MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU .01
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU VỀ HUYỆN THÁI THỤY . . .02
1.ĐẶC ĐIỂM, TÌNH HÌNH KINH TẾ XÃ HỘI HUYỆN . . .02
2. NỘI QUY CƠ QUAN . . . .03
2.1.Công tác trật tự . . .05
2.2.An toàn lao động, vệ sinh lao động . 06
2.3.Bảo vệ tài sản, bí mật công nghệ và kinh doanh . 07
2.4.Kỷ luật lao động, trách nhiệm vật chất . .07
CHƯƠNG II: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ MẠNG VIỄN THÔNG HUYỆN THÁI THỤY .10
1.KHÁI QUÁT CHUNG VỀ MẠNG VIỄN THÔNG THÁI THỤY .10
1.1.Hệ thổng chuyển mạch: .10
1.2.Hệ thống Truy nhập. . .10
1.3.Thiết bị truyền dẫn quang gồm. . .10
1.4.Thiết bị Truyền dẫn vô tuyến. . .10
1.5.Mạng Băng rộng. . .10
1.6.Trạm BTS của vinaphone. . .10
1.7.Mạng ngoại vi cáp đồng. . .10
1.8.Mạng ngoại vi cáp quang. . . .11
1.9.Các dịch vụ đang cung cấp Tại nơi thực tập. . .13
CHƯƠNG III: TÌM HIỂU MẠNG NGOẠI VI CÁP ĐỒNG NƠI THỰC TẬP 14
1.KHÁI NIỆM VỀ CÔNG TRÌNH NGOẠI VI. . .14
1.1.Phân loại theo lắp đặt. . 14
1.2.Phân loại theo mục đích sử dụng. . .14
1.3.Những thành phần cấu thành nên công trình ngoại vi. . .15
2.SƠ ĐỒ MẠNG CÁP ĐỒNG. 16
3.CÁC PHƯƠNG ÁN BẢO VỆ MẠNG NGOẠI VI CÁP ĐỒNG. . .17
4.CÁC PHƯƠNG THỨC QUẢN LÝ MẠNG CÁP. . . 22
Cách 1. Quản lý mạng cáp bằng máy tính. . .22
Cách 2: Quản lý bằng sổ sách. . .25
CHƯƠNG IV: TỐI ƯU HÓA NÂNG CAO MẠNG NGOẠI VI CÁP ĐỒNG . . .26
1.MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU CỦA VIỆC TỐI ƯU HÓA MẠNG LƯỚI. . .26
2.CÁCH THỨC TỔ CHỨC TỐI ƯU HÓA MẠNG NGOẠI VI CÁP ĐỒNG . .26
2.1 Lắp đặt các trạm truy nhập. . . 26
2.2 Thay thế các chùm dây thuê bao đến nhà khách hàng bằng cáp dung lượng nhỏ. . .27
2.3 Măng sông cáp nâng cao chất lượng mạng. . . 27
KẾT LUẬN . 28
29 trang |
Chia sẻ: netpro | Lượt xem: 3246 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tối ưu hóa, nâng cao chất lượng mạng ngoại vi cáp đồng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng nghệ, kinh doanh của đơn vị bao gồm: các tài liệu, tư liệu, số liệu của đơn vị trong phạm vi trách nhiệm được giao (danh mục các tài liệu đã được quy định) theo quy chế bảo mật của Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt nam và của Viễn thông Thái Bình.
Điều 31. Tuyệt đối giữ bí mật công văn, điện thoại, Fax và các dạng thông tin khác của cơ quan, khách hàng, nhân dân qua Viễn thông Thái Bình.
Điều 32. Không tự ý cung cấp thông tin liên quan đến công nghệ và hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị cho bất kỳ ai. Việc cung cấp thông tin cho các đối tượng bên ngoài phải được phép của giám đốc Viễn thông Thái Bình.
Điều 33. Không tự ý mang tài liệu, thiết bị, vật tư .v.v... của đơn vị ra khỏi cơ quan. Trong trường hợp đặc biệt phải được phép của trưởng đơn vị.
Điều 34. Không được phép đưa người không nhiệm vụ vào cơ quan, không được tiếp khách riêng ở nơi làm việc như: Phòng máy, nơi giao dịch, nơi làm việc của văn thư, thủ quỹ. Phải tiếp ở nơi quy định.
Khách của Viễn thông Thái Bình và khách của người lao động trong Viễn thông Thái Bình nếu nghỉ lại qua đêm phải làm thủ tục đăng ký tạm trú.
KỶ LUẬT LAO ĐỘNG, TRÁCH NHIỆM VẬT CHẤT
Điều 35. Người lao động không chấp hành đúng các quy định của bản nội quy này đều coi là hành vi vi phạm kỷ luật lao động.
Điều 36. Người lao động vi phạm kỷ luật lao động tuỳ theo tính chất, mức độ sẽ bị xử lý theo một trong các hình thức sau:
1. Khiển trách bằng miệng hoặc bằng văn bản.
2. Kéo dài thời hạn nâng lương không quá 6 tháng hoặc chuyển làm công việc khác có mức lương thấp hơn trong thời hạn tối đa là 6 tháng hoặc cách chức.
