LỜI MỞ ĐẦU
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC HÌNH
CHƯƠNG 1: LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
1.1. Phế liệu tôm . 1
1.1.1. Tình hình phế liệu tôm ở Việt Nam . 1
1.1.2. Ảnh hưởng của phế liệu tôm đến môi trường. 1
1.1.3. Các hướng tận dụng phế liệu trong chế biến tôm. 3
1.2. Hợp chất màu carotenoids – astaxanthin. 4
1.2.1. Carotenoid . 4
1.2.2. Astaxanthin và các ứng dụng. 5
1.2.3. Tình hình nghiên cứu trong nước và thế giới. 10
1.3. Lý thuyết cơ bản . 12
1.3.1. Trích ly . 12
1.3.2. Ly tâm. 14
1.3.3. Đo quang phổ. 14
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Nguyên liệu. 16
2.1.1. Vỏ tôm sú . 16
2.1.2. Dung môi. 16
2.2. Phương tiện nghiên cứu. 20
2.3. Phương pháp nghiên cứu. 20
2.3.1. Bố trí thí nghiệm tổng quát tối ưu hóa công đoạn chiết astaxanthin bằng
từng loại dung môi dầu nành, dầu mè, dầu hạt cải. . 20
2.3.2. Phương pháp xác định hàm lượng astaxanthin. 24
2.3.3. Phương pháp xử lý số liệu. 25
2.3.4. Thí nghiệm kiểm chứng . 26
CHƯƠNG 3 : KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Dung môi dầu mè. 27
70 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 14/02/2022 | Lượt xem: 736 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tối ưu hóa quá trình trích ly astaxanthin từ vỏ tôm bằng dầu thực vật, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
môi trường không khí, ảnh hưởng mạnh mẽ đến sức khỏe của công
nhân và cộng đồng trong khu vực sản xuất.
1.1.3. Các hướng tận dụng phế liệu trong chế biến tôm
Vấn đề xử lí phụ phế phẩm (đầu, vỏ) từ tôm và các phế phẩm từ tôm xuất khẩu
hiện nay đang là vấn đề khó khăn. Hiện tại, các công ty, cơ sở chế biến thuỷ sản cũng
đã có một số giải pháp:
Bán một phần phụ phế phẩm làm thức ăn gia súc, phần còn lại phải bỏ làm rác
thải. Phương pháp này không cho giá trị kinh tế cao, và chỉ giải quyết được một
phần nhỏ vấn đề ô nhiễm.
Sản xuất chitin – chitosan từ vỏ tôm bằng phương pháp thuỷ phân protein theo
phương pháp hoá học. Trong vỏ ngoài của giáp xác hàm lượng chitin rất cao (chiếm
khoảng 10÷20% trọng lượng khô) nên việc sản xuất chitin cũng đạt hiệu quả cao.
Chitin được ứng dụng nhiều trong ngành công nghiệp như: làm dung dịch hồ sợi, giữ
màu, làm sơn chống nước, vải bao dây điện, giấy trong suốt, tơ nhân tạo, chế axít
tartaric nên các nước rất chú ý phát triển công nghệ sản xuất chitin. Chitosan được
ứng dụng rất nhiều trong nông nghiệp, công nghệ thực phẩm, y dược và công nghiệp
như: sử dụng để bọc nang các hạt giống, bổ sung vào thức ăn cho tôm, cua, cá để kích
thích sinh trưởng, tẩy lọc nguồn nước thải công nghiệp từ các nhà máy, chống mất
nước trong các quá trình làm lạnh.
Vậy nếu lợi dụng tổng hợp phế thải này bằng cách tách riêng phần protein ở đầu
tôm ra phục vụ cho chăn nuôi, tách hợp chất màu (chủ yếu là astaxanthin) để phục vụ
công nghiệp nhuộm, thực phẩm, chế biến chitosan phục vụ cho nông nghiệp, công
nghiệp, mỹ phẩm, y tế thì giá trị mang lại từ nguồn phế liệu này là rất lớn. Việc nghiên
cứu thủy phân phế liệu tôm bằng enzim để tận dụng protein là một hướng đi cũng đang
được nhiều nhà khoa học quan tâm nghiên cứu.
