Lời mở đầu
Phần I : Những vấn đề lý luận cơ bản về hạch toán quá trình tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ trong doanh nghiệp kinh doanh thương mại.
I. Đặc điểm của hoạt động kinh doanh thương mại và ảnh hưởng của nó tới hạch toán tiêu thụ hàng hoá trong cơ chế thị trường.
1. Một số vấn đề về tiêu thụ hàng hoá .
2. Các phương thức về tiêu thụ hàng hoá trong doanh nghiệp kinh doanh thương mại
3. Phương pháp tính giá vốn của khối lượng hàng hoá tiêu thụ.
4. Các phương thức thanh toán trong tiêu thụ hàng hoá.
5. Ý nghĩa, yêu cầu và nhiệm vụ hạch toán tiêu thụ hàng hoá trong doanh nghiệp kinh doanh thương mại.
II. Hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá theo phương pháp kê khai thường xuyên.
1. Hệ thống chứng từ kế toán và TK sử dụng.
2. Hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá ở doanh nghiệp áp dụng thuế GTGT theo phương pháp khuấ trừ.
3. Hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá ở doanh nghiệp áp dụng thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp.
III. Hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
1. TK sử dụng
2. Trình tự hạch toán.
IV. Hạch toán kết quả tiêu thụ hàng hoá.
1. Hạch toán chi phí bán hàng
2. Hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp
3. Hạch toán kết quả tiêu thụ hàng hoá.
V. Các hình thức sổ kế toán áp dụng trong hạch toán tổng hợp quá trình tiêu thụ hàng hoá.
1. Đối với doanh nghiệp áp dụng hình thức Sổ kế toán nhật ký chung.
2. Đối với doanh nghiệp áp dụng hình thức Nhật ký- sổ cái.
92 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1134 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tổ chức quá trình hạch toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả tiêu thụ với việc nâng cao lợi nhuận tiêu thụ trong kinh doanh thương mại tại Công ty thương mại Hương Thuỷ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
( 33311) : Thuế GTGT phải nộp
III. Hạch tóan nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá theo phương pháp kiểm kê định kỳ
Phương pháp kiểm kê định kỳ không theo dõi tình hình một cách thường xuyên trên sổ kế toán mà chỉ phản ánh gía trị hàng hoá tồn đầu kỳ và cuối kỳ. Bởi vậy, phương pháp này không cho biết tình hình hiện có, tăng, giảm hàng hoá tại bất cứ thời điểm nào trong kỳ mà muốn xác định giá trị vật liệu hàng hoá xuất bán phải dựa vào kết quả kiểm kê. Phương pháp này giảm nhẹ được việc ghi chép nhưng độ chính xác không cao và khó phân định hàng hoá xuất dùng trong kỳ là cho đối tượng nào .
1- Tài khoản sử dụng :
Các tài khoản được sử dụng để hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ theo phương pháp kiểm kê định kỳ là : 156, 157, 151, 632, 511, 512, 531, 532, 6112 …
- TK 156: Hàng hoá :
Phản ánh trị giá hàng hóa tồn kho, tồn quầy, chi tiêu theo từng thứ , từng loại, từng nơi .
Kết cấu và nội dung TK
ã Bên nợ: Trị giá hàng tồn kho, tồn quầy cuối kỳ
ã Bên có: Kết chuyển trị giá hàng tồn kho, tồn quầy đầu kỳ
ã Dư nợ : Trị giá hàng hóa tồn kho, tồn quầy .
- TK 611( 6112) - Mua hàng hoá :
TK này phản ánh trị giá hàng hoá mua vào theo giá thực tế và được mở chi tiết theo từng thứ, từng kho, từng quầy hàng hoá .
Kết cầu và nội dung TK
ã Bên nợ: Trị giá thực tế hàng hoá chưa tiêu thụ đầu kỳ và tăng thêm trong kỳ
ã Bên có: Giảm giá hàng mua và hàng mua trả lại
Trị giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ và còn lại chưa tiêu thụ cuối kỳ
TK 6112 cuối kỳ không có số dư
Các TK khác được sử dụng trong phương pháp kiểm kê định kỳ có nội dung và kết cấu như sau :
ã Bên nợ: Kết chuyển trị giá hàng tồn kho đầu kỳ
ã Bên có: Kết chuyển trị giá hàng tồn kho cuối kỳ
ã Dư nợ : Trị giá hàng tồn kho
2- Trình tự hạch toán :
- Đầu kỳ, kết chuyển trị giá hàng chưa tiêu thụ
Nợ TK 611 ( 6112 )
Có TK 156, 157, 151
- Trong kỳ :
+ Phản ánh tổng giá thanh toán của hàng hoá tiêu thụ trong kỳ
Nợ TK 111, 112, 131 : Tổng giá thanh toán
Có TK 511, 512 : Doanh thu bán hàng
Có TK 3331 (33311): Thuế GTGT đầu ra
+ Phản ánh các khoản giảm giá, doanh thu hàng bán bị trả lại
Nợ TK 532, 531
Nợ TK 3331 (33311) : Thuế GTGT đầu ra
Có TK 111, 112, 131
+ Phản ánh số chiết khấu thanh toán phát sinh trong kỳ .
