Năng lực thực thi công vụ của cán bộ, công chức là khả năng
làm việc tốt, có hiệu quả nhằm đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ do Nhà
nước đặt ra. Một cán bộ, công chức có năng lực thực thi công vụ là
người thể hiện được trên thực tế “khả năng làm việc tốt” của mình
bằng những kết quả, hiệu quả cụ thể, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được
giao. Tương tự như vậy, năng lực thực thi công vụ của cán bộ, công
chức phường là khả năng và kết quả thực thi nhiệm vụ mang tính
pháp lý cụ thể của người cán bộ, công chức đó.
24 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 16/02/2022 | Lượt xem: 432 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tổ chức và hoạt động của chính quyền phường – Từ thực tiễn thành phố Hải Phòng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
t phải đổi mới tổ chức và hoạt động
của chính quyền cấp xã, phường và đề xuất một số giải pháp nhằm đổi
mới tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã, phường.
- Bài báo“Những điểm mới trong tổ chức CQĐP theo Hiến pháp
năm 2013 và Luật Tổ chức CQĐP năm 2015” của PGS.TS. Bùi
Xuân Đức [29]. Trong bài viết này tác giả đã phân tích, đánh giá các
quy định của pháp luật hiện hành, chỉ ra những điểm mới so với luật
cũ.
- Bài báo“Một sổ ý kiến về vị trí, vai trò của HĐND và việc
thành lập UBND các cấp” của PGS.TS. Trương Đắc Linh [32].
Trong bài viết này, tác giả đã đưa ra những quan điểm đổi mới về
chính quyền cơ sở trong cơ cấu tổ chức BMNN. Đặc biệt tác giả đã
đưa ra bốn đề xuất cụ thể về đổi mới tổ chức và hoạt động cho
HĐND xã bao gồm: Việc xác định lại tính chất của HĐND; kiện
toàn bộ máy HĐND; đổi mới cơ chế bầu cử đại biểu HĐND; nâng
cao chất lượng các kỳ họp HĐND. Đồng thời tác giả cũng đưa ra
những đề xuất đổi mới tổ chức và hoạt động của UBND nhằm mục
đích làm cho HĐND và UBND hoạt động hiệu lực hiệu quả hơn.
- Sách“Những vấn đề lý luận và thực tiễn về CQĐP ở Việt Nam
hiện nay”. Cuốn sách quy tụ nhiều nhà nghiên cứu khoa học có uy
tín trong lĩnh vực nhà nước và pháp luật như: Lê Minh Thông,
5
Nguyễn Như Phát, Bùi Xuân Đức, Vũ Thư, Phạm Hồng Hải Cuốn
sách đã đi vào giải quyết nhiều vấn đề về CQĐP, trong đó đi vào
đánh giá thực trạng về đại biểu HĐND, Thường trực Hội đồng nhân
dân (TTHĐND), các Ban của HĐND và đánh giá hoạt động của
HĐND thông qua việc đánh giá phiên họp của HĐND, HĐGS, hoạt
động TXCT, chức năng quyết định của HĐND.
Các công trình nghiên cứu trên đã cung cấp một lượng kiến thức
và thông tin khá lớn về chính quyền địa phương từ góc độ tổ chức và
hoạt động. Các công trình nghiên cứu đều đề cập đến những khía
cạnh, phạm vi khác nhau liên quan đến tổ chức và hoạt động của
chính quyền địa phương. Tuy nhiên, những công trình nghiên cứu
trên mới nêu ra những giải pháp chung cho Chính quyền địa phương
nói chung, chưa có công trình nghiên cứu nào đề cập và đưa ra giải
pháp cho tổ chức và hoạt động của Chính quyền địa phương phường.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
- Mục đích
Tìm hiểu cơ sở lý luận, cơ sở pháp lý và thực tiễn tổ chức và
hoạt động của chính quyền phường ở thành phố Hải phòng, luận văn
đề xuất giải pháp nhằm bảo đảm tổ chức và hoạt động của Chính
quyền phường trên cả nước nói chung và ở thành phố Hải phòng nói
riêng.
