chế biến và sàng tuyển than, tiêu thụ than.
Xí nghiệp được thành lập ngày 20/8/1960 trên cơ sở vật chất kỹ thuật và nền sản xuất chủ yếu là thủ công từ thời Pháp để lại sau ngày vùng mỏ được giải phóng.
Thực hiện đường lối của Đảng, được sự giúp đỡ chỉ đạo của Bộ năng lượng, Công ty than Hòn Gai và các cấp chính quyền trong tỉnh Quảng Ninh, lãnh đạo xí nghiệp cùng với toàn thể CNVC tập trung mọi sức lực trí tuệ tìm ra những phương thức sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
Năm 1995 Chính phủ quyết định tổ chức lại ngành than theo quy mô Tổng công ty. Ngày 29/1/1997 Tổng giám đốc công ty than Việt nam quyết định xí nghiệp TTHG mọi hoạt động sản xuất kinh doanh phụ thuộc Tổng công ty than Việt nam (QĐ số 100 TVN/TCCĐ ngày 29/1/1997).
Tóm lại qua 40 năm xí nghiệp TTHG đã vượt qua một số khó khăn để không ngừng phát triển và trưởng thành. Trước mắt xí nghiệp còn gặp rất nhiều khó khăn nhưng với tinh thần sáng tạo, đoàn kết với định hướng phát triển ngành than của trung ương và Tổng công ty than Việt nam xí nghiệp TTHG sẽ vượt qua khó khăn để phát triển và mở rộng sản xuất cùng toàn Đảng, toàn dân thúc đẩy nhanh công cuộc “Công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước” thực hiện “dân giàu-nước mạnh-xã hội công bằng và văn minh”
2.1.2 Đặc điểm về tổ chức SXKD và tổ chức quản lý của xí nghiệp
2.1.2.1 Đặc điểm
Để đáp ứng nhu cầu sản xuất than theo chỉ tiêu pháp lệnh của Tổng công ty than Việt nam xí nghiệp phải đảm bảo các nhiệm vụ chủ yếu sau.
-Vận chuyển than mỏ
-Chế biến, sàng tuyển than nguyên khai ra các loại sản phẩm đáp ứng nhu cầu tiêu thụ than.
-Tiêu thụ than trong nước và xuất khẩu.
-Kinh doanh một số mặt hàng và dịch vụ khác và vị trí là công đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất than.
Từ khi chuyển đổi sản xuất kinh doanh sang cơ chế thị trường thì cơ cấu tổ chức của các xí nghiệp cũng gặp nhiều khó khăn, đội ngũ CBCNV trong xí nghiệp với 45% là lao động nữ, đội ngũ lãnh đạo chưa có kinh nghiệm trong quản lý theo cơ chế mới chưa có điều kiện tiếp cận thị trường...do đó việc tiêu thụ than trong những năm 1988-1991 bị hạn chế kéo theo việc thu hẹp sản xuất, lao động dôi dư, than tồn kho không tiêu thụ được, đời sống CBCNV gặp nhiều khó khăn.
Trong nền kinh tế thị trường để giải quyết vấn đề lợi nhuận và lao động xí nghiệp còn tìm tòi, sáng tạo tìm ra cho mình nhiều hướng làm ăn mới có hiệu quả hơn trong đó ưu tiên phát triển các ngành nghề “anh em” với than như sản xuất gạch chịu lực cao phục vụ các công trình cao tầng mà nguyên liệu chính chủ yếu là đà xít, bã sàng của nhà sàng tuyển riêng đối với than bùn sẽ có dự án tổ chức khai thác phục vụ nông nghiệp là chính.
2.1.2.2 Qui trình công nghệ sản xuất sản phẩm chủ yếu cuả xí nghiệp.
Xí nghiệp TTHG là một vị trí rất quan trọng trong dây truyền sản xuất than. Than nguyên khai của các mỏ Hà Tu, Hà Lầm, Tân Lập, Núi Bèo được xí nghiệp vận chuyển băng đường sắt, ô tô... về qua nhà sàng để cho ra các sản phẩm than khác nhau...chủ yếu là các loại than cục.