3. Sa thải .
Điều 37. Các hình thức xử lý vi phạm kỷ luật lao động:
Việc áp dụng các hình thức xử lý vi phạm kỷ luật lao động được áp dụng trong những trường hợp sau đây:
1. Hình thức khiển trách bằng miệng hoặc bằng văn bản áp dụng đối với người lao động phạm lỗi lần đầu nhưng ở mức độ nhẹ.
2. Hình thức kỷ luật lao động kéo dài thời hạn nâng lương không quá 6 tháng hoặc chuyển làm công việc khác có mức lương thấp hơn trong thời hạn tối đa là 6 tháng hoặc cách chức được áp dụng trong những trường hợp sau:
+ Người lao động bị khiển trách bằng văn bản mà tái phạm trong thời hạn 3 tháng kể từ ngày bị khiển trách.
+ Người lao động vi phạm những điều đã quy định trong bản nội quy lao động.
3. Hình thức xử lý kỷ luật sa thải chỉ được áp trong những trường hợp sau đây:
- Người lao động có hành vi trộm cắp, tham ô, tiết lộ bí mật công nghệ, kinh doanh hoặc có hành vi khác gây thiệt hại nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của đơn vị;
- Người lao động bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương, chuyển làm công việc khác mà tái phạm trong thời gian chưa xoá kỷ luật hoặc bị xử lý kỷ luật cách chức mà tái phạm;
- Người lao động tự ý bỏ việc 5 ngày cộng dồn trong 1 tháng hoặc 20 ngày cộng dồn trong 1 năm mà không có lý do chính đáng được tính trong tháng dương lịch, năm dương lịch.
Điều 38. Nguyên tắc xử lý vi phạm kỷ luật lao động.
Không áp dụng nhiều hình thức xử lý kỷ luật lao động đối với một hành vi vi phạm kỷ luật lao động.
Không xử lý kỷ luật đối với người lao động trong khi mắc bệnh tâm thần hoặc mắc một bệnh khác làm mất khả năng điều khiển hành vi của mình.
Cấm mọi hành vi xâm phạm thân thể, nhân phẩm của người lao động khi sử lý vi phạm kỷ luật lao động.
Cấm dùng hình thức phạt tiền, cúp lương thay việc xử lý kỷ luật lao động.
Điều 39. Thời hiệu để xử lý vi phạm kỷ luật lao động tối đa là ba tháng, kể từ ngày xảy ra vi phạm, trường hợp đặc biệt cũng không quá sáu tháng kể từ ngày vi phạm hoặc ngày phát hiện vi phạm.
Điều 40. Người sử dụng lao động sau khi tham khảo ý kiến của Thường vụ Công đoàn có quyền tạm đình chỉ công việc của người lao động khi vụ việc vi phạm có những tình tiết phức tạp, nếu xét thấy để người lao động tiếp tục làm việc sẽ gây khó khăn cho việc xác minh. Thời hạn tạm đình chỉ công việc không quá 15 ngày, trường hợp đặc biệt không quá ba tháng.
Điều 41. Thẩm quyền xử lý vi phạm kỷ luật lao động.
Giám đốc Viễn thông Thái Bình là người có thẩm quyền xử lý vi phạm kỷ luật lao động.
Trưởng các đơn vị trực thuộc Viễn thông Thái Bình chỉ được xử lý vi phạm kỷ luật lao động theo hình thức khiển trách.
Điều 42.
1. Khi tiến hành xử lý vi phạm kỷ luật lao động, người sử dụng lao động phải chứng minh được lỗi của người lao động.
2. Người lao động có quyền tự bào chữa hoặc nhờ luật sư, bào chữa viên nhân dân hoặc người khác bào chữa.
3. Khi xem xét xử lý kỷ luật lao động phải có mặt đương sự và phải có sự tham gia của Công đoàn. Xử lý kỷ luật ở cấp nào thì Công đoàn cấp đó tham gia.
4. Thành phần Hội đồng kỷ luật bao gồm:
- Chủ tịch Hội đồng là thủ trưởng đơn vị hoặc cấp phó được uỷ quyền.
- Đại diện Ban chấp hành Công đoàn cùng cấp.
- Đại diện công nhân viên của đơn vị có người vi phạm kỷ luật lao động.
Ngoài thành phần nêu trên Hội đồng kỷ luật có thể mời một số phòng chức năng làm tư vấn cho hội đồng, có quyền phát biểu ý kiến nhưng không được biểu quyết.
5. Việc xem xét xử lý kỷ luật lao động phải được ghi thành biên bản.
6. Quyết định xử lý vi phạm kỷ luật lao động.
Người có thẩm quyền xử lý vi phạm lỷ luật lao động theo hình thức kéo dài thời hạn nâng lương không quá 6 tháng hoặc chuyển làm công việc khác có mức lương thấp hơn trong thời hạn tối đa là sáu tháng hoặc cách chức; sa thải phải ra quyết định bằng văn bản ghi rõ thời hạn kỷ luật.