- Nhiệm vụ:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và pháp lý hiện hành về tổ chức,
hoạt động của Chính quyền phường.
- Phân tích thực tiễn tổ chức và hoạt động của Chính quyền
phường thành phố Hải Phòng trong những năm gần đây từ đó đưa ra
nhận xét, đánh giá về ưu điểm cũng như hạn chế và nguyên nhân.
6
- Đề xuất giải pháp hoàn thiện tổ chức và đổi mới hoạt động của
Chính quyền phường nói chung và ở thành phố Hải P ng nói riêng
trong những năm tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
- Đối tượng nghiên cứu: Những vấn đề lý luận, pháp lý và
thực tiễn tổ chức và hoạt động của HĐND xã ở Việt Nam hiện nay.
- Phạm vi nghiên cứu:
Về nội dung: Các quy định pháp luật về tổ chức và hoạt động
của Chính quyền phường theo pháp luật hiện hành.
Về không gian: Thành phố Hải Phòng.
Về thời gian nghiên cứu: Từ năm 2015 đến nay.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn
- Cơ sở lý luận: Đề tài được thực hiện dựa trên cơ sở lý luận của
chủ nghĩa Mác – Lê Nin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của
Đảng về tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương, trên cơ
sở các quy định của pháp luật về tổ chức và hoạt động của chính
quyền phường.
- Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp nghiên cứu chủ yếu
được sử dụng trong luận văn là phương pháp logic - lịch sử, khảo sát
thực tế, phân tích - tổng hợp, so sánh, đặc biệt coi trọng phương pháp
tổng kết thực tiễn nhằm liên kết các vấn đề được chặt chẽ hơn.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Luận văn góp phần bổ sung, hoàn chỉnh và làm phong phú hơn
các luận điểm khoa học, những vấn đề lý luận về tổ chức và hoạt
động của chính quyền phường;
Luận văn cung cấp cơ sở khoa học và thực tiễn để các cơ quan
có thẩm quyền ban hành, sửa đổi các quy định pháp luật về tổ chức
và hoạt động của HĐND và UBND phường, góp phần phát huy
7
quyền làm chủ của Nhân dân, phát triển toàn diện về kinh tế, văn
hóa, xã hội, an ninh chính trị tại địa phương ở Việt Nam.
Luận văn là tài liệu tham khảo hữu ích đối với các hoạt động
học tập, giảng dạy, nghiên cứu khoa học về CQĐP tại các cơ sở
nghiên cứu và đào tạo lĩnh vực Luật học, Chính trị học, Hành chính
học ở Việt Nam hiện nay.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo
luận văn được bố trí trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận và pháp luật về tổ chức và
hoạt động của chính quyền phường.
Chương 2: Thực trạng tổ chức và hoạt động của chính quyền
phường từ thực tiễn thành phố Hải Phòng.
Chương 3: Quan điểm và giải pháp đổi mới tổ chức và hoạt
động của chính quyền phường từ thực tiễn thành phố Hải Phòng.
Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT VỀ TỔ CHỨC
VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CHÍNH QUYỀN PHƯỜNG
1.1. Chính quyền phường trong cơ cấu tổ chức chính quyền địa phương
1.1.1. Quan niệm về chính quyền địa phương
Trong luận văn này, khái niệm “chính quyền địa phương” được
hiểu theo nghĩa hẹp, gồm cơ quan quyền lực nhà nước (HĐND) và cơ
quan hành chính nhà nước (UBND) của địa phương.
Từ những điều nêu trên có thể hiểu: Chính quyền địa phương là
một bộ phận hợp thành của chính quyền nhà nước thống nhất, bao
gồm HĐND và UBND các cấp theo quy định của pháp luật nhằm
quản lý các lĩnh vực của đời sống xã hội ở địa phương, trên cơ sở
8
nguyên tắc tập trung dân chủ và kết hợp hài hòa giữa lợi ích nhân
dân địa phương với lợi ích chung của cả nước.