Xí nghiệp cũng có một hệ thống kho bãi than rất rộng có thể chứa được hàng triệu tấn than với khả năng an toàn cao. Than nguyên khai sau khi qua sàng cho ra các sản phẩm khác nhau thì được vận chuyển về các kho than từng chủng loại và được bộ phận kiểm tra KCS kiểm nghiệm về chất lượng, chủng loại một cách nghiêm ngặt và được bộ phận tổng kho than cân đo đong đếm một cách đầy đủ, ghi sổ một cách chặt chẽ lúc nhập cũng như lúc xuất.
Xí nghiệp có 12 phân xưởng sản xuất chính và phụ. Trong đó các phân xưởng: sàng, vận tải kho than, cảng nằm trong dây chuyền sản xuất và tiêu thụ than của xí nghiệp TTHG
Than nguyên khai từ các mỏ
Vận tải
Nhà máy sàng tuyển
Thành phẩm
Bộ phận KCS và nhà cân
Tổng kho than
Phân xưởng cảng
Than sạch từ các mỏ
Phân xưởng chế biễn than
Than bùn và bã sàng
KCS Kiểm tra
Các phương tiện ăn than
KCS Kiểm tra
Qua sơ đồ trên ta thấy:
Than nguyên khai của các mỏ sau khi kiểm tra được bàn giao cho đơn vị vận tải của xí nghiệp để kéo về sàng tuyển. Khi kéo về than nguyên khai trước khi vào sàng lại được bộ phận KCS kiểm tra mới được vào sàng. Khi qua sàng thì cho ra các loại sản phẩm về than khác nhau. Từ đây trước khi về nhập kho để tiêu thụ thì thành phẩm được phân loại thì bộ phận KCS kiểm tra cân đo mới nhập kho. Các sản phẩm phục như bã sàng, than bùn được đưa ra bể lắng để xử lý và đưa ra bãi thải.
-Khi có phiếu xuất kho tiêu thụ, phân xưởng kho than sẽ bốc than lên phương tiện vận chuyển để đưa lên cảng để phân xưởng cảng bốc rót xuống phương tiện ăn than của khác hàng. ở khâu này bộ phận KCS và nhà cân cùng phối hợp kiểm tra chặt chẽ đảm bảo về số lượng và chất lượng.
-Các sản phẩm của phân xưởng chế biến than sau khi hoàn thành cũng được KCS kiểm tra và nghiệm thu về chất lượng và số lượng để nhập kho và tiêu thụ.
Tóm lại: Sản phẩm của xí nghiệp chủ yếu qua khâu sàng tuyển với sự hỗ trợ của các bộ phận vận tải. Kho than và cảng qua sự kiểm tra giám sát chặt chẽ của phòng công nghệ KCS để đảm bảo cho quy trình sản xuất được trôi chảy và đảm bảo chỉ tiêu kế hoạch của xí nghiệp đòi hỏi các bộ phận phải có sự phối hợp ăn khớp và đồng bộ theo sự chỉ đạo của xí nghiệp nhất là công nghệ sàng có ảnh hưởng trực tiếp đến phẩm chất, chất lượng của sản phẩm than, đáp ứng các nhu cầu về than của khách hàng, giữ uy tín và lòng tin của khách hàng.
2.1.2.3 Tổ chức bộ máy quản lý của xí nghiệp
Với số lượng cán bộ công nhân viên rất lớn 2142 người và cơ sở vật chất, kho tàng, bến cảng cũng như thiết bị máy móc to lớn và đồ sộ. Để phù hợp với quy trình công nghệ sản xuất và đặc điểm của xí nghiệp gồm 1 giám đốc, 4 phó giám đốc, 12 phòng ban, 12 phân xưởng ngoài ra còn có Đảng uỷ, Công đoàn, Đoàn thanh niên...
* Giám đốc xí nghiệp.