Đề tài nghiên cứu khoa học Trường ĐHBRVT
4
Ngành công nghệ thực phẩm Khoa Hóa học và Công nghệ thực phẩm
1.2. Hợp chất màu carotenoid – astaxanthin [1][7][9]
1.2.1. Carotenoid
1.2.1.1. Giới thiệu
- Carotenoid là một dạng sắc tố hữu cơ có tự nhiên trong thực vật và các loài sinh
vật quang hợp khác như là tảo, một vài loài nấm và một vài loài vi khuẩn. Hiện nay
người ta đã tìm được hơn 600 loại carotenoid, sắp xếp theo hai nhóm, xanthophyl và
carotene.
- Carotenoid thuộc nhóm tetraterpenoid (phân tử chứa 40 nguyên tử C) được tạo
nên bởi 8 đơn vị isoprene: CH2 = C – CH = CH2
CH3
- Khác với cây cỏ, con người không thể tự tổng hợp ra carotenoid mà sử dụng
carotenoid từ thực phẩmtrong bữa ăn hàng ngày để bảo vệ bản thân mình. Carotenoid
giúp chống lại các tác nhân oxy hóa từ bên ngoài.
- Thiên nhiên có đến khoảng 600 loại carotenoid khác nhau, trong đó có 50 loại
carotenoid hiện diện trong thực phẩm. Thế nhưng trong máu của người có khoảng 15
loại được tìm thấy và chúng đang được chứng minh là đóng vai trò quan trọng đối với
đời sống con người.
- Carotenoid không phải là tên riêng của một chất nào mà là tên của một nhóm
các hợp chất có công thức cấu tạo tương tự nhau và tác dụng bảo vệ cơ thể cũng tương
tự nhau. Carotenoid khá quen thuộc với chúng ta là bêta-caroten hay còn gọi là tiền
chất của vitamin A. Trong mấy năm gần đây người ta còn nói nhiều đến các carotenoid
khác như lycopen, lutein và zeaxanthin... .
1.2.1.2. Phân loại carotenoid
Carotenoid được chia thành 2 loại là: carotene và Xanthophyl.
- Các carotene: có màu đỏ, da cam, là những hydrocarbon (C40H58) có 1 mạch
ngang 18 carbon mang 4 nhóm CH3 và 9 dây nối đôi liên hợp, chúng khác nhau ở các
đầu chuỗi.
VD: α-carotene, β-carotene và lycopene.
- Xanthophyl: phân tử chứa oxi và thường có màu vàng.
Đề tài nghiên cứu khoa học Trường ĐHBRVT
5
Ngành công nghệ thực phẩm Khoa Hóa học và Công nghệ thực phẩm
VD: lutein và zeaxanthin.
1.2.1.3. Các carotenoids tìm thấy trong thủy sản:
+ Lutein: màu vàng xanh.
+ Tuna xanthin: màu vàng.
+ Beta – carotene: màu cam.
+ Doradexanthin: màu vàng.
+ Zeaxanthin: màu vàng cam.
+ Canthaxanthin: màu đỏ cam.
+ Astaxanthin: màu đỏ.
+ Erichinenone: màu đỏ.
1.2.1.4. Thành phần hóa học của carotenoid trong phế liệu tôm sú
Bảng 1.1. Thành phần hóa học của carotenoid trong phế liệu tôm sú
Carotenoid Phần trăm (%) phế liệu tôm
Astaxanthin 3,95 ± 0,15
Astaxanthin monoeste 19,72 ± 0,19
Astaxanthin dieste 74,29 ± 0,38
Astacene -
Lutein -
Zeaxanthin 0,62 ± 0,05
Các thành phần không xác định khác -
1.2.2. Astaxanthin và các ứng dụng
1.2.2.1. Giới thiệu
Hình 1.1. Công thức cấu tạo astaxanthin
Đề tài nghiên cứu khoa học Trường ĐHBRVT
6
Ngành công nghệ thực phẩm Khoa Hóa học và Công nghệ thực phẩm
Astaxanthin là dẫn xuất của carotene và có công thức hóa học là 3,3’-dihydroxyl
– 4,4’-diketo của β-carotene, công thức phân tử là C40H52O4 khối lượng phân tử M =
595 dvC. Trong tự nhiên nó tồn tại ở đồng phân dạng trans, khi kết tinh tạo thành tinh
thể màu tím.
Công thức phân tử astaxanthin tương tự như của β-carotene nhưng nó phức tạp
hơn nhiều.
Astaxanthin là một carotenoid giống như nhiều carotenoid, là một chất màu có
thể tan trong dung môi không phân cực. Astaxanthin có thể tìm thấy trong tảo, nấm
men, cá hồi, nhuyễn thể, tôm, các loại giáp xác và ở lông vũ của một số loài chim.