1.1.2. Quan niệm về chính quyền phường
1.1.2.1. Khái niệm và đặc điểm của chính quyền phường
Căn cứ vào những phân tích mang tính lý luận và pháp lý về
chính quyền địa phương, có thể hiểu: Chính quyền phường là một bộ
phận cấu thành của bộ máy chính quyền địa phương, bao gồm
HĐND và UBND được thành lập nhằm bảo đảm việc thực thi Hiến
pháp và pháp luật, tổ chức quản lý các mặt của đời sống xã hội ở địa
bàn phường theo quy định của pháp luật.
1.1.2.2. Vị trí, vai trò của chính quyền phường
Từ vị trí của chính quyền địa phương trong cơ cấu tổ chức bộ
máy nhà nước có thể thấy rằng chính quyền phường vừa có vị trí độc
lập, vừa có vị trí phụ thuộc.
1.1.2.3. Chức năng, nhiệm vụ của chính quyền phường
Từ những nhiệm vụ chính trên có thể thấy chính quyền phường
có ba chức năng cơ bản: (1) Tổ chức thực hiện pháp luật và các
quyết định hành chính của cơ quan nhà nước cấp trên tại địa bàn
quản lý; (2) Phối hợp với các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền thực
hiện các nhiệm vụ của trung ương, của thành phố và quận tại
phường; (3) Thực hiện các nhiệm vụ mang tính tự quản của địa
phương, đặc biệt là tổ chức cuộc sống cộng đồng, bảo đảm an ninh
chính trị, trật tự an toàn xã hội. Trong đó, quyết định các biện pháp
để tổ chức thực hiện pháp luật và các quyết định hành chính của cấp
trên ở địa bàn là nhiệm vụ trước tiên nhằm tạo điều kiện và môi
trường thuận lợi cho sự phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng an
ninh trên địa bàn, tổ chức tốt đời sống vật chất và tinh thần cho nhân
dân trong phường theo pháp luật.
9
1.2. Tổ chức và hoạt động của chính quyền phường
1.2.1. Khái niệm tổ chức và hoạt động của chính quyền phường
Có thể hiểu: Tổ chức và hoạt động của chính quyền phường là
việc hình thành HĐND và UBND phường cũng như việc thực hiện
các hoạt động thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền phường
tại địa phương theo qui định của pháp luật.
1.2.2. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của chính quyền phường
1.2.2.1. Nguyên tắc tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, quản lý xã
hội bằng pháp luật
1.2.2.2. Nguyên tắc tập trung dân chủ
1.2.2.3. Nguyên tắc hiện đại, minh bạch, phục vụ Nhân dân,
chịu sự giám sát của Nhân dân
1.2.2.4. Nguyên tắc làm việc theo chế độ tập thể, quyết định
theo đa số kết hợp với chế độ thủ trưởng
1.2.3. Điều chỉnh pháp luật về tổ chức và hoạt động của chính
quyền phường
1.2.3.1. Tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân phường
a. Tổ chức của Hội đồng nhân dân phường
Cơ cấu tổ chức của Hội đồng nhân dân phường gồm:
Thứ nhất, Đại biểu Hội đồng nhân dân phường
Thứ hai, Thường trực Hội đồng nhân dân phường
Thứ ba, Ban Hội đồng nhân dân phường
b. Hoạt động của Hội đồng nhân dân phường
Hội đồng nhân dân phường hoạt động theo nguyên tắc tập trung
dân chủ, tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, quản lý xã hội bằng pháp
luật; hiện đại, minh bạch, chịu sự giám sát của nhân dân. Hội đồng
nhân dân phường làm việc theo chế độ hội nghị và quyết định theo đa
số.
10
Hình thức hoạt động chủ yếu của Hội đồng nhân dân phường là
thông qua các kỳ họp Hội đồng nhân dân; hoạt động của Thường
trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân, các Tổ đại biểu
Hội đồng nhân dân phường.
1.2.3.2. Tổ chức và hoạt động của Ủy ban nhân dân phường
a. Tổ chức của Ủy ban nhân dân phường
b. Hoạt động của Ủy ban nhân dân phường
Thứ nhất, thông qua các phiên họp của UBND phường.
Thứ hai, thông qua hoạt động của Chủ tịch UBND phường.