Nợ TK 811
Có TK 111, 112, 131, 3388
- Cuối kỳ, căn cứ vào kết quả kiểm kê hàng tồn, xác định hàng đã tiêu thụ và chưa tiêu thụ cuối kỳ .
+ Kết chuyển hàng tồn kho, tồn hàng, gửi đại lý, hàng gửi bán chưa bán
Nợ TK 156, 157, 151 : Trị giá vốn hàng chưa tiêu thụ
Có TK 6112: Trị giá vốn hàng chưa tiêu thụ cuối kỳ
+ Xác định và ghi kết chuyển trị giá vốn hàng xuất bán trong kỳ
Nợ TK 632: Trị giá vốn hàng tiêu thụ
Có TK 6112: Trị giá vốn hàng tiêu thụ và còn lại cuối kỳ
+ Kết chuyển các khoản giảm giá, doanh thu hàng bán bị trả lại
Nợ TK 511, 512
Có TK 532, 531
IV. Hạch toán kết quả tiêu thụ hàng hoá :
Hạch toán kết quả tiêu thụ là một khâu quan trọng trong công tác quản lý của doanh nghiệp thương mại. Nó đáp ứng như cầu cung cấp thông tin một cách nhanh chong và tin cậy cho các nhà quản lý, các chủ doanh nghiệp. Trong điều kiện nền kinh tế đang ở trong giai đoạn cạnh tranh quyết liệt, mỗi doanh nghiệp đều tận dụng hết những khả năng sẵn có nhằm tăng lợi nhuận, củng cố và mở rộng thị phần của mình trên thị trường. Do vậy kế toán tổng hợp cần cung cấp đầy đủ thông tin về doanh thu, chi phí và kết quả tiêu thụ hàng hoá trong từng kỳ đảm bảo doanh nghiệp hoạt động hiệu quả .
1- Hạch toán chi phí bán hàng :
TK 641- Chi phí bán hàng được sử dụng để tập hợp, phản ánh các chi phí phát sinh trong qúa tình tiêu thụ hàng hoá tuỳ theo nội dung từng khoản chi phí như: chi phí bao gói, phân loại, chọn lọc, vận chuyển, bốc dỡ, giới thiệu, quảng cáo, bảo hành hàng hoá, hoa hồng đại lý trả cho đại lý bán hàng…
Kết cấu và nội dung phản ánh TK 641 :
* Bên nợ : Chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ
* Bên có : Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng
Kết chuyển chi phí bán hàng trừ vào kết quả trong kỳ
TK 641 cuối kỳ không có số dư và được mở chi tiết theo nội dung yếu tố chi phí + TK 6411 - Chi phí nhân viên
+ TK 6412 - Chi phí vật liệu, bao bì
+ TK 6413- Chi phí dụng cụ, đồ dùng
+ TK 6414- Chi phí khấu hao TSCĐ
+ TK6415- Chi phí bảo hành sản phẩm
+ TK 6417 - Chi phí dịchvụ mua ngoài
+ TK 6418 - Chi phí bằng tiền khác
Quá trình hạch toán chi phí bán hàng được khái quát theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 1: Sơ đồ hạch toán chi phí bán hàng.
TK 334,338 TK 641 TK 111,112,138...
(1) (6)
TK 152,153 TK 911
(2)
TK 214
TK 1422
(3)
(7) (8)
TK 335,1421
(4) (9)
Tk 331,111,112
(5)
Ghi chú:
(1) Chi phí tiền lương, trích BHXH,BHYT,KPCĐ cho nhân viên bán hàng.
(2) Trị giávật liệu, dụng cụ, đồ dùng phục vụ cho viẹc tiêu thụ.
(3) Trích khấu hao TSCĐ sử dụng ở bộ phận bán hàng.
(4) Chi phí theo dự toán tính vào chi phí bán hàng.