Là người đại diện cho CBCNV, quản lý xí nghiệp theo chế độ 1 thủ trưởng, có quyền quyết định và điều hành mọi hoạt động SXKD của xí nghiệp, chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của xí nghiệp trước Nhà nước và tập thể CBCNV. Điều hành và sử dụng tốt bộ máy chức năng nhằm thực hiện tốt các kế hoạch, chỉ tiêu, chính sách của Nhà nước và Nghị quyết của đại hội CNVC
Sơ đồ tổ chức bộ máy
Giám đốc
Phó giám đốc kinh tế
Phó giám đốc kỹ thuật
Phó giám đốc vận tải
Phó giám đốc sản xuất
Phòng KT
TC
TK
Phòng
Tiêu
Thụ
Phòng
Kế
Hoạch
Phòng
Vật
Từ
Phòng Tổ Chức Đào Tạo
Phòng lao động
Phòng An Toàn
PX
Cơ điện
PX đầu máy toa xe
PX
Sàng
NCT
Px
Vận tải
PX
đường
sắt
PX
Chế biến than I
PX
chế biến than II
PX
Cơ
giới
PX điều độ chỵ tàu
PX
Cảng
Phòng
KT
CD Vận tải
Phòng
KCS
Phòng
Công nghệ
Phòng hành chính
Phòng bảo vệ
PX
Xây dựng SXP
PX
Kho than
* Phó giám đốc
Là người trực tiếp giúp việc giám đốc, chỉ đạo điều hành những công việc giám đốc giao và có thể được uỷ quyền thay mặt giám đốc khi giám đốc vắng mặt và có trách nhiệm báo cáo lại những diễn biến trong thời gian giám đốc đi vắng.
* Các phòng, ban chức năng.
Có nhiệm vụ tham mưu cho ban lãnh đạo xí nghiệp theo chức năng nhiệm vụ của phòng mình. Tổ chức thực hiện tốt các công việc được xí nghiệp giao, phối hợp thực hiện tốt các công việc được giao, phối hợp cùng các phòng ban chức năng và các phân xưởng có liên quan trong tổ chức, quản lý hoạt động sản xuất, kinh doanh của xí nghiệp
* Các phân xưởng
Là các đơn vị trong cơ câú sản xuất của xí nghiệp có nhiệm vụ thực hiện kế hoạch và các chủ trương biện pháp của lãnh đạo xí nghiệp. Thực hiện tốt các công việc được giao theo chức năng, nhiệm vụ của phân xưởng mình, có trách nhiệm phối hợp nhịp nhàng, ăn khớp với các phân xưởng khác để thực hiện tốt kế hoạch SXKD của xí nghiệp .
-Đứng đầu các phòng ban là trưởng phòng, mỗi phòng có một phó phòng giúp việc thay thế trưởng phòng khi trưởng phòng vắng mặt.
-Đứng đầu các phân xưởng là quản đốc phân xưởng. Mỗi phân xưởng có một phó quản đốc và các đốc công, tổ trưởng sản xuất giúp quản đốc tổ chức quản lỹ, điều hành sản xuất theo chức trách nhiệm vụ của mình.
Tuỳ theo tình hình cụ thể mà số CBCNV trong từng phòng và từng phân xưởng được biên chế cho phù hợp.
Nhìn chung về tổ chức bộ máy điều hành của xí nghiệp là phù hợp với quy mô cuả xí nghiệp, có sự phân công, phân nhiệm cụ thể cho các bộ phận có sự lãnh đạo thống nhất từ trên xuống dưới. Nhưng số lượng phó giám đốc xí nghiệp còn nhiều cũng như số lượng các phòng ban phân xưởng. Xí nghiệp cần có sự nghiên cứu bố trí sắp xếp một cách hợp lí hơn để bộ máy điều hành của xí nghiệp gọn nhẹ và có hiệu quả hơn.
2.1.3 Tổ chức công tác kế toán tại xí nghiệp THHG
2.1.3.1 Hình thức tổ chức công tác kế toán
Xí nghiệp THHG áp dụng hình thức tổ chức kế toán tập trung tại phòng kế toán trung tâm thực hiện toàn bộ công tác kế toán từ thu nhận, xử lý chứng từ, ghi sổ kế toán chi tiết, sổ kế toán tổng hợp lập các báo cáo kế toán và tiến hành phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp và tiến hành kiểm tra kế toán.