Thứ ba, thông qua hoạt động đối thoại giữa Ủy ban nhân dân
phường, Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường với Nhân dân.
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức và hoạt động của
chính quyền phường
1.3.1. Sự thống nhất trong nhận thức, chỉ đạo tổ chức thực
hiện của cả hệ thống chính trị từ trung ương tới địa phương
Bản chất chính trị và đường lối chính trị của các đảng cầm
quyền luôn ảnh hưởng và chi phối mạnh mẽ không chỉ đối với các
thể chế nhà nước, tức là hệ thống các quy định do Nhà nước xác lập
trong hệ thống văn bản pháp luật của Nhà nước và được Nhà nước sử
dụng để điều chỉnh và tạo ra các hành vi và mối quan hệ giữa Nhà
nước với công dân, các tổ chức nhằm thiết lập kỷ cương xã hội, mà
còn đối với toàn bộ các thiết chế của nhà nước đó trên thực tế.
1.3.2. Nhận thức và vận dụng các nguyên tắc tổ chức và hoạt
động của bộ máy nhà nước nói chung, chính quyền phường nói riêng
Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước là toàn
bộ những tư tưởng, nguyên lý chỉ đạo xuyên suốt, là cơ sở cho toàn
bộ quá trình tổ chức, hoạt động của bộ máy nhà nước. Việc nhận
thức đúng đắn, khoa học và vận dụng sáng tạo, linh hoạt là tiền đề
11
quan trọng trong tổ chức, hoạt động của bộ máy nhà nước nói chung
và chính quyền phường nói riêng.
1.3.3. Năng lực thực thi công vụ của cán bộ, công chức
phường
Năng lực thực thi công vụ của cán bộ, công chức là khả năng
làm việc tốt, có hiệu quả nhằm đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ do Nhà
nước đặt ra. Một cán bộ, công chức có năng lực thực thi công vụ là
người thể hiện được trên thực tế “khả năng làm việc tốt” của mình
bằng những kết quả, hiệu quả cụ thể, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được
giao. Tương tự như vậy, năng lực thực thi công vụ của cán bộ, công
chức phường là khả năng và kết quả thực thi nhiệm vụ mang tính
pháp lý cụ thể của người cán bộ, công chức đó.
1.3.4. Mức độ phân cấp quản lý cho chính quyền phường
Hoạt động tổ chức quyền lực nhà nước trong nhà nước dân chủ,
pháp quyền luôn được ghi nhận bằng pháp luật. Nội dung của pháp
luật quy định về tổ chức và hoạt động của chính quyền phường cũng
tác động đến tổ chức và hoạt động của chính quyền phường theo hai
khuynh hướng: (i) Pháp luật giúp chính quyền phường năng động và
hiệu quả khi các quy định của pháp luật thông thoáng, phù hợp yêu
cầu QLNN đối với từng loại đối tượng, từng địa bàn, trên tất cả các
nội dung từ con người, tổ chức, thủ tục, tài chính, phạm vi đối tượng
tác động trong quản lý. (ii) Pháp luật là gánh nặng mà chính quyền
phường phải kéo lê khi vận hành khi các quy định của pháp luật cứng
nhắc, nặng nề, không phù hợp với đối tượng tác động. Trong 2 chiều
hướng này thì chiều hướng thứ hai không ai muốn xảy ra.
1.3.5. Mức độ công khai, minh bạch, dân chủ trong tổ chức
và hoạt động của chính quyền phường
12
Trong hoạt động của bộ máy nhà nước, “công khai” nghĩa là
mọi hoạt động của nhà nước phải được công bố hoặc phổ biến,
truyền tải trên các phương tiện thông tin đại chúng, làm cho mọi
người dân có thể tiếp cận được các quyết định của nhà nước một
cách dễ dàng; minh bạch nghĩa là không những phải công khai mà
còn phải trong sáng, không khuất tất, không rắc rối, không gây khó
khăn cho công dân trong tiếp cận thông tin.