(5) Các chi phí dịch vụ mua ngoàivà chi phí liên quan khác
(6) Các khoản giám chi phí bán hàng ( phế liệu thu hồi, vật tư xuất không dùng hết ).
(7) Kết chuyển chi phí bán hàng váo chi phí chờ kết chuyển.
(8) Kết chuyển dần chi phí phí chờ kết chuyển vào c ác kỳ tiếp theo.
(9) Kết chuyển chi phí bán hàng vào TK xác định kết quả kinh doanh
2 . Hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí quản lý doanh nghiệp được tập hợp và phản ánh trên TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp
Kết cấu và nội dung TK 642 :
* Bên nợ : + Chi phí doanh nghiệp thực tế phát sinh trong kỳ
* Bên có : + Các khoản ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp
+ Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp trừ vào kết quả kinh doanh
Tài khoản 642 cuối lỳ không có số dư
Trình tự hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp được khái quát qua sơ đồ 2:
Sơ đồ 2 : Sơ đồ hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp
TK 334 , 338 TK 642 TK 111 , 152 , 1388
(1 ) (8)
TK 152 , 153
(2) TK 911
TK 1422
TK 214
(3) (9) (10)
TK 335,1421
(4) (11)
TK 333,111,112
(5)
TK 139, 159
(6)
TK 331 , 112 , 111
(7)
TK 642 được chi tiết thành các khoản sau :
+ Tk 6421 - Chi phí nhân viên quản lý
+ TK 6422 - Chi phí vật liệu quản lý
+ TK 6423 - Chi phí đồ dùng văn phòng
+ TK 6424 - Chi phí khấu hao TSCĐ
+ TK 6425 - Thuế , phí và lệ phí
+ TK 6426 - Chi phí dự phòng
+ TK 6427 - Chi phí dịch vụ mua ngoài
+ TK 6428 - Chi phí bằng tiền khác
Ghi chú :
(1) Chi phí tiền lương , trích BHXH , BHYT , KPCĐ của nhân viên quản lý
(2) Chi phí vật liệu , dụng cụ quản lý
(3) Chi phí khấu hao TSCĐ
(4) Chi phí theo dự toán tính vào chi phí quản lý
(5) Thuế , phí , lệ phí phải nộp
(6) Trích lập dự phòng phải thu khó đòi và dự phòng giảm giá hàng tồn kho
(7) Chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác
(8) Các khoản ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp
(9) Kết chuyển chi phí QLDN vào chi phí chờ kết chuyển
(10) Kết chuyển dần chi phí chờ kết chuyển vào thu nhập ở các kỳ tiếp theo
(11) Kết chuyển chi phí QLDN vào TK xác định kết quả kinh doanh
3. Hạch toán kết quả tiêu thụ hàng hoá : Kết quả của hoạt động kinh doanh thương mại chính là kết quả tiêu thụ hàng hoá và biểu hiện qua chỉ tiêu lợi nhuận là lãi hay lỗ . Kết quả đó được biểu hiện qua công thức :
Giá vốn hàng bán
Chi phí bán hàng
Chi phí quản lý doanh nghiệp
Tổng số doanh thu thuần về tiêu thụ hàng hoá
Kết quả tiêu thụ hàng hoá (lãi hay lỗ)
= - - -
Việc hạch toán kết quả tiêu thụ hàng hoá được tiến hành vào cuối kỳ kinh doanh và trên TK 911
- TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh : Dùng để xác định toàn bộ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và các hoạt động khác của doanh nghiệp TK 911 được mở chi tiết cho từng hoạt động , từng loại hàng hoá
Kết cấu và nội dung của TK 911 như sau :
* Bên nợ ;
+ Trị giá vốn của hàng đã tiêu thụ
+ Chi phí hoạt động tài chínch và chi phí bất thường
+ Số lãi trước thuế về hoạt động kinh doanh
* Bên có :
+ Doanh thu thuần về hoạt động tiêu thụ hàng hoá
+ Số thu nhập về hoạt động tài chính và thu nhập bất thường
+ Thua lỗ về hoạt động kinh doanh trong kỳ
TK 911 không có số dư cuối kỳ
Quá trình hạch toán kết quả tiêu thụ hàng hoá được khái quát qua sơ đồ 3 :
Sơ đồ 3 : Sơ đồ hạch toán kết quả tiêu thụ hàng hoá
TK 632 TK 911 TK 511,512
(1) ( 3 )
TK 641 , 642 TK 421
( 2 )
( 6 )