Khi xử lý kỷ luật theo hình thức sa thải, người sử dụng lao động phải trao đổi với đại diện Công đoàn. Trường hợp không thống nhất thì đại diện Công đoàn báo cáo với Công đoàn cấp trên trực tiếp, người sử dụng lao động báo cáo với Sở LĐTBXH. Sau 30 ngày kể từ ngày báo cáo với Sở LĐTBXH, người sử dụng lao động có quyền ra quyết định kỷ luật và chịu trách nhiệm về quyết định của mình. Sau 10 ngày phải gửi quyết định kỷ luật cho đương sự, cho tổ chức Công đoàn và Sở LĐTB-XH .
Điều 43. Người bị khiển trách sau ba tháng và người bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương hoặc chuyển làm công việc khác sau sáu tháng, kể từ ngày bị xử lý, nếu không tái phạm thì được hội đồng xét xoá kỷ luật.
Điều 44.
1. Người bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương hoặc chuyển làm công việc khác, sau khi chấp hành được một nửa thời hạn, nếu sửa chữa tiến bộ, thì được hội đồng kỷ luật lao động xét giảm thời hạn.
2. Khi quyết định giảm thời hạn hoặc xoá kỷ luật lao động theo hình thức kéo dài thời hạn nâng lương hoặc chuyển làm công việc khác thì người sử dụng lao động ra quyết định bằng văn bản và bố trí cho người lao động trở lại làm việc cũ theo hợp đồng lao động đã ký kết.
Điều 45. Người lao động có hành vi gây thiệt hại cho tài sản của đơn vị, tuỳ theo lỗi và mức thiệt hại thực tế để xem xét quyết định bồi thường thiệt hại theo trách nhiệm vật chất. Trường hợp thiệt hại do nguyên nhân bất khả kháng như thiên tai, địch hoạ ... người lao động đã làm hết sức để bảo vệ nhưng không ngăn cản được thiệt hại gây ra thì không phải bồi thường.
Những trường hợp xảy ra nghiêm trọng thì phải xử lý theo pháp luật hiện hành.
Điều 46. Người lao động làm mất dụng cụ, thiết bị, làm mất các tài sản khác do đơn vị giao hoặc tiêu hao vật tư, nhiên liệu quá định mức cho phép, do sơ suất làm hỏng dụng cụ thiết bị thì người lao động phải bồi thường. Tuy nhiên người sử dụng lao động xem xét đến thực trạng, hoàn cảnh gia đình, thân nhân và tài sản hiện có của đương sự để quyết định việc bồi thường một phần; nhưng nhiều nhất là 3 tháng lương bằng cách khấu trừ dần vào lương hàng tháng (nhiều nhất là 30% tiền lương hàng tháng).
Điều 47. Người bị xử lý kỷ luật lao động, bị đình chỉ công việc hoặc phải bồi thường theo chế độ vật chất có quyền khiếu nại. Nhưng trong khi chờ cơ quan có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, người lao động vẫn phải chấp hành quyết định kỷ luật.
Điều 48. Khi cơ quan có thẩm quyền kết luận về quyết định xử lý kỷ luật lao động là sai, thì người sử dụng lao động phải huỷ bỏ quyết định đó, xin lỗi công khai, khôi phục danh dự và mọi quyền lợi vật chất cho người lao động.
CHƯƠNG II
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ MẠNG VIỄN THÔNG HUYỆN THÁI THỤY
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ MẠNG VIỄN THÔNG THÁI THỤY.
Sơ đồ mô tả mạng viễn thông huyện Thái Thụy (đính kèm A3).
1.Hệ thổng chuyển mạch:
STT
TÊN TRẠM
LOẠI TB
DUNG LƯỢNG TB
CỬA TRUNG KẾ
LẮP ĐẶT
SỬ DỤNG
LẮP ĐẶT
SỬ DỤNG
1
RSS. Diêm điền
Starex.vk
5568
3823
12
11
2
RSE.Cầu cau
Starex.vk
3360
1530
08
08
3
RSE.Chợ Tây
Tam.CS1000
1856
765
08
08
4
RSE.Thụy xuân
Starex.vk
2400
1705
08
04
5
RSE.Chợ dành
Starex.vk
2400
1258
08
05
6
RSE.Thụy Phong
Starex.vk
2688
1369
08
05
7
RSE.Thái Phúc
Starex.vk
1504
1059
08
08
8
RSE.Chợ cầu
Starex.vk
1664
1128
08
04
2.Hệ thống Truy nhập.
STT
TÊN TRẠM
LOẠI TB
DUNG LƯỢNG TB
CỬA TRUNG KẾ
LẮP ĐẶT
SỬ DỤNG
LẮP ĐẶT
SỬ DỤNG
1
Trạm Thụy liên
M.san
864
182
08
02
2
Trạm Thụy việt
M.san
768
446
08
02
3
Trạm Thụy ninh
M.san
576
341
08
03
4
Trạm Hồng quỳnh
M.san
576
74
08
02
5
Trạm Thái xuyên
M.san
1344
444
08
03
3.Thiết bị truyền dẫn quang gồm:
-Thiết bị truyền dẫn Sagem=01.