Việc công khai, minh bạch các thông tin sẽ tập trung vào các
nhóm vấn đề sau, như: công khai, minh bạch về trình tự, thủ tục và
quy trình ra quyết định; cơ chế kiểm tra, giám sát và xử lý vi phạm
trong hoạt động công vụ; công tác quản lý, sử dụng ngân sách nhà
nước; việc ban hành và thực hiện các chế độ, tiêu chuẩn, định mức
thu chi ngân sách; kết quả thực hiện quy tắc ứng xử, quy tắc đạo đức
nghề nghiệp và chi phí không chính thức trong các giao dịch với cơ
quan quản lý ngành, lĩnh vực hoặc chính quyền địa phương.
1.3.6. Khả năng tham gia của Nhân dân địa phương vào
công việc của chính quyền phường
Với sự kế thừa tư tưởng truyền thống “lấy dân làm gốc”, Nhà
nước ta coi trọng việc mở rộng và phát huy không ngừng quyền làm
chủ của nhân dân. Điều 3 Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam năm 2013 khẳng định: “Nhà nước bảo đảm và phát huy
quyền làm chủ của Nhân dân; công nhận, tôn trọng, bảo vệ và bảo
đảm quyền con người, quyền công dân”. Theo đó, việc tham gia
vào hoạt động quản lý nhà nước, trong đó có việc quản lý hành chính
nhà nước của nhân dân lao động được quy định một cách khái quát
tại Điều 28.
13
Tiểu kết chương 1
Chính quyền địa phương đóng vai trò quan trọng trong việc tổ
chức thực hiện các đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà
nước và pháp luật vào đời sống. Trong lịch sử hệ thống chính quyền
địa phương nước ta, từ bản Hiến pháp đầu tiên năm 1946 cho đến
Hiến pháp năm 2013 vẫn luôn khẳng định sự tồn tại về tổ chức và
hoạt động của chính quyền phường. Có nhiều yếu tố khác nhau kể cả
khách quan và chủ quan ảnh hưởng đến tổ chức và hoạt động của
chính quyền phường. Trước nhu cầu đối mới tổ chức và hoạt động
của chính quyền địa phương, chính quyền phường cũng cần có
những điều chỉnh kịp thời để ngày một hoàn thiện hơn về tổ chức,
hoạt động và thực hiện tốt chức năng quản lý nhà nước ở phường. Để
làm tốt điều này, cần tiếp tục kế thừa kinh nghiệm và các giá trị về
chính quyền địa phương qua các bản Hiến pháp của nước ta; đồng
thời cần tác động cả các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức và hoạt động
của chính quyền phường để tìm ra giải pháp đổi mới hiệu quả và phù
hợp nhất. Trong giai đoạn hiện nay, vấn đề đổi mới tổ chức và hoạt
động của chính quyền địa phương, đặc biệt là chính quyền phường ở
nước ta là rất cần thiết và có ý nghĩa thực tiễn sâu sắc.
Chương 2
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG
CỦA CHÍNH QUYỀN PHƯỜNG TỪ THỰC TIỄN
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
2.1. Thực trạng tổ chức của chính quyền phường, thành phố Hải Phòng
2.1.1. Về tổ chức của HĐND các phường thuộc thành phố Hải Phòng
Về cơ cấu tổ chức, HĐND các phường thuộc Thành phố Hải
Phòng gồm các đại biểu HĐND do cử tri tại các phường trong thành
14
phố bầu ra, cử tri ở phường nào bầu ra đại biểu HĐND phường đó.
Hiện nay, trong toàn thành phố có 70 phường trên tổng số 223 đơn vị
hành chính cấp xă, phường, thị trấn trong thành phố, chiếm tỉ lệ
31,4%. Các phường trực thuộc 7 quận gồm: Hồng Bàng, Ngô Quyền,
Hải An, Kiến An, Lê Chân, Dương Kinh, Đồ Sơn. Tính đến thời
điểm bầu cử, tổng số cử tri của Thành phố là 588.022 người; Sau
bầu cử, tổng số đại biểu HĐND phường được bầu là 1.784 đại biểu,
được phân bổ đều ở các phường theo cơ cấu, thành phần.