TK 1422
( 4 ) ( 5 )
( 7 )
Ghi chú :
(1) Kết chuyển giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ
(2) Kết chuyển chi phí bán hàng và chi phí QLDN trừ vào thu nhập trong kỳ
(3) Kết chuyển doanh thu thuần về tiêu thụ vào TK xác định kết quả kinh doanh (4) Kết chuyển chi phí bán hàng và chi phí QLDN vào chi phí chờ kết chuyển
(5) Kết chuyển chi phí bán hàng , chi phí QLDN vào chi phí chờ kết chuyển
(6) Kết chuyển lỗ về tiêu thụ
(7) Kết chuyển lãi về tiêu thụ
V. Các hình thức sổ kế toán áp dụng trong Hạch toán tổng hợp quá trình tiêu thụ hàng hoá
Tuỳ thuộc vào hình thức tổ chức sổ vận dụng ở mỗi doanh nghiệp mà việc hạch toán tiêu thụ được thực hiện trên các sổ sách khác nhau
1.Đối với doanh nghiệp áp dụng hình thức sổ kế toán nhật ký chung
Sơ đồ 4 : Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung
Chứng từ gốc
Sổ kế toán chi tiết
632,511
Nhật ký chung
Sổ nhật ký đặc biệt
( Nhật ký bán hàng )
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ cái TK 632 , 511 , 641 , 642
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo tài chính
Ghi chú :
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Đối chiếu , kiểm tra
2.Đối với doanh nghiệp áp dụng hình thức nhật ký - sổ cái
Sơ đồ 5 : Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký - Sổ cái
Chứng từ gốc
Bảng
tổng hợp
chứng từ gốc
Sổ thẻ kế toán chi tiết
TK 632,511
Sổ quỹ
Nhật ký - Sổ cái
TK 632,511,641,642
Bảng tổng hợp chi tiết
Báo cáo tài chính
3 . Đối với doanh nghiệp áp dụng hình thức nhật ký - chứng từ
Sơ đồ 6 : Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký - Chứng từ
Chứng từ gốc và các bảng phân bổ
Bảng kê
Số 8,9,10,11
Sổ , thẻ kế toán
Chi tiết
TK 632,511,131
Nhật ký chứng từ
Số8
Sổ cái
TK 632,511,641.642
Bảng tổng hợp chi tiết
Báo cáo tài chính
4. Đôí với doanh nghiệp áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ:
Sơ đồ 7 : Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Chứng từ ghi sổ
Chứng từ gốc
Bảng tổng hợp
Chứng từ gốc
Sổ,thẻ
kế toán
chi tiết
TK 632,511
Sổ quỹ
Báo cáo tài chính
Bảng cân đối số phát sinh
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ cái
TK 632,641.642,511
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
VII. Phân tích tình hình tiêu thụ hàng hoá và các biện pháp nâng cao lợi nhuận tiêu thụ.
A. Hệ thống chỉ tiêu phân tích:
I - ý nghĩa và nhiệm vụ phân tích
-Tiêu thụ là quá trình thực hiện giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá, là giai đoạn cuối cùng của 1 chu kỳ sản xuất -kinh doanh . Qua tiêu thụ sản phẩm chuyển từ hình thái vật chất sang hình thái giá trị kết thúc một vòng luân chuyển của vốn . Mỗi doanh nghiệp có tiêu thụ được sản phẩm của mình mới chứng tỏ được tài năng của doanh nghiệp. Đồng thời sau quá trình tiêu thụ , doanh nghiệp không những thu hồi được những chi phí đã bỏ ra mà còn thực hiện được giá trị lao động thặng dư , có thu nhập để tích luỹ , mở rộng sản xuất nâng cao đời sống người lao động
Với ý nghĩa của tiêu thụ , phân tích tiêu thụ có nhiệm vụ ;
+ Đánh giá đúng tình hình tiêu thụ về mặt số lượng, chất lượng và mặt hàng
+ Xác định các nguyên nhân ảnh hưởng đến tình hình tiêu thụ , mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố
+ Đề ra các biện pháp nhằm thúc đẩy tốc dộ , khối lượng tiêu thụ
II - Phân tích tình hình tiêu thụ
1 - Phân tích chung tình hình tiêu thụ:
Để đánh giá tình hình tiêu thụ về khối lượng theo từng loại sản phẩm có thể dùng thước đo hiện vật :