-Thiết bị truyền dẫn SDH Alcatel 1662=01.
-Thiết bị truyền dẫn SDH Alcatel 1642=12.
-Thiết bị truyền dẫn Lightsmart =11.
-Thiết bị truyền dẫn quang (MAN.E)=01.
4.Thiết bị Truyền dẫn vô tuyến. (chi tiết tại sơ đồ và bảng đính kèm)
-Thiết bị truyền dẫn vô tuyến viba DM2G.1000=01.
-Thiết bị truyền dẫn vô tuyến viba Pasoninhk=08.
-Thiết bị truyền dẫn vô tuyến viba AWA.RMD.1504=01.
5.Mạng Băng rộng. (chi tiết tại sơ đồ và bảng đính kèm)
-Thiết bị ATM.DSLAM (Huawei)=08.
-Thiết bị IP.DSLAM (Alcatel)=08.
-Thiết bị (card giao tiếp quang cho các Trạm truy nhập M.san=10 card).
6.Trạm BTS của vinaphone
-Trạm BTS (hỗn hợp) có (12 Trạm).
-Trạm BTS (độc lập) có (19 Trạm).
7.Mạng ngoại vi cáp đồng.
Các Trạm viễn thông chính.
STT
TÊN TRẠM
DUNG LƯỢNG CÁP GỐC
TỔNG
600
500
400
300
200
100
50
30
20
10
1
RSS. Diêm điền
01
03
02
06
09
06
01
01
01
00
7.200 đôi
2
RSE.Cầu cau
01
02
04
04
02
03
10
02
00
00
5.260 đôi
3
RSE.Chợ Tây
00
01
03
00
00
02
00
00
00
00
1.900 đôi
4
RSE.Thụy xuân
00
01
01
03
03
05
03
02
00
01
3.120 đôi
5
RSE.Chợ dành
00
04
02
04
08
14
08
00
00
00
7.200 đôi
6
RSE.Thụy Phong
00
00
02
03
08
04
02
00
00
00
3.300 đôi
7
RSE.Thái Phúc
08
00
01
02
01
01
00
00
00
00
5.500 đôi
8
RSE.Chợ cầu
01
00
05
01
02
00
00
00
00
00
3.300 đôi
Tổng cộng
36.780 đôi
Các Trạm Truy nhập.(m.san)
STT
TÊN TRẠM
DUNG LƯỢNG CÁP GỐC
TỔNG
600
500
400
300
200
100
50
30
20
10
1
Trạm Thụy liên
00
00
00
01
01
01
01
00
00
00
650 đôi
2
Trạm Thụy việt
00
00
00
01
02
02
01
00
00
00
950 đôi
3
Trạm Thụy ninh
00
00
00
01
02
02
02
00
00
00
1000 đôi
4
Trạm Hồng quỳnh
00
00
00
00
02
03
04
01
00
00
960 đôi
5
Trạm Thái xuyên
00
00
02
01
01
02
01
00
00
00
1550 đôi
Tổng cộng
5.110 đôi
8.Mạng ngoại vi cáp quang. (Có sơ đồ kèm theo)
- Cáp quang loại 8Fo vòng ring nội tỉnh=01 sợi.
- Cáp quang loại 36Fo vòng ring nội tỉnh= 01 sợi.
- Cáp quang loại 8Fo cho các Trạm truy nhập M-san= 10 sợi.
- Cáp quang loại 96Fo Tăng luồng nội huyện=01 sợi.
- Cáp quang loại 8Fo cho các trạm BTS=19 sợi.
- Cáp quang dùng cho phát triển Thuê bao FTTx = 23 Tuyến.