15
2.1.2. Về tổ chức của UBND các phường thuộc thành phố Hải Phòng
UBND các phường thuộc thành phố Hải Phòng là cơ quan
chấp hành của các HĐND phường đó, là cơ quan hành chính nhà
nước ở phường, chịu trách nhiệm trước nhân dân trong phường,
HĐND phường và cơ quan hành chính nhà nước cấp trên.
* Về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ các
phường, thành phố Hải Phòng: Sơ cấp và chưa qua đào tạo: 21 người
= 3.1%; Từ trung cấp trở lên: 70 người = 10.3%; Từ cao đẳng trở
lên: 18 người = 2.7%; Đại học và sau ĐH: 567 người = 83.9%, thể
hiện qua bảng sau:
HĐND phường
Thường trực
HĐND
Các Ban
của HĐND
Các đại biểu
HĐND
Ban
KT-XH
Chủ tịch
Ban
Pháp chế
Phó Chủ tịch
ban
3
Ủy viên
ban ban ban
3 Ủy
viên
16
TT Tên quận
Tổng
số
CB
Trình độ chuyên môn
Chưa
qua đào
tạo
Trung cấp Cao đẳng
Đại học và
sau ĐH
Tổng số 676 21=3.1% 70=10.3% 18=2.7% 567=83.9%
1 Hồng Bàng 99 2 9 1 87
2 Ngô Quyền 117 2 7 1 107
3 Lê Chân 135 3 10 3 119
4 Kiến An 105 6 19 3 77
5 Hải An 83 3 6 5 69
6 Đồ Sơn 74 3 11 3 57
7 D.Kinh 63 2 8 2 51
* Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ đội ngũ công chức các
phường, thành phố Hải Phòng: Sơ cấp và chưa qua đào tạo: 0 người
= 0%; Từ trung cấp trở lên: 125 người = 15%; Từ cao đẳng trở lên:
31 người = 3.7%; Đại học và sau ĐH: 678 người = 81.3%, thể hiện
cụ thể qua bảng sau:
TT Tên quận
Tổng
số
công
chức
Trình độ chuyên môn
Chưa
qua
đào tạo
Trung cấp Cao đẳng
Đại học và
sau ĐH
Tổng số 834 0% 125=15% 31=3.7% 678=81.3%
1 Hồng Bàng 111 10 6 95
2 Ngô Quyền 151 23 7 121
3 Lê Chân 198 39 9 150
4 Kiến An 111 17 3 91
5 Hải An 104 10 2 92
6 Đồ Sơn 82 17 2 63
7 Dương Kinh 77 9 2 66
17
Nhìn chung các bộ phận chuyên môn thuộc UBND các phường
thuộc thành phố Hải Phòng hiện nay không có nhiều thay đổi so với
nhiệm kỳ trước và phù hợp với yêu cầu thực hiện chức năng, nhiệm
vụ của chính quyền phường nói chung, chính quyền phường thuộc
thành phố Hải Phòng nói riêng.
2.2. Thực trạng hoạt động của chính quyền phường, thành phố Hải Phòng
2.2.1. Về hoạt động của HĐND phường, thành phố Hải Phòng
2.2.1.1. Hoạt động chuẩn bị và tổ chức kỳ họp của HĐND phường
2.2.1.2. Hoạt động giữa hai kỳ họp của HĐND phường
2.2.1.3. Hoạt động tại phiên họp của Thường trực HĐND (Các
cuộc họp tháng, quý của Thường trực HĐND)
2.2.1.4. Hoạt động giám sát và thẩm tra
2.2.2. Về hoạt động của UBND phường, thành phố Hải Phòng
2.2.2.1. Về nguyên tắc làm việc của UBND phường
2.2.2.2. Về công tác chỉ đạo điều hành
2.2.2.3. Hoạt động giải quyết các công việc của Ủy ban nhân dân phường
2.2.2.4. Hoạt động tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân
2.2.2.5. Hoạt động phối hợp giữa Ủy ban nhân dân phường với
Thanh tra nhân dân phường
2.2.2.6. Thông tin tuyên truyền và báo cáo
2.3. Đánh giá về thực trạng tổ chức và hoạt động của chính
quyền phường, thành phố Hải Phòng
2.3.1. Đánh giá thực trạng tổ chức của chính quyền phường,
thành phố Hải Phòng
Nhìn chung cơ cấu tổ chức của chính quyền phường thuộc thành
phố Hải phòng hiện nay tương đối chặt chẽ và đầy đủ. HĐND
phường được thành lập đảm bảo số lượng, cơ cấu thành phần. Các
đại biểu HĐND của nhiệm kỳ mới đã bước đầu tiếp nhận và thực
18
hiện tốt vai trò của mình trong việc giữ trọng trách là người đại diện
cho nhân dân, cho cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương. Việc
bố trí Phó Chủ tịch HĐND phường hoạt động chuyên trách đảm bảo
cho việc giải quyết các công việc của HĐND phường, thường trực
HĐND phường được nhanh chóng, kịp thời và cũng là để đề cao cơ
chế chịu trách nhiệm của cá nhân.