Số lượng sản phẩm từng loại thực tế tiêu thụ
Tỉ lệ % thực hiện kế hoạch tiêu thụ từng loại sản phẩm
Số lượng tiêu thụ theo kế hoạch
= x 100
Tuy nhiên muốn đánh giá chung tình hình tiêu thụ của toàn bộ sản phẩm phải sử dụng thước đo giá trị theo công thức :
Qti x Poi
Tỷ lệ % hoàn thành = X 100
kế hoạch tiêu thụ Qoi x Poi
Trong đó :
- Qoi , Qti : Khối lượng tiêu thụ kế hoạch và thực tế
- Poi : Giá bán kế hoạch đơn vị sản phẩm ( Giá cố định )
2 - Phân tích tình hình tiêu thụ mặt hàng
Phân tích tình hình tiêu thụ mặt hàng sẽ giúp cho lãnh đạo doanh nghiệp biết được mặt hàng nào tiêu thụ được , mặt hàng nào tiêu thụ ít ... Qua đó có biện pháp đẩy mạnh tiêu thụ
Nguyên tắc phân tích tiêu thụ mặt hàng là không lấy số vượt khối lượng tiêu thụ của sản phẩm này bù cho số hụt kế hoạch tiêu thụ của sản phẩm khác . Có như vậy mới biết được tình hình tiêu thụ :
Giá trị sản lượng hàng hoá trong giới hạn kế hoạch tiêu thụ
Tỉ lệ % thực hiện kế hoạch tiêu thụ mặt hàng
Giá trị sản lượng tiêu thụ kế hoạch
= x 100
Căn cứ vào tỉ lệ hoàn thành kế hoạch mặt hàng dể đánh giá tình hình thực kế hoạch tiêu thụ mặt hàng và tìm ra các nguyên nhân ảnh hưởng
3 - Phân tích kỳ hạn tiêu thụ sản phẩm :
Trong các hợp đồng ký kết về tiêu thụ sản phẩm có ghi rõ số lượng chủng loại, giá cả, thời hạn giao hàng .... do vậy tiến hành chuyển giao sản phẩm cho khách hàng kịp thời là một biện pháp trực tiếp đảm bảo kế hoạch tiêu thụ, thu hồi vốn nhanh tạo uy tín cho doanh nghiệp khi phân tích kỳ hạn tiêu thụ cần so sánh thời gian giao hàng thực tế với thời gian giao hàng theo hợp đồng từng đợt . Đồng thời so sánh số lượng và chất lượng hàng theo từng đợt.
4 - Phân tích mức tiêu thụ sản phẩm:
Tổng mức tiêu thụ sản phẩm phản ánh quy mô sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này được xác định theo công thức :
Mb = Tđ + N - Tc
Trong đó : Mb : Mức bán ra trong kỳ
Tđ : Tồn kho sản phẩm đầu kỳ
Tc : Tồn kho sản phẩm cuối kỳ
N : Lượng hàng nhập trong kỳ
Chỉ tiêu này nói lên sự biến động của doanh thu qua các kỳ , là cơ sở để phân tích hiệu quả tiêu thụ
5 - Phân tích nguyên nhân ảnh hưởng đến kết quả tiêu thụ:
Có nhiều nguyên nhân ảnh hưởng đến khối lượng tiêu thụ . Có thể chia ra 3 nguyên nhân chính
a - Những nguyên nhân thuộcvề bản thân doanh nghiệp :
+ Số lượng sản phẩm : Số lượng sản phẩm tiêu thụ cao là cơ sở để tăng doanh thu . Do vậy muốn đạt doanh số cao doanh nghiệp phải luôn có đủ sản phẩm đề đáp ứng nhu cầu của khách hàng
Số sp tồn cuối kỳ
Số sp tồn cuối kỳ
Số sp sản xuất trong kỳ
Khối lượng sản phảm tiêu thụ
= + - +
Qua mối liên hệ trên có thể thấy nếu số sản phẩm tồn đầu kỳ và sản xuất trong kỳ tăng sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho tiêu thụ . Do vậy cần đi sâu phân tích hiệu quả của vốn dự trữ hàng tồn kho bằng hệ số quay kho ( H )
Giá vốn hàng tiêu thụ
Hệ số quay kho =
Trị giá hàng tồn kho bình quân
Trị giá hàng tồn Trị giá hàng tồn Trị giá hàng tồn kho đầu kỳ x kho cuối kỳ
Kho bình quân =
2
Hệ số quay kho càng cao chứng tỏ hoạt động của doanh nghiệp tốt, làm ăn phát đạt, hiệu quả sử dụng vốn cao. Ngược lại chứng tỏ doanh nghiệp làm ăn ít có hiệu quả, hàng hoá tồn kho nhiều gây ứ đọng vốn.
+ Chất lượng sản phẩm: Chất lượng sản phẩm là tổng hợp các tính chất lý hoá, mẫu mã công dụng của sản phẩm, chất lượng sản phẩm là một trong những nhân tố quyết định sự thành công của doanh nghiệp.