Cụ thể như sau:
STT
TÊN CÁP
ĐỊA ĐIỂM ĐI-ĐẾN
HÌNH THỨC ĐI
NƠI ĐI
NƠI ĐẾN
CHÔN/CỐNG
TREO
1
Cáp quang 8Fo nội tỉnh
Cầu Thái Thọ
Trạm Chợ tây
xx
2
8Fo
Trạm Chợ tây
Trạm Cầu cau
xx
3
8Fo
Trạm Cầu cau
Trạm Thái Phúc
xx
4
8Fo
Trạm Thái Phúc
Trạm xăng T. Thuỷ
xx
5
8Fo
Trạm Cầu cau
Trạm Chợ cầu
xx
6
8Fo
Trạm Chợ cầu
Trạm Diêm điền
xx
7
8Fo
Trạm Diêm điền
Trạm Thuỵ xuân
xx
8
8Fo
Trạm Diêm điền
Trạm Chợ dành
xx
9
8Fo
Trạm Diêm điền
Trạm xăng T. Thuỷ
xx
x
10
8Fo
Trạm xăng T. Thuỷ
Cầu vô hối
xx
11
8Fo
Trạm Chợ dành
Trạm Thuỵ phong
xx
12
8Fo
Trạm Thuỵ phong
Cầu vô hối
xx
1
Cáp quang 36Fo nội tỉnh
Cầu Thái Thọ
Trạm Cầu cau
x
x
2
36Fo
Trạm Cầu cau
Trạm Diêm điền
x
x
3
36Fo
Trạm Diêm điền
Trạm Chợ dành
x
x
4
36Fo
Trạm Chợ dành
Trạm Thuỵ phong
x
x
5
36Fo
Trạm Thuỵ phong
Cầu vô hối
x
x
1
Ring các Trạm M.san
Trạm Chợ cầu
Trạm Thái xuyên
x
x
2
8Fo
Trạm Thái xuyên
Trạm Chợ tây
x
x
3
8Fo
Trạm Cầu cau
Trạm Thái Phúc
x
x
4
8Fo
Trạm Diêm điền
Trạm Hồng quỳnh
x
x
5
8Fo
Trạm Thuỵ xuân
Trạm Hồng quỳnh
x
x
6
8Fo
Trạm Diêm điền
Trạm Thuỵ liên
x
x
7
8Fo
Trạm Thuỵ liên
Trạm Chợ dành
x
x
8
8Fo
Trạm Chợ dành
Trạm Thuỵ việt
x
9
8Fo
Trạm Thuỵ việt
Trạm Thuỵ ninh
x
x
10
8Fo
Trạm Thuỵ ninh
Trạm Thuỵ Phong
x
x
1
Ring các Trạm BTS
Trạm Diêm điền
BTS Thuỵ Trình.16
x
2
8Fo
Trạm Diêm điền
BTS Thuỵ hải
x
x
3
8Fo
BTS Thuỵ Trình
BTS Thuỵ hồng
x
4
8Fo
BTS Thuỵ Trình
BTS Thuỵ quỳnh
x
x
5
8Fo
Trạm Thuỵ xuân
BTS Thuỵ Trường
x
6
8Fo
Trạm Thuỵ xuân
BTS Thuỵ Tân
x
x
7
8Fo
Trạm Chợ cầu
BTS Thái Thượng
x
x
8
8Fo
Trạm Chợ cầu
BTS Thái nguyên
x
x
9
8Fo
Trạm Chợ cầu
BTS Thái đô
x
10
8Fo
Trạm Chợ Tây
BTS Thái Thọ
x
x
11
8Fo
Trạm Chợ Tây
BTS Thái Thành
x
x
12
8Fo
Trạm Chợ Tây
BTS Thái Tân
x
x
13
8Fo
Trạm Thái Phúc
BTS Thái hồng
x
x
14
8Fo
Trạm Thái Phúc
BTS Thái giang
x
x
15
8Fo
Trạm Thuỵ Phong
BTS Thuỵ duyên
x
x
16
8Fo
Trạm Thuỵ Phong
BTS Thuỵ sơn
x
x
17
8Fo
Trạm Thuỵ Phong
BTS Thuỵ dân
x
x
18
8Fo
Trạm Chợ dành
BTS Thuỵ Phúc
x
x
1
Cáp quang Fiber.vnn
Trạm Diêm điền
Đài Truyền Thanh
x
2
48Fo
Trạm Diêm điền
Số nhà 271 khu 8
x
3
48Fo
Trạm Diêm điền
Trường đảng
x
4
48Fo
Trạm Diêm điền
Thường nhiên
x
5
48Fo
Trạm Diêm điền
Ngã 3 Thuỵ Trình
x
6
24Fo
Ngã 3 Thuỵ Trình
Ngã 3 An bái
x
7
12Fo
Ngã 3 An bái
Cầu ông quanh
x
8
12Fo
Ngã 3 An bái
Quỹ Tín dụng
x
9
96Fo
Trạm Diêm điền
Trạm Thuỵ xuân
x
x
10
24Fo
Trạm Thuỵ xuân
Ngã 5 Thuỵ xuân
x
11
48Fo
Trạm Thuỵ xuân
Đình cả
x
12
24Fo
Trạm Thuỵ xuân
Trạm Y.Tế T.an
x
13
48Fo
Trạm Chợ cầu
Cầu đen
x
14
24Fo
Cầu đen
Thôn cổ lũng
x
15
24Fo
Trạm Chợ cầu
Tiểu học T.nguyên
x
x
16
48Fo
Trạm Chợ cầu
Sơn cao
x
17
48Fo
Trạm Thuỵ Phong
Chợ hồ
x
18
48Fo
Trạm Thuỵ Phong
Chợ cóc
x
19
24Fo
Chợ cóc
Đình nhạo sơn
x
20
48Fo
Trạm cầu cau
Thái học
x
21
48Fo
Trạm cầu cau
UB Thái hưng cũ
x
22
24Fo
Trạm cầu cau
UB Thái Thuỷ
x
23
24Fo
Trạm Chợ Tây
Chợ cổng
x
9.Các dịch vụ đang cung cấp Tại nơi thực tập.
-Dịch vụ Băng rộng (ADSL, FTTx, Mytv).
-Dịch vụ Truyền thống (Cố định có dây, Internet 1260.1269).
-Dịch vụ di động (Di động vinaphone trả sau, trả trước, Cố định không dây G-Phone).