ở các đơn vị bộ phận phụ thuộc chỉ bố trí các nhân viên kế toán thống kê làm nhiệm vụ thu nhận chứng từ, hướng dẫn việc hạch toán ban đầu đối với các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong bộ phận mình và định kỳ gửi về phòng kế toán.
3.1.3.2 Hình thức kế toán áp dụng
Để phù hợp với cơ cấu sản xuất của xí nghiệp đồng thời quản lý chặt chẽ những chi phí sản xuất của từng đơn vị trong xí nghiệp theo đúng kế hoạch, đúng định mức, phòng kế toán sử dụng hình thức kế toán: “nhật ký-chứng từ”.
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức
nhật ký-chứng từ
Bảng kê
Nhật ký-Chứng từ
Thẻ và sổ kế toán chi tiết
T
Bảng cân đối kế toán và báo cáo kế toán
Bảng kê
Nhật ký-Chứng từ
Chứng từ gốc và bảng phân bổ
T
Bảng tổng hợp chi tiết
T
Sổ cái
Bảng cân đối kế toán và báo cáo kế toán
Ghi cuối tháng
Ghi hàng ngày
Kiểm tra đối chiếu số liệu
Ghi chú
2.1.3.3 Tổ chức bộ máy kế toán cuả xí nghiệp THHG
Bộ máy kế toán là một mắt xích quan trọng của hệ thống quản lý sản xuất kinh doanh với nhiệm vụ tổ chức thực hiện kiểm tra toàn bộ hệ thống các thông tin kinh tế của các bộ phận trong xí nghiệp, thực hiện đầy đủ chế độ ghi chép ban đầu và chế độ quản lý kinh tế tài chính của xí nghiệp
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
Kế toán trưởng
Phòng ban phụ trách công tác thống kê
Phòng ban phụ trách công tác tài chính
Bộ phận kế toán thống kê
Bộ phận kế toán TC vốn bằng tiền thanh toán
Bộ phận kế toán TSCĐ
CCĐC
NLVL
Bộ phận kế toán thu nhập tiền lương bảo hiểm
Bộ phận kế toán tập hợp chi phí tính GTSP
Bộ phận kế toán thành phẩm tiêu thụ
Bộ phận kế toán tổng hợp và kiểm tra kế toán
Kế toán trưởng trực tiếp chỉ đạo công tác hạch toán kế toán tại xí nghiệp lập bảng thống kê tài sản, báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, phân tích kết quả HĐSXKD nhằm giúp giám đốc xí nghiệp đánh giá đúng kết quả SXKD của xí nghiệp. Từ đó có phương án sử dụng tiết kiệm hợp lý chi phí sản xuất của từng phân xưởng cũng như của xí nghiệp. Tổ chức hướng dẫn thi hành kịp thời các chế độ thể lệ tài chính kế toán Nhà nước và cấp trên ban hành, tổ chức thực hiện bảo lưu tài liệu kế toán.
-Phó phòng phụ trách thống kê: là người giúp việc cho kế toán trưởng trực tiếp phụ trách công tác thống kê và chịu trách nhiệm trong công tác thống kê trong xí nghiệp.
-Phó phòng phụ trách tài chính: là người giúp kế toán trưởng phụ trách công tác kế toán, tài chính, chịu trách nhiệm trước giám đốc và kế toán trưởng về công tác kế toán tài chính trong xí nghiệp.
-Tổ kế toán tiền lương, bảo hiểm có nhiệm vụ tính lương và kế toán trả lương cho người lao động, giám sát tình hình sử dụng quĩ lương, tính ra các khoản tiền lương, tiền thưởng và các khoản phải trả khác.
-Tổ kế toán vật liệu và TSCĐ có nhiệm vụ chủ yếu là kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết vật liệu và TSCĐ.
-Tổ kế toán vốn bằng tiền.