Để có thể cạnh tranh đứng vững trên thị trường doanh nghiệp cần không ngừng phấn đấu nâng cao chất lượng sản phẩm. Phân tích chất lượng sản phẩm cần đặt trong mối quan hệ với chi phí bỏ ra, lượng sản phẩm tiêu thụ được.
+ Tổ chức công tác tiêu thụ: Bao gồm các khâu từ nghiên cứu nhu cẫu khách hàng đến quảng cáo, chào hàng tổ chức mạng lưới tiêu thụ.... đến dịch vụ bảo hành sản phẩm. Đây chính là nhân tố chủ quan thuộc về bản thân doanh nghiệp. Trong nhân tố này việc xác định giá bán cũng là vấn đề quan trọng có ảnh hưởng lớn đến khối lượng tiêu thụ.
b / Những nguyên nhân thuộc về khách hàng:
Nhu cầu, mong muốn yêu cầu của khách hàng cũng như phong tục tập quán thói quen tiêu dùng của họ đều là những nguyên nhân ảnh hưởng đến mức tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Trong đó nhân tố thu nhập có tác động rất lớn đến khả năng tiêu thụ cũng như yêu cầu về chất lượng sản phảm tiêu thụ. Do vậy muốn tiêu thụ nhiều sản phẩm doanh nghiệp cần nắm được tâm lý người tiêu dùng để đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng nhằm tăng khối lượng tiêu thụ.
c/ Các nguyên nhân thuộc về nhà nước:
Các chính sách của nhà nước cũng có tác động lớn đến khả năng tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Đây là nhân tố khách quan mà doanh nghiệp rất ít có khả năng tác động. Nhà nước có thể dùng nhiều chính sách để tác động đến doanh nghiệp cũng như người tiêu dùng đẻ hạn chế hoặc khuyến khích sản xuất tiêu dùng.
III - Phân tích kết quả kinh doanh:
Lợi nhuận là kết quả cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh. Tiến hành phân tích kết quả kinh doanh sẽ cho doanh nghiệp biết được hiệu quả kinh doanh những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả và đề ra được những biện phấp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
1 - Các chỉ tiêu phân tích kết quả kinh doanh.
* Tốc độ tăng trưởng doanh thu:
Doanh thu kỳ này - Doanh thu kỳ trước
Tốc độ tăng ( giảm ) = X 100
doanh thu Doanh thu kỳ trước
Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ mở rộng quy mô sản xuất, cũng như qua đó phản ánh hiệu quả của các biện pháp nhằm làm tăng doanh thu.
* Tỷ lệ lãi gộp trên doanh thu:
Lãi gộp
Tỷ lệ lãi gộp = X 1.000
trên doanh thu Doanh thu bán hàng
Chỉ tiêu này cho biết cứ 1.000 đ doanh thu thì tạo ra bao nhiêu đồng lãi gộp, chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp tốt.
* Tỷ lệ lãi gộp trên vốn chủ sở hữu:
Lãi gộp
Tỷ lệ lãi gộp trên = X 1000
vốn chủ sở hữu Vốn chủ sở hữu
Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả sử dụng vốn tự có, cho biết cứ 1.000 vốn chủ sở hữu bỏ vào kinh doanh thì tạo ra bao nhiêu đồng lãi gộp.
* Tỷ lệ lãi gộp trên vốn sử dụng:
Lợi nhuận sau thuế Doanh thu thuần
Tỷ lệ lãi thuần = X
trên vốn sử dụng Doanh thu thuần Tổng giá trị tài sản
( I ) bình quân ( II)
Tỷ lệ này còn gọi là tỷ lệ sinh lời của vốn chủ sở hữu, là chỉ tiêu phản ánh chính xác hiệu quả sử dụng vốn. Tỷ lệ này cho biết 100 đồng vốn hoạt động bình quân trong kỳ mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ vốn sử dụng có hiệu quả.
Tỷ lệ này chịu ảnh hưởng của 2 nhân tố:
+ Nhân tố I : Cho biết cứ đạt một 100 đồng doanh thu thuần thì tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.
+ Nhân tố II: Cho biết cứ 100 đồng đầu tư vào tài sản tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần
2 - Các nhân tố ảnh hưởng tới kết quả kinh doanh.
Với việc đánh giá tình hình lợi nhuận giúp lãnh đạo doanh nghiệp biết được lợi nhuận trong kỳ báo cáo và so sánh với các kỳ trước để tìm ra các nguyên nhân làm tăng, giảm lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận. Các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình lợi nhuận gồm.