Cụ thể như sau:
STT
TÊN TRẠM
DUNG LƯỢNG CÁC DỊCH VỤ ĐANG CÓ CƯỚC
DI ĐỘNG
G.PHONE
FTTH
ADSL
SHDSL
MYTV
CĐ
1
RSS. Diêm điền
18
1024
03
387
3823
2
RSE.Cầu cau
03
237
00
40
1530
3
RSE.Chợ Tây
05
148
00
33
765
4
RSE.Thụy xuân
03
194
00
94
1705
5
RSE.Chợ dành
01
192
00
103
1258
6
RSE.Thụy Phong
05
225
00
58
1369
7
RSE.Thái Phúc
00
183
00
76
1059
8
RSE.Chợ cầu
00
225
00
73
1128
CÁC TRẠM TRUY NHẬP M.SAN
9
Trạm Thụy liên
00
23
00
05
182
10
Trạm Thụy việt
00
81
00
22
446
11
Trạm Thụy ninh
00
73
00
19
341
12
Trạm Hồng quỳnh
00
11
00
03
74
13
Trạm Thái xuyên
01
65
00
45
444
Tổng cộng
3.546
2.011
36
2.681
03
958
14.124
CHƯƠNG II
TÌM HIỂU MẠNG NGOẠI VI CÁP ĐỒNG NƠI THỰC TẬP
------------------------------------------
NƠI THƯC TẬP: TRẠM VIỄN THÔNG TRUNG TÂM-VT.HUYỆN THÁI THỤY-THÁI BÌNH.
1.KHÁI NIỆM VỀ CÔNG TRÌNH NGOẠI VI.
Theo quan điểm truyền thống: “CTNV là hệ thống thông tin được cấu thành từ tổng đài đến thiết bị đầu cuối xa nhất, bao gồm cả các phương tiện hỗ trợ và bảo vệ”.
Ngoài cấu trúc truyền thống là các đường truyền dẫn được kéo thẳng từ tổng đài đến thuê bao còn có các đường truyền dẫn khác như đối với nhóm thuê bao xa, người ta có thể thay thế đường truyền PCM thay cho cáp có dung lượng lớn, các phương thức viba số dung lượng nhỏ, thông tin vệ tinh, cáp quang.
Theo quan điểm hiện đại: “CTNV bao gồm những phương tiện truyền dẫn thông tin và những công trình hỗ trợ bảo vệ để truyền dẫn thông tin từ mạng của nhà cung cấp đến người dùng”.
Như vậy, thành phần chính của CTNV sẽ bao gồm cáp thông tin, hệ thống nâng đỡ, bảo vệ, hệ thống chống sét …
1.Phân loại theo lắp đặt:
-Công trình đường dây trên không: Bao gồm các cáp, các dây dẫn trên không, trụ đỡ, cột, dây co và các phụ kiện khác. Đường dây trên không có nhược diểm cơ bản là chịu ảnh hưởng lớn của môi trường tự nhiên và nhân tạo nhưng có ưu điểm là rất kinh tế so với các loại hình khác.
-Công trình đường dây ngầm: Là công trình thi công ngầm dưới lòng đất. Đường truyền dẫn ngầm thường được sử dụng cho cáp đường dài, cáp trung kế và cáp chính của thuê bao. Chúng được chôn trực tiếp hoặc đặt trong công cáp.
-Công trình đường dây dưới nước: Đó là các công trình được đặt dưới đáy hồ, đáy sông hoặc đáy biển. Cáp được đặt dưới đáy hồ, đáy sông gọi là cáp nước. Cáp được đặt dưới biển gọi là cáp biển. Cáp nước và cáp biển phải có lớp vỏ bọc được cấu tạo đặc biệt.
Phân loại theo mục đích sử dụng:
Công trình đường dây thuê bao: Là một công trình mà nhờ đó thuê bao và phương tiện điện thoại công cộng, thiết bị PBX được kết nối với thiết bị của tổng đài trung tâm. Cáp được dùng cho đường thuê bao gọi là cáp thuê bao (dây súp).
Công trình đường dây trung kế: Là công trình kết nối các tổng đài trung tâm với nhau trong một vùng có nhiều tổng đài. Cáp trung kế còn được gọi là cáp trung kế liên tổng đài. Hiện nay thường sử dụng cáp quang cho hệ thống này.
Công trình đường dây đường dài: Đó là các công trình kết nối các tổng đài đường dài với nhau. Thường gọi là mạng xương sống hay mạng backbone.
3.Những thành phần cấu thành nên công trình ngoại vi.
a)Công trình cáp treo:
Là tên chung chỉ các công trình cáp và dây kim loại treo trên hệ thống đường cột và các cấu trúc đỡ khác.
b)Công trình cáp chôn trực tiếp:
Là tên chung chỉ các công trình cáp dùng măng xông nối được chôn trực tiếp ở trong đất, không dùng hệ thống cống bể.
c)Cáp:
Cáp là đường truyền dẫn tín hiệu. Cáp có thể là cáp chính (cáp gốc),cáp thứ cấp, cáp nhánh nếu ta phân loại theo chức năng còn nếu phân loại theo phương thức nắp đặt ta có cáp chui cống, cáp chôn hoặc cáp treo.