2.3.2. Đánh giá thực trạng tổ chức của chính quyền phường,
thành phố Hải Phòng
2.3.2.1. Ưu điểm
Hải Phòng là Thành phố biển có nhiều tiềm năng và lợi thế để
phát triển. Trong bối cảnh kinh tế thế giới và trong nước có nhiều
chuyển biến. Kinh tế vĩ mô ổn định, lạm phát được kiểm soát, tín
dụng tăng trưởng mạnh; cải cách thể chế, cải thiện môi trường đầu
tư, kinh doanh được Trung ương Đảng, Quốc hội, Chính phủ chỉ đạo
quyết liệt đang phát huy hiệu quả. Sự đổi mới phương pháp, sáng tạo
trong lãnh đạo, quản lý, chỉ đạo, điều hành của Thành ủy, HĐND,
UBND thành phố đưa Hải Phòng bước vào thời kỳ phát triển mới, có
sự đột phá, tương xứng với tiềm năng và vị thế của thành phố. Với
chỉ đạo rõ nét, quyết liệt định hướng của Thành ủy, HĐND, UBND
thành phố, sự nỗ lực, đổi mới, sáng tạo, quyết tâm, đoàn kết thống
nhất cao của các cấp, ngành, địa phương, đơn vị và nhân dân, tình
hình kinh tế - xã hội thành phố đạt được kết quả nổi bật, toàn diện
trên các lĩnh vực, đưa Hải Phòng trở thành điểm sáng của cả nước về
phát triển kinh tế - xã hội.
2.3.2.2. Hạn chế
2.3.2.3. Nguyên nhân của những hạn chế
2.3.2.4. Bài học kinh nghiệm từ thực tiễn tổ chức và hoạt
động của chính quyền phường, thành phố Hải phòng
19
Tiểu kết chương 2
Trước yêu cầu của công cuộc đổi mới, nước ta đã đẩy mạnh cải
cách hành chính, hoàn thiện các văn bản pháp luật để kiện toàn tổ
chức và hoạt động của bộ máy chính quyền, tăng cường phân cấp,
phân quyền cho các địa phương nhằm mục đích nâng cao hiệu quả
hoạt động quản lý nhà nước. Chính quyền phường đóng vai trò quan
trọng, là cấp thấp nhất, trực tiếp quản lý chính quyền địa phương.
Thực tiễn tổ chức và hoạt động của chính quyền phường trong quá
trình đổi mới và cải cách hành chính hiện nay đã đảm bảo hiệu lực,
hiệu quả của công tác quản lý nhà nước trên địa bàn và đạt được
những thành tựu quan trọng. Bên cạnh đó, trong tổ chức và hoạt
động, chính quyền phường thuộc thành phố Hải Phòng vẫn còn
những hạn chế, bất cập. Do vậy để đáp ứng những yêu cầu đặt ra
trong giai đoạn hiện nay, chính quyền huyện Hoành Bồ cần tiếp tục
thực hiện các giải pháp để hoàn thiện tổ chức và hoạt động nhằm
nâng cao hơn nữa hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước trong toàn
thành phố Hải Phòng nói riêng và chính quyền phường trên cả nước
nói chung.