+ Nhân tố sản lượng tiêu thụ: Sản lượng tiêu thụ tăng là cơ cở để tăng doanh thu cũng như lợi nhuận.
+ Nhân tố cơ cấu sản lượng tiêu thụ: Nếu doanh nghiệp kinh doanh nhiều chủng loại sản phẩm thì mỗi sản phẩm thường có mức lợi nhuận khác nhau do vậy cơ cấu sản phảm tiêu thụ cũng có ảnh hưởng tới tình hình lợi nhuận.
+ Nhân tố doanh thu thuần: Doanh thu thuần là nhân tố có quan hệ cùng chiều với lợi nhuận. Nhân tố này cũng chịu tác động của nhiều nhân tố khác.
- Tổng doanh thu bán hàng: Phụ thuộc vào sản lượng tiêu thụ và giá bán
- Chiết khấu bán hàng: Làm giảm doanh thu thuần nhưng có tác dụng giúp doanh nghiệp thu hồi nhanh các khoản nợ phải thu.
- Giảm giá hàng bán: Làm giảm doanh thu thuần bao gồm 3 bộ phận; bớt giá, hồi khấu, giảm giá thực sự.
- Doanh thu hàng bán trả lại: làm giảm tổng doanh thu, do đó làm giảm lợi nhuận.
- Thuế tiêu thụ: Là nhân tố khách quan làm giảm doanh thu thuần.
+ Nhân tố giá vốn hàng bán: Có quan hệ ngược chiều với lợi nhuận, giá vốn hàng bán giảm sẽ làm lợi nhuận tăng( trong điều kiện sản lượng tiêu thụ và chất lượng sản phẩm không đổi ).
3 - Báo cáo kết quả kinh doanh:
Một trong những công cụ để quản lý tình hình tiêu thụ và lợi nhuận là báo cáo kết quả kinh doanh. Đây là một báo cáo tài chính chỉ ra kết quả hoạt động của doanh nghiệp trong một kỳ nhất định. Báo cáo kinh doanh được lập theo mẫu sau:
Báo cáo kết quả kinh doanh
Chỉ tiêu
Mã số
Kỳ trước
Kỳ này
Luỹ kế từ đầu năm
1
2
3
4
5
Tổng doanh thu
01
Trong đó
Doanh thu hàng xuất khẩu
02
Các khoản giảm trừ (04+05+06+07)
03
+ Chiết khấu
04
+ Giảm giá hàng bán
05
+ Hàng bán bị trả lại
06
+ Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu
07
1. Doanh thu thuần ( 01+03 )
10
2. Giá vốn hàng bán
11
3. Lợi nhuận gộp ( 10-11)
20
4. Chi phí bán hàng
21
5. Chí phí quản lý doanh nghiệp
22
6. Loị nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
[ 10-(21+22)]
30
- Thu nhập hoạt động tài chinhs
31
- Chi phí hoạt động tài chính
32
7. Lợi nhuận từ hoạt động tài chính ( 31-32)
40
- Các khoản thu nhập bất thường
41
- Chi phí hoạt động bất thường
42
8. Lợi nhuận bất thường ( 41-42)
50
9. Tổng lợi nhuận trước thuế ( 30+40+50 )
60
10. Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp
70
11. Lợi nhuận sau thuế
80
B. Các biện pháp nâng cao lợi nhuận:
- Muốn tăng doanh thu tiêu thụ, doanh nghiệp có thể sử dụng nhiều biện pháp khác nhau tuỳ thuộc vào các điều kiện: Về vốn, nhân lực và các điều kiện về cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp. Trước hết, để tăng doanh số bán buôn doanh nghiệp phải tăng cường và phát triển các quan hệ thương mại, xúc tiến việc ký kết các hợp đồng kinh tế, tranh thủ khai thác triệt để thị trường tiêu thụ mà doanh nghiệp đang chiếm lĩnh. Cùng với việc nâng cao chất lượng sản phẩm doanh nghiệp cũng cần hoàn thiện mạng lưới tiêu thụ sản phẩm. Bên cạnh đó doanh nghiệp có thể áp dụng nhiều thủ pháp thu hút khách hàng như quảng cáo, chào hàng sử dụng chính sách chiết khấu hợp lý, áp dụng nhiều phương thức thanh toán tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng, ngoài ra việc đảm bảo uy tín là một vấn đề quan trọng. Để củng cố uy tín doanh nghiệp cần có các hợp đồng thủ tục đơn giản, nhanh gọn, đảm bảo giao hàng đúng theo các điều khoản đã cam kết trong hợp đồng về số lượng, chất lượng và thời gian.