Giáo sư Basil Weedon là người đi đầu trong việc tìm ra cấu trúc của astaxanthin.
Công thức phân tử của astaxanthin thì tương tự như bêta-caroten nhưng nó phức
tạp hơn. Astaxanthin có 13 nối đôi trong khi bêta-caroten chỉ có 7 nối đôi nên khả
năng chống oxi hóa của nó cũng cao hơn bêta-caroten.
1.2.2.2. Tính chất vật lý của astaxanthin
Tính tan: astaxanthin là hợp chất không phân cực nên rất ít tan trong nước, nó
tan trong các dung môi hữu cơ như pyridine, cồn, dietyester, ete, dầu mỏ, dầu thực
vật
Sự hấp thụ ánh sáng và màu sắc: astaxanthin hấp thụ rất mạnh bức xạ trong
vùng 470÷510 nm nên tạo màu đỏ cam rất đẹp.
Tính hấp thu ánh sáng của astaxanthin có thể bị thay đổi khi astaxanthin liên kết
với các chất khác. Trong tôm, cua astaxanthin thường liên kết với phân tử protein
(crutacyanin) có ߣmax = 628 nm tạo nên màu xanh đặc trưng của các loài thủy sản sống.
Dưới tác dụng của nhiệt, liên kết bị phá hủy và astaxanthin được giải phóng dưới dạng
tự do có màu đỏ cam.
1.2.2.3. Tính chất hóa học
Trong phân tử astaxanthin có chuỗi polyen liên kết với các nhóm keto, hydroxyl
gắn với các vòng ở đầu mạch nên astaxanthin rất nhạy với ánh sáng, nhiệt độ cao và
các tác nhân oxy hóa, axít, bazơ Sự oxy hóa astaxanthin diễn ra nhanh khi có sự
hiện diện của sunfit, ion kim loại, độ ẩm, oxy không khí.
Đề tài nghiên cứu khoa học Trường ĐHBRVT
7
Ngành công nghệ thực phẩm Khoa Hóa học và Công nghệ thực phẩm
Sự oxy hóa: astaxanthin ở dạng tự do rất dễ bị oxy hóa bởi tác nhân electrophil
như oxy phân tử. Nhưng khi astaxanthin tạo phức với protein hay ở dạng este hóa thì
chúng trở nên bền hơn. Hoạt tính chống oxy hóa của astaxanthin trong cơ thể được
giải thích bởi khả năng bắt giữ gốc tự do tạo thành gốc cacbon trung tâm bền vững nhờ
hiệu ứng cộng hưởng:
RCOO* + Ast RCOO-Ast
Phản ứng với axít: astaxanthin phản ứng với axít yếu làm dịch chuyển cực đại
hấp thụ của phân tử về phía bước sóng dài. Khi trung hòa bằng bazơ yếu, cấu trúc
phân tử astaxanthin lại được phục hồi, tuy nhiên khi phản ứng với axít mạnh như: HCl,
H2SO4 thì có thể xảy ra sự phân hủy chuỗi polyen của astaxanthin làm nhạt màu đỏ
cam.
1.2.2.4. Chức năng sinh học của astaxanthin
Đối với người và động vật có vú
Trong cơ thể người astaxanthin không chuyển hóa thành tiền vitamin A nên
không gây ra tình trạng ngộ độc khi sử dụng với hàm lượng cao hay tích lũy quá nhiều
trong cơ thể. Đối với người liều dùng có thể đến 14,4 mg/ngày trong vòng hai tuần.
Astaxanthin là một chất chống oxy hóa hiệu quả, là một tác nhân chống ung thư
vì chúng có khả năng ngăn ngừa một số bệnh như ung thư bàng quang, ung thư vòm
họng, ung thư kết tràng.
Astaxanthin giúp cải thiện những tổn thương võng mạc, bảo vệ các tế bào tiếp
nhận ánh sáng khỏi thoái hóa vì vậy nó bảo vệ võng mạc khỏi bị oxy hóa, bên cạnh đó
nó cũng giúp phòng ngừa và chữa trị những tổn thương thần kinh như bệnh Alzheimer,
bệnh Parkinson và những tổn thương tủy sống.
Astaxanthin có khả năng ngăn ngừa xơ cứng động mạch, chứng tắc nghẽn động
mạch vành.
Astaxanthin còn có chức năng bảo vệ chống lại tia tử ngoại nhờ có khả năng bắt
giữ các gốc tự do hình thành do sự quang hóa. Ngoài ra, nó còn có hiệu quả trong việc
phòng ngừa và điều trị các chứng nhiễm khuẩn Helicobecter trong hệ tiêu hóa của
động vật có vú.