Chương 3
QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP ĐỔI MỚI TỔ CHỨC
VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CHÍNH QUYỀN PHƯỜNG
TỪ THỰC TIẾN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
3.1. Quan điểm đổi mới tổ chức và hoạt động của chính
quyền phường
3.1.1. Đổi mới tổ chức và hoạt động chính quyền phường phải
gắn với sự đổi mới, tăng cường sự lãnh đạo của Đảng; gắn với xây
20
dựng và hoàn thiện mô hình tổng thể của nhà nước pháp quyền xã
hội chủ nghĩa do dân, của dân, vì dân dưới sự lãnh đạo của Đảng
3.1.2. Đổi mới tổ chức và hoạt động chính quyền phường phải
phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế xã hội và đặc thù của địa
phương
3.1.3. Đổi mới tổ chức và hoạt động chính quyền phường phải
nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả của chính quyền phường đồng
thời phải đảm bảo pháp chế
3.1.4. Đổi mới tổ chức và hoạt động chính quyền phường phải
bảo đảm phát huy dân chủ, nâng cao tính tự chủ và trách nhiệm
của chính quyền phường
3.1.5. Đổi mới tổ chức và hoạt động chính quyền phường phải
trên cơ sở phân định rành mạch và kết hợp chặt chẽ giữa quản lý
theo ngành và theo lãnh thổ; bảo đảm sự quản lý tập trung, thống
nhất, hiệu lực, hiệu quả
3.2. Các giải pháp đổi mới tổ chức và hoạt động chính quyền phường
3.2.1. Nhóm giải pháp chung
3.2.1.1. Hoàn thiện pháp luật về tổ chức và hoạt động của chính
quyền phường
3.2.1.2. Phân định rõ thẩm quyền của chính quyền phường, tăng
cường phân cấp quản lý, gắn phân cấp với phân quyền trong tổ chức
và hoạt động của chính quyền phường
3.2.1.3. Minh bạch hóa hoạt động của chính quyền phường
3.2.2. Nhóm giải pháp cụ thể tại thành phố Hải Phòng
3.2.2.1. Đổi mới tổ chức và hoạt động của HĐND phường
-Nâng cao chất lượng kỳ họp HĐND phường
Kỳ họp HĐND là hoạt động cơ bản, chủ yếu và đóng vai trò
quan trọng nhất của HĐND một cấp.
21
Pháp luật của nước ta đã có những quy định về quy trình, thủ
tục, cách thức tiến hành kỳ họp HĐND. Tuy nhiên những quy định
này gần như mang tính định hướng chung nhất, để HĐND các cấp
căn cứ và tổ chức kỳ họp. Còn nếu muốn các kỳ họp HĐND ngày
càng chất lượng, hiệu quả thì HĐND phải tùy vào điều kiện thực tiễn
để có những giải pháp phù hợp. Để có được một kỳ họp HĐND
phường thực sự hiệu quả phụ thuộc vào cả chuỗi các hoạt động của
HĐND, của Thường trực, các Ban, các đại biểu HĐND phường cùng
sự phối hợp chặt chẽ của các cơ quan liên quan như UBND phường,
UBMTTQ phường và sự tham mưu, giúp việc của các cơ quan
chuyên môn có liên quan. Cần thực hiện đồng thời nhiều giải pháp
sáng tạo, mới mẻ nhằm nâng cao chất lượng các kỳ họp một cách
thiết thực.
- Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của đại biểu HĐND
phường
Việc bầu cử đại biểu HĐND các cấp ở nước ta hiện nay nhìn
chung còn nặng về hình thức. Hình thức ngay từ khâu lựa chọn, sắp
xếp người vào hiệp thương để lên danh sách ứng cử, vì chỉ nhìn vào
danh sách ứng cử cũng dễ thấy sự chênh lệch nhất là về chức vụ,
quyền hạn của những người ứng cử. Bầu cử là ngày hội của người
dân nhưng người dân lại không mấy tha thiết với quyền bầu cử
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- de_tai_to_chuc_va_hoat_dong_cua_chinh_quyen_phuong_tu_thuc_t.pdf