Cáp chính: (cáp gốc, cáp sơ cấp, cáp fedeer – A. Main/ A. Primary/ A.Feeder cable). Cáp chính là cáp từ giá đấu dây MDF tới tủ cáp đầu tiên. Cáp gốc có dung lượng lớn, thường từ 400 đôi đến 2400 đôi. Nó không phải là loại cáp gia cảm, nó thường đặt trong cống, từ tổng đài đi ra.
Cáp phối: (cáp thứ cấp, cáp ngọn- A. Distribution Cable) Cáp phối là cáp nối từ tủ cáp đầu tiên tới các hộp cáp trong đo cáp phối từ tủ cáp cấp 1 tới tủ cáp cấp 2 gọi là cáp phối cấp 1, cáp phối từ tủ cáp cấp 2 đếm hộp cáp gọi là cáp phối cấp 2.
Cáp nhánh: là loại cáp được nối với cáp thứ cấp. Độ dài cực đại là 200 m trên một nhánh.
Cáp nhập trạm- A: Tip cable( connector stub) Cáp nhập trạm là cáp viễn thông trong nhà có đặc tính chống cháy dùng để nối cáp bên ngoài đi vào tại phòng hầm cáp tới phiến dọc của giá đấu dây MDF.
Giá phối dây MDF là nơi tập trung tất cả các kết cuối đầu dây cáp và từ đó toả ra các nơi trên mạng. Trên MDF có 2 loại phiến:
Phiến ngang: là phiến đấu nối từ tổng đài ra MDF. Một phiến ngang có thể đấu nối 128 thuê bao, gồm 16 cột, mỗi cột gồm 8 thuê bao. 8 thuê bao này đấu nối với tổng đài bằng dây nhảy tuân theo nguyên tắc phối màu từ trên xuống dưới như sau: lam, vàng, nâu, đen, lục, cam, xám, tím.
Phiến dọc: là phiến dùng để đấu nối từ MDF ra hầm cáp. Phiến dọc bao gồm 100 vị trí đôi cáp. Gồm 20 hàng và 5 cột.
Nhờ có giá phối dây MDF và phương pháp đấu dây nhảy mà các mạch điện của thuê bao được nối với mạng cáp một cách linh hoạt.
Cáp cống: là cáp thông tin được chế tạo để lắp đặt trong các hệ thống ống hoặc cống bể.
Cáp chôn trực tiếp: là cáp thông tin được chế tạo để chôn trực tiếp trong đất đá.
Cáp vào nhà thuê bao: là cáp kéo từ hộp cáp đến nhà thuê bao.
Nhà cáp : là nơi chia đường cống, cũng có thể là điểm cuối của đường cống để cung cấp cho hai hoặc nhiều đường cống khác. Vì vậy ở đây tập trung các đầu dây có dung lượng khá lớn.
Bể cáp : là tên chung chỉ một khoang ngầm dưới mặt đất dùng để lắp đặt cáp, chứa các măng xông và dự trữ cáp.
Bể cáp được bố trí trên suốt tuyến cáp. Bể cáp thường xây hình chữ nhật, đáy bê tông và nắp có thể 1,2,3 hoặc 4 tấm bê tông còn gọi là tấm đan, cũng có thể bố trí bể ở điểm phân chia cáp. Cụ thể bể cáp có tác dụng như sau:
-Bể còn là nơi nối cáp (măng xông)
-Nơi chứa nước khi cần để hút nước lên.
-Bể là nơi để hỗ trợ : luồn ghi, kéo hỗ trợ cáp khi thi công.
Tủ cáp: là nơi kết nối giữa cáp chính và cáp phối hoặc cáp phối cấp 1 và cáp phối cấp 2, cũng có thể là nơi phân chia cáp. Nếu tủ là tủ cuối cáp thường có một số dạng như sau:
Loại đặt trên cột thường được phục vụ một khu vực.
Loại chôn thường đặt trong hộp, cũng để phục vụ cho một khu vực.
Loại đi ngoài hành lang để phục vụ bên trong toà nhà .
Loại phân bố phục vụ cho một số khách hàng ở dọc theo đường cáp.
Kích thước tủ tuỳ thuộc vào dung lượng khách hàng phục vụ theo dự báo.
Hầm cáp: là bể cáp có kích thước đủ lớn để nhân viên có thể xuống lắp đặt, sửa chữa và bảo dưỡng.
Hố cáp: là bể cáp có kích thước nhỏ không có thành phần thu hẹp bên trên đỉnh, thường xây dựng trên tuyến nhánh để kết nối tới tủ cáp, hộp cáp và nhà thuê bao.
Hộp cáp: là điểm kết nối giữa cáp phối và cáp vào nhà thuê bao. Hộp cáp là nơi kết cuối của một cáp, cáp này thường là loại nhỏ( < 50 đôi). Hộp cáp có nhiều loại có thể phân chia theo cấu tạo như:
Loại có bảo vệ
Loại không có bảo vệ.