+Kế toán tiền mặt căn cứ vào báo cáo quỹ để kế toán lập bảng kê và nhập nhật ký chứng từ.
+Kế toán ngân hàng hàng ngày viết séc uỷ chi để thanh toán với khách hàng, phải mở sổ theo dõi chi tiết từng số séc và uỷ nhiệm chi mình phát ra. Kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của chứng từ gốc trước khi xuất tiền.
-Tổ tổng hợp chi phí làm nhiệm vụ tổng hợp các chi phí sản xuất, kiểm tra việc ghi chép tính toán của cán bộ trên sổ sách nhật ký đã chính xác, hợp lý hay chưa. Sau đó tiến hành tính chi phí thực tế từng giai đoạn hay từng phân xưởng. Cuối tháng làm quyết toán để nộp công ty.
-Tổ kế toán kho thành phẩm và tiêu thụ căn cứ vào tình hình nhập xuất than của các phân xưởng kế toán mở sổ theo dõi tổng hợp tình hình nhập xuất tiêu thụ than.
-Tổ thống kê tổng hợp có nhiệm vụ thống kê tình hình lao động sản xuất của từng phân xưởng.
2.2 Tổ chức kế toán TSCĐ ở xí nghiệp TtHG
2.2.1 Công tác quản lý TSCĐ
Tình hình trang bị và cách phân loại TSCĐ
Xí nghiệp TTHG nằm trong dây chuyền sản xuất lớn của Tổng công ty than Việt nam nên hệ thống TSCĐ được trang bị khá đầy đủ với quy mô lớn, nhiệm vụ chính của xí nghiệp là vận hành than nguyên khai, từ các mỏ than Hà Tu, Hà Lầm, Tân lập, Níu Béo vì xí nghiệp đã chọn lọc, chế biến than sạch chất lượng cao. Hiện nay xí nghiệp đã trang bị những thiết bị chủ yếu với số lượng như sau:
- Đường sắt: 45km và 200 bộ ghi giá tri
2.191.536.111đ
-Đầu máy TY7E
27 cái
giá trị
14.992.473.600
-Trục rót than ngoài cảng
2 cái
giá trị
64.205.696đ
-Sàng tuyển
4 bộ
giá trị
1.552.579.448đ
-Máy xúc gạt
8 cái
giá trị
754.274.984đ
-Máy gạt
12 cái
giá trị
912.000.000đ
-Toa xe
832 cái
giá trị
840.583.196 đ
-ô tô
14 cái
giá trị
1.285.972.254 đ
-Cẩu tháp đổ than
2 cái
giá trị
506.880.000 đ
Để thuận tiện cho công tác quản lý và hạch toán TSCĐ tuỳ theo đặc điểm quy trình sản xuất, xí nghiệp tiến hành phân loại TSCĐ theo kết cấu và nguồn hình thành TSCĐ.
- TSCĐ dùng trongg sản xuất: đây là bộ phận quan trọng, quyết định năng suất sản xuất kinh doanh của xí nghiệp, bao gồm:
+Đất đai, nhà cửa: là các công trình như nhà xưởng, văn phòng dùng để sản xuất, nhà kho để bảo vệ tài sản hay các công trình phục vụ cho nhu cầu văn hoá xã hội như câu lạc bộ, nhà trẻ, nhà an dưỡng,...
+Vật kiến trúc: là những công trình có kiến trúc xây dựng để phục vụ sản xuất (đường sắt cầu cống) và các tượng đài, bể bơi phục vụ cho như cầu văn hoá.
+Thiết bị truyền dẫn là những loại thiết bị phát ra điện năng, nhiệt năng, hệ thống dẫn khí, năng suất dầu phục vụ cho sản xuất.
+Dụng cụ cho việc đo lường, kiểm tra chất lượng than như máy khoan tay, băng truyền...;
+Dụng cụ quản lý: bàn ghế, tủ, máy tính, máy in, máy chữ, máy fax...