Trên thực tế, đối với các doanh nghiệp sản xuất doanh số bán buôn là chủ yếu nhưng việc phát triển mạng lưới bán lẻ, các cửa hàng giới thiệu sản phảm cũng rất cần thiết. Vì khi bán lẻ, doanh nghiệp có điều kiện tiếp xúc trực tiếp với người tiêu dùng, có điều kiện tìm hiểu thị hiếu, nhu cầu của khách hàng từ đó có biện pháp thoả mãn nhu cầu của người tiêu dùng về chất lượng, mẫu mã, giá cả.... tăng khả năng cạnh tranh cho sản phẩm của doanh nghiệp. Để tăng doanh số bán lẻ, doanh nghiệp cần bố trí cửa hàng, quầy hàng ở những địa điểm thuận lợi, lựa chọn nhân viên bán hàng có phong cách phục vụ chu đáo, tận tình, ngoài ra còn áp dụng các thủ pháp như quảng cáo, giám giá....
- Để nâng cao hiệu quả kinh doanh ta phải tăng thu nhập và giảm chi phí
Kết quả = Thu nhập - Chi phí
Lãi thuần = Lãi gộp - ( Chi phí bán hàng + chi phí QLDN )
- Để tăng thu nhập, cần tích cực áp dụng các biện pháp để tăng doanh số bán ra đẩy mạnh khối lượng tiêu thụ. Đồng thời cũng cần giảm tối thiểu các khoản giảm trừ doanh thu, trong các khoản giảm trừ, doanh nghiệp cần đặc biệt chú ý đến các khoản giảm trừ do hàng kém phẩm chất, sai quy cách, do vi phạm hợp đồng kinh tế. Đây là các khoản làm giảm trừ doanh thu một cách tích cực nên doanh nghiệp cần có biện pháp hạn chế một cách tối đa các khoản này. Đồng thời quản lý tốt khâu kiểm định chất lượng sản phẩm, cố gắng đáp ứng đúng các yêu cầu trong hợp đồng.....
Đối với chiết khấu bán hàng, bản thân khoản này làm giảm doanh thu nhưng lại mang tính tích cực vì nó tạo ra doanh số lớn, thu hồi được các khoản nợ phải thu một cách nhanh chóng. Chiết khấu là một công cụ để khuyến khích tăng lợi nhuận. Đồng thời phải có biện pháp tiết kiệm chi phí, chi phí kinh doanh là các chi phí cần thiét bỏ ra trong quá trình kinh doanh. Muốn giảm chi phí không có nghĩa là cắt giảm chi phí mà vấn đề cần thiết là tiết kiệm chi phí. Điều quan trọng là giảm chi phí một cách tương đối có nghĩa là có thể tăng chi phí nhưng tốc độ tăng doanh thu phải cao hơn tốc độ tăng chi phí để đảm bảo hiệu quả.
Chi phí trong kinh doanh bao gồm cả chi phí để sản xuất sản phẩm, do vậy có biện pháp để hạ giá thành sản phẩm cũng góp phần làm giảm chi phí một cách tích cực trong trường hợp không làm ảnh hưởng đễn chất lượng sản phẩm. Bên cạnh việc phấn đấu hạ giá thành, doanh nghiệp cũng cần nghiên cứu để có cơ cấu giữa các loại chi phí ( Chi phí khả biến, chi phí bất biến ) hợp lý tạo cơ sở cho việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Phần II
thực trạng tổ chức tiêu thụ hàng hoá và
xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH
TM Hương Thuỷ
Tổng quan về công ty TNHH Thương Mại Hương Thuỷ
I . Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh và tổ chức kinh doanh ở Công ty TNHH TM Hương Thuỷ .
1.1 Quá trình hình thành và phát triển .
Công ty THNN TM Hương Thuỷ là một doanh nghiệp tư nhân hoạch toán kinh tế độc lập,có tư cách pháp nhân,có con dấu riêng,có trụ sở tại 91 Phố Huế-Phường Ngô Thì Nhậm-Quận Hai Bà Trưng-Tp Hà Nội.
Công ty TNHH TM Hương Thuỷ được thành lập theo giấy phép thành lập công ty số 3612GP/TLDN ngày 17-7-1998 của UBND thành phố Hà Nội.
Những năm gần đây nền kinh tế nước ta có những chuyển biến toàn diện và sâu sắc,chuyển đổi từ kinh tế tập trung bao cấp sang nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của n
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K0442.doc