Theo tiêu chuẩn ngành ban hành năm 1998 thì tất cả các dây dẫn trong cáp phải được làm từ đồng với độ tinh khiết cao và liền đặc, đã qua ủ mềm, được kéo rút một cách trơn nhẵn , có mặt cắt hình tròn chất lượng đồng đều và không có bất kì khuyết tật nào. Dây dẫn phải đảm bảo các yêu cầu về kích thước. Điện trở lớn nhất của 1mm2 tiết diện dây dẫn với chiều dài 1km được đo ở nhiệt độ 20oC không được vượt quá 17,24 Ohm (R= ρl/S).
Chất cách điện giúp cho các sợi dây được cách điện với nhau và cách điện với môi trường xung quanh. Trước đây, lớp cách điện chủ yếu sử dụng là các loại bao giấy bọc quanh sợi dây dẫn. Hiện nay, chủ yếu sử dụng nhựa PE làm chất cách điện,chống được điện áp cao, chịu được lực cơ học lớn , chống ẩm tốt.
Ngoài ra còn có các băng nhựa để quấn các nhóm dây với nhau. Cáp thường được nhồi thêm dầu Jelly, mỡ cách điện để chống nước và làm tăng tuổi thọ của cáp. Nhiều khi người ta kiểm tra cáp bằng cách bơm khí vào trong cáp khô, cáp khô thì dung lượng nhỏ hơn.
Chất cách điện xấu hay tốt phụ thuộc : điện áp xuyên thủng, điện trở suất, hằng số điện môi và lượng tiêu hao.
Lớp vỏ: khi cáp được thi công trên mạng thì nó bị tác động cơ học, hoá học, chịu nhiều ảnh hưởng từ môi trường do đó cáp được thiết kế, chế tạo vỏ bao che để bảo vệ.
Lõi cáp được bọc bởi lớp vỏ nhôm rồi bọc tiếp bên ngoài lớp vỏ nhựa PE hay PVC. Lớp vỏ nhôm có tác dụng chống lại các loài gặm nhấm, chính lớp vỏ này tạo thành luồng Faraday có chức năng chống can nhiễu, ngoài ra vỏ nhôm còn có chức năng chống ẩm. Lớp vỏ nhôm có thể tạo gắn liền với lớp vỏ nhựa bọc bên ngoài. Bình thường ta bọc nhôm bên ngoài rồi mới phủ nhựa LAP( Laminated Aluminum PE).
2.SƠ ĐỒ MẠNG CÁP ĐỒNG.
-Sơ đồ mạng ngoại vi cáp đồng Trạm viễn thông Trung tâm (đính kèm khổ A3).
Gồm: -Hướng cáp đi Thụy Trình, Thụy quỳnh, Thụy hồng (Bản vẽ số 1).
-Hướng cáp đi Thụy Trình, Thụy quỳnh, Thụy hồng (Bản vẽ số 2).
-Hướng cáp đi Ông Tất, ngã 3 Thúy, khu 1.
-Hướng cáp đi khu 8-9, Thụy hải, Thụy lương.
3.CÁC PHƯƠNG ÁN BẢO VỆ MẠNG NGOẠI VI CÁP ĐỒNG.
-Phương pháp bảo vệ chống cắt trộm phá hoại đường cáp Thông tin.
2.1.Căn cứ Thông tư liên tịch số 06/2008/TTLT-BTTTT-BCA ngày 28 tháng 11 năm 2008 liên tịch giữa Bộ Thông tin truyền thông và Bộ công an “về việc Về bảo đảm an toàn cơ sở hạ tầng và an ninh thông tin trong hoạt động bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin”.
Tại Trung tâm viễn thông huyện Thái Thụy đã triên khai văn bản trên đến Công an huyện và phối hợp với công an huyện chỉ đạo công an các xã lên các phương án đảm bảo an toàn cho đường cáp, đường dây thông tin liên lạc.
2.2.Sử dụng Thiết bị cảnh báo đứt cáp (CTC-01) để đấu nối vào cáp cụ thể.
-Bộ cảnh báo đứt cáp CTC-01 có 20 cổng.
-01 cổng là một đôi cáp, mỗi cáp được dành ra một đôi để đấu cáp.
-Cảnh báo dựa trên nguyên lý kín mạch và hở mạch.
-Thiết bị CTC-01 được đặt ở nơi có người trực (Phòng máy, Phòng trực đầu dây, Bảo vệ….). Đảm bảo yêu cầu luôn có người.
*Ưu điểm: giá thành rẻ, không cồng kềnh, nhỏ gọn.
*Nhược điểm: Không phát hiện được vị trí đứt cáp, chỉ phát hiện được Tuyến cáp bị đứt.
Các vị trí:
Total: Tổng số sợi được đấu.
Channel: Cáp số cảnh báo.
OFF: Tắt còi báo động.
Warn: Chỉ thị cảnh báo.
Power: Báo nguồn.
2.3.Treo biển cảnh báo cáp Thông tin:
2.4.Dùng các biện pháp phát thanh, Truyền hình để tuyên truyền quảng bá để n
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Tối ưu hóa, nâng cao chất lượng mạng ngoại vi cáp đồng.doc