-Các loại TSCĐ không trong sản xuất: là các loại TSCĐ mà doanh nghiệp hiện có nhưng vì một lý do nào đó mà chúng không được đưa vào phục vụ cho quá trình sản xuất hiện được cất trong kho, nâng cấp mới.... chúng bao gồm:
+ TSCĐ không cần dùng: là những tài sản được dùng cho những mục đích vào thời kỳ nhất định sau đó được cất đi bảo quản.
+ TSCĐ chờ thanh lý: những TSCĐ đã hết khấu hao hoặc do lạc hậu mà doanh nghiệp không dùng nữa đem thanh lý.
+ TSCĐ chưa dùng: là những TSCĐ doanh nghiệp mua về nhưng chưa được dùng vào SXKD hiện đang chờ và được bảo quản.
-Ngoài ra tuỳ thuộc vào nguồn hình thành của mỗi loại TSCĐ để xác định nguồn đầu tư cho từng loại. Doanh nghiệp phân thành các loại sau:
+ TSCĐ thuộc nguồn vốn ngân sách cấp
+ TSCĐ thuộc nguồn vốn tự bổ sung
+TSCĐ thuộc nguồn vốn vay
2.2.2 Đánh giá lại TSCĐ
Để hạch toán TSCĐ được chính xác, đầy đủ, phân bổ hợp lý khấu hao và giá thành sản phẩm, phân tích hiệu qủa sử dụng TSCĐ. Khâu đánh giá TSCĐ đóng 1 vai trò quan trọng và được xí nghiệp tiến hành như sau:
- Nguyên giá TSCĐ.
+Đối với TSCĐ mua sắm mới nguyên giá là giá mua ghi trên hoá đơn và các chi phí khác (chi phí lắp đặt, vận chuyển, chạy thử) và các khoản thuế (nếu có)
+Đối với TSCĐ do XDCB hoàn thành thì nguyên giá được tính bằng giá quyết toán công trình được duyệt trong báo cáo.
+Đối với TSCĐ mua cũ xí nghiệp theo dõi phần giá trị còn lại của TSCĐ nên nguyên giá là gía mua trên hoá đơn và các chi phí khác (nếu có)
- Giá trị hao mòn của TSCĐ: thông qua giá trị hao mòn, của TSCĐ xí nghiệp đánh giá được tình trạng kỹ thuật của TSCĐ, số tiền còn lại được tiếp tục thu hồi dưới hình thức khấu hao và là căn cứ để lập kế hoạch nâng cấp, đổi mới TSCĐ.
- Giá trị còn lại của TSCĐ
Giá trị còn lại của TSCĐ tại thời điểm tính
=
Nguyên giá TSCĐ
Khấu hao luỹ kế của TSCĐ đến thời điểm xác định
_
2.2.3 Kế toán chi tiết TSCĐ
Đối với mọi trường hợp tăng, giảm TSCĐ, kế toán TSCĐ phải lập đầy đủ các chứng từ, hồ sơ của TSCĐ cùng các chứng từ gốc thích hợp để chứng minh các nghiệp vụ phát sinh.
Để giúp đỡ việc ghi chép được chính xác, kế toán căn cứ vào:
-Hợp đồng mua bán TSCĐ
-Biên bản đánh giá lại TSCĐ
-Biên bản giao nhận TSCĐ
-Biên bản thanh lý nhượng bán TSCĐ
Hàng ngày khi có các nghiệp vụ tăng, giảm TSCĐ, nhân viên phòng kế toán có nhiệm vụ thu nhập các tài liệu, chứng từ do nhân viên của các bộ phận khác đại diện cho việc giao nhận TSCĐ đem đến để ghi vào quyển sổ theo dõi tăng, giảm TSCĐ.