Đề tài nghiên cứu khoa học Trường ĐHBRVT
8
Ngành công nghệ thực phẩm Khoa Hóa học và Công nghệ thực phẩm
Đối với các loài động vật thủy sản
Astaxanthin có vai trò rất quan trọng trong việc bảo vệ tế bào chống lại sự oxy
hóa, chống lại các tia tử ngoại, tăng cường khả năng đề kháng, giúp tăng khả năng tăng
trưởng và có tác dụng tăng cường năng suất sinh sản của một số loài thủy sản.
1.2.2.5. Ứng dụng của astaxanthin
a. Trong công nghệ thực phẩm
Trong chế biến thì màu sắc bên ngoài cũng là yếu tố quan trọng thu hút khách
hàng và người tiêu dùng.
Astaxanthin được coi là chất màu chính trong vỏ và các cơ quan bên trong của
các loài giáp xác, nó chiếm từ 86÷98% của tổng lượng carotenoid. Màu đỏ tạo ra là
khi gia nhiệt thì protein bị biến tính làm đứt các liên kết giữa phức hợp carotenprotein
làm phóng thích astaxanthin tự do. Màu sắc cuối cùng và sự thấm màu phụ thuộc vào
hàm lượng của astaxanthin lắng đọng lại.
Đối với những thực phẩm đặc biệt là sản phẩm có nguồn gốc từ các loài giáp xác
bị biến màu do giảm hoặc mất astaxanthin trong quá trình chế biến thì việc bổ sung
astaxanthin như một phụ gia sẽ làm tăng giá trị cảm quan của thực phẩm.
Mục đích của việc bổ sung chất màu vào thực phẩm nhằm:
- Khôi phục lại màu sắc đã bị mất trong quá trình bảo quản (tiếp xúc với không
khí, ẩm, nhiệt độ và các điều kiện bảo quản).
- Điều chỉnh màu sắc tự nhiên của sản phẩm khi màu tự nhiên không đủ để thể
hiện màu sắc cho sản phẩm.
- Gia tăng màu của thực phẩm ở mức cần thiết.
- Làm đồng nhất màu sắc thực phẩm.
- Làm thực phẩm có màu hấp dẫn đối với người tiêu dùng.
Hiện nay, có một số tài liệu đã chứng minh rằng astaxanthin là một chất an toàn
về mặt thực phẩm.
b. Trong y học
Astaxanthin có vai trò sinh học đặc biệt quan trọng đối với sức khỏe con người.
Đề tài nghiên cứu khoa học Trường ĐHBRVT
9
Ngành công nghệ thực phẩm Khoa Hóa học và Công nghệ thực phẩm
Astaxanthin là một tác nhân chống sự oxy hóa
Do trong cấu trúc của astaxanthin có nhiều nối đôi nên nó là một chất chống oxy
hóa hữu hiệu. Đặc tính chống oxy hóa của astaxanthin được thể hiện ở chỗ nó ngăn
cản sự hình thành gốc tự do bằng cách loại bỏ oxy tự do, trong trường hợp các gốc tự
do đã được hình thành thì astaxanthin có thể kết hợp với gốc tự do để vô hoạt nó nhờ
đó astaxanthin có thể bảo vệ lipit khỏi sự oxy hóa giống như màng phospholipid.
Các nghiên cứu cho thấy rằng đặc tính chống oxy hóa của astaxanthin cao gấp 10
lần so với beta – caroten (Miki,1991), gấp 100÷500 lần so vơi vitamin E (Kurashige
và cộng sự, 1990), ngoài ra còn cao hơn lutein và zeaxanthin.
Đặc tính chống oxy hóa của astaxanthin được xem là nguồn lợi lớn cho sức khỏe
của con người.
Astaxanthin là một tác nhân chống ung thư
Nghiên cứu về đặc tính chống ung thư của astaxanthin đã được tiến hành trên
chuột do Takuji Tanaka và cộng sự thực hiện. Bằng cách quản lý chế độ ăn astaxanthin
đã cho thấy hạn chế được chất sinh ung thư ở bàng quang, khoang miệng và trực tràng
của chuột. Thêm vào đó, astaxanthin đã kích thích enzyme chuyển hoá chất lạ trong
thận của chuột, đây là quá trình có thể ngăn ngừa chất sinh ung thư (Gradelet và cộng
sự, 1996).