Tổng công ty than việt nam
xN tuyển than hòn gai
Chi tiết tăng, giảm tài sản
Năm 2000
B12 TVN/DN
TT
Tên tài sản
Tháng năm
Nguyên gía
Trong đó
Ngân sách
Bổ sung
Vay
Khác
A
Chi tiết tăng
35.156.298.215
43.932.000
1.437.177.486
I
Tăng do mua sắm
855.836.020
855.836.020
Thiết bị công tác
73.810.000
73.810.000
1
Máy bơm LTS 85-30
3/2000
73.810.000
73.810.000
Phương tiện vận tải
744.874.906
744.874.906
1
Xe ô tô HYUNDAI !AL-5934
6/2000
375.919.772
375.919.772
2
02 động cơ D12A-400
12/2000
368.955.134
368.955.134
Dụng cụ quản lý
37.151.114
37.151.114
1
Máy photoSHARP SF 2030
12/2000
37.151.114
43.932.000
37.151.114
II
Tăng do XDCB hoàn thành
660.273.466
43.932.000
616.341.466
Nhà cửa
54.067.455
10.134.455
1
Trường mần non
6/2000
43.932.000
43.932.000
2
Cải tạo văn phòng BQL
8/2000
10.134.455
10.134.455
Vật kiến trúc
606.206.011
1
Tường chắn kho than só 4,5
12/2000
1.9.406.881
III
Do điều động trong NCT
26.665.800
1
Nhà văn phòng cảng NCT
12/2000
26.665.800
26.665.800
IV
Tăng khác
1/2000
33.613.522.929
26.665.800
B
Chi tiết giảm
3.390.420.367
2.801.916.334
583.401.652
33.613.522.929
I
Do thanh lý
1.951.839.470
636.983.330
314.856.140
5.102.381
Thiết bị công tác
1.746.651.862
1.431.795.722
314.856.140
1
Máy gạt T130 số 4
4/2000
306.863.648
306.863.644
2.
Máy gạt T130 số 2
4/2000
264.755.088
264.755.088
3
Máy gạt DT 75
12/2000
76.000.000
76.000.000
4
Máy xúc 3D20
12/2000
224.082.500
219.795.000
4.287.500
5
Máy tiện vạn năng IK 62
12/2000
34.694.400
34.694.400
6
Máy tiện vạn năng IK 63
12/2000
69.273.760
69.273.760
7
Máy tiện C620
12/2000
28.922.400
28.922.400
Phương tiện vận tải
205.187.608
205.187.608
1
Ô tô Kamaz 14 A 5737
4/2000
139.405.968
139.405.968
2
Ô tô Ifa 14L 2431
4/2000
55.910.400
55.910.400
3
Xe công nông
9/2000
9.871.240
9.871.240
II
Do bàn giao
1.394.648.897
1.121.001.004
268.545.512
5.102.381
Nhà cửa
677.386.457
427.775.191
249.611.266
1
Nhà tác nghiệp TY
9/2000
62.330.611
62.330.611
2
Nhà gia công cơ điện
10/2000
20.976.384
20.976.384
3
Nhà gia công và s/c số 1
10/2000
123.498.044
123.498.044
4
Nhà gia công và s/c số 2
10/2000
178.255.582
187.255.582
5
Nhà đề bô
10/2000
6.507.923
6.507.923
6
Nhà nầu gang xạc ắc quy
10/2000
21.584.431
21.584.431
7
Nhà quản lý
10/2000
6.756.658
6.756.658
8
Nhà VPPX vận tải
10/2000
11.862.628
11.862.628
9
Nhà làm việc phân xưởng
10/2000
147.471.403
147.471.403
10
Nhà sửa chữa toa xe
10/2000
16.242.970
16.242.970
11
Nhà rèn
10/2000
717.262.440
693.225.813
18.934.246
5.102.381
Vật kiến trúc
1
Công trình K2
9/2000
51.052.632
51.052.632
2
Cống thoát nước
9
6.559.080
6.559.080
3
Tường rào PX kho than
9
18.934.246
18.934.246
4
Tường kè Ba Đèo, hố xe gường
9
5.016.336
5.016.336
5
Tường ke kho than xí nghiệp
9
17.599.108
17.599.108
6
Tường rào 5 tầng kho 2
9
7.075.623
7.075.623
7
Tường chắn than kho 3
9
84.519.178
84.519.178
8
Cống thoát nước
9
11.788.192
11.788.192
9
Tường rào chắn than kho I
9
26.469.520
26.469.520
10
Tường rào PX cơ điện
9
9.149.638
9.149.639
11
Công trình sân công nghiệp
9
31.113.615
31.113.615
12
Kè đá PX vận tải
9
9.314.075
9.314.075
III
Do điều động trong TCT
43.932.000
43.932.000
Nhà cửa
43.932.000
43.932.000
1
Trường mầm non
43.932.000
43.932.000
người lập biểu
kế toán trưởng
2.2.4. Kế toán tổng hợp tăng, giảm TSCĐ
Xí nghiệp TTHG nằm trong dây truyền sản xuất của Tổng công ty than Việt Nam, đảm nhiệm công đoạn vận chuyển, sàng tuyển tiêu thụ than, do đó xí nghiệp được trang bị hệ thống TSCĐ cũng như cơ sở vật chất ban đầu rất hoàn chỉnh và ít có sự biến động. Trong các trường hợp tăng, giảm TSCĐ, kế toán TSCĐ phải lập đầy đủ các chứng từ, hồ sơ của tài sản cùng các chứng từ gốc thích hợp chứng minh các nghiệp vụ phát sinh.
Hợp đồng mua bán TSCĐ
Biên bản, giao nhận TSCĐ
Biên bản đánh giá lại TSCĐ
Biên bản thanh lý TSCĐ
Biên bản nhượng bán TSCĐ
Đối với các trường hợp TSCĐ tăng do mua sắm, xây dựng phải có đầy đủ các thủ tục giao nhận hay nghiệm thu trước khi đưa TSCĐ vào sử dụng
2.2.4.1. Trường hợp TSCĐ tăng do mua sắm
Để mua một TSCĐ giám đốc xí nghiệp phải lập chứng từ kinh tế kỹ thuật, trình bày với bên giám đốc kỹ thuật của xí nghiệp. Trong luận chứng kinh tế kỹ thuật phải đảm bảo các nội dung sau:
Lý do mua máy
Giá trị máy móc
Quy mô xây dựng, lắp đặt, sản xuất
Kế hoạch sản xuất và thời gian thu hồi vốn
Sau khi giám đốc kỹ thuật của công ty phê duyệt, giám đốc xí nghiệp tiến hành ký hợp đồng vợi dơn vị bàn.
Ví dụ: Ngày 9/12/2000 xí nghiệp mua một máy Photocopy SHARPSF 2030, nguyên giá:37.151.114 đồng. Chứng từ gốc gồm: hợp đồng kinh tế, hoá đơn (GTGT), biên bản thanh lý hợp đồng, biên bản giao nhận.
Tổng công ty than Việt Nam
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
XN tuyển than hòn gai
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TP Hạ Long, ngày 9 tháng 12 năm 2000
Hợp đồng kinh tế số 92/HĐKT- KH
( Về việc: Mua bán máy thiết bị văn phòng)
- Căn cứ vào pháp lệnh HĐKT của Hội đồng Nhà nươc, nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam công bố ngày 25- 9- 1989.
- Căn cứ và giấy phép kinh doanh số 1021 ngày 1/12/1997 của TP Hạ Long Tuyển than Hòn Gai và khả năng của cửa hàng máy thiết bị văn phòng. Chúng tôi gồm có:
BÊN A: Xí nghiệp tuyển than Hòn Gai
Địa chỉ : Cột 8- TP Hạ Long
Điện thoại : 033. 835156 Fax: 033- 836885
Tài khoản số: 014.100.0000.264 Ngân hàng Ngoại thương QN
Đại diện là ông: Trần Văn Khang - Chức vụ: Giám đốc
BÊN B: Cửa hàng thiết bị văn phòng
Địa chỉ: 86 Lê Thánh Tông- TP Hạ Long
Điện thoại: 033.824696 - 824882
Tài khoản số: 040.5659.01019 Ngân hàng thương mại cổ phần QN
Đại diện là bà: Trịnh Thị Lan - Chức vụ: chủ cửa hàng
Hai bên
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K0248.doc