Astaxanthin có vai trò chống đỡ trong hệ thống miễn dịch
Astaxanthin có ảnh hưởng đến chức năng miễn dịch. Astaxanthin làm tăng lượng
kháng thể do sự kích thích ở tế bào lá lách ở chuột và tế bào hồng cầu ở cừu
(Jyonouchi và cộng sự,1991).
Astaxanthin là chất bảo vệ khỏi ánh sáng
Ánh sáng đặc biệt là tia UV có thể gây ra các phản ứng và sản phẩm của nó là
oxy tự do (Noguchi và Niki, Mc Vean và cộng sự,1999). Lipit, protit, chất màu đều có
liên quan đến cơ chế này.
Sự thiệt hại do sự oxy hóa ở mắt, da bởi tia UV ngày một nhiều nên tính chống
oxy hóa của astaxanthin được đề nghị như tác nhân bảo vệ.
Astaxanthin là chất bảo vệ mắt và hệ thống thần kinh
Đề tài nghiên cứu khoa học Trường ĐHBRVT
10
Ngành công nghệ thực phẩm Khoa Hóa học và Công nghệ thực phẩm
Trevithuck và Mitton (1999) khái quát rằng vai trò chủ yếu của chất chống oxy
hóa trong việc làm giảm stress và các bệnh có liên quan đến mắt và hệ thống thần
kinh.
Astaxanthin là chất chống oxy hoá hiệu quả có thể đi qua màng não (Tso và
Lam,1996), lợi ích chủ yếu của astaxanthin đối với sức khoẻ của mắt và hệ thống thần
kinh rất được hứa hẹn.
Nghiên cứu hiệu quả chống oxy hoá ở mắt chuột cho thấy rằng astaxanthin có thể
cải thiện các retinal bị tổn hại và nó cũng có hiệu quả tốt trong việc bảo vệ tế bào nhận
kích thích ánh sáng khỏi bị thoái hóa.
Astaxanthin và sự lây nhiễm
Nghiên cứu gần đây cho thấy astaxanthin là loại có thể phòng và chữa trị hiệu
quả các bệnh lây nhiễm Halicobacter ở đường dạ dày - ruột và khoang miệng của
động vật có vú (Alejury và Wadstroem, 1998).
1.2.3. Tình hình nghiên cứu trong nước và thế giới
1.2.3.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Xian (1968) cho biết tôm không có khả năng tổng hợp astaxanthin mà chúng chỉ
tích lũy từ thức ăn, sau đó tập trung trong gan, mô và vỏ. Vậy nên việc cung cấp bổ
sung astaxanthin trong thức ăn cho tôm là điều cần thiết.
Fukuda và Kozo (1987) đã nghiên cứu khử canxicarbonat trong vỏ tôm bằng HCl
sau đó trung hòa bằng NaOH trước khi chiết suất astaxanthin từ vỏ tôm.
Jonhson (1992) đã nghiên cứu cho biết việc chiết xuất astaxanthin theo các
phương pháp qua xử lý axit, kiềm hay nhiệt độ có thể dẫn đến sự phá hủy một lượng
lớn astaxanthin. Ngày nay với công nghệ tiên tiến cho phép chiết suất astaxanthin bằng
phương pháp siêu tới hạn bằng cách sử dụng CO2 hay CO2 kết hợp với ethanol như
một đồng dung môi. Kết quả chiết suất được astaxanthin với chất lượng tốt và hiệu quả
cao.
Anderson (1975) đã đưa ra quy trình trích ly carotenoid từ phế liệu tôm trong dung
môi dầu nành. Dầu nành được cho vào phế liệu sau đó trộn lẫn vào với nhau và giữ ở
một nhiệt độ nhất định. Dầu nành sau đó được tách bằng cách ly tâm.
Đề tài nghiên cứu khoa học Trường ĐHBRVT
11
Ngành công nghệ thực phẩm Khoa Hóa học và Công nghệ thực phẩm
Spinelli và Mahnken (1978) đã nghiên cứu ba công đoạn trích ly thu hồi
astaxanthin từ phế liệu tôm cua đỏ bằng dầu.
Chen và Meyers (1982) đã sử dụng enzyme thủy phân phế liệu giáp xác đã được
đồng nhất với enzim protease và sau đó dùng dung môi dầu nành để trích ly thu hồi
carotenoid. Các phế liệu giáp xác đã đồng hóa được thu bằng cách acid hóa và được
cho vào dầu nành sau đó hỗn hợp mới được giữ nhiệt để sắc tố hòa tan trong dầu. Năm
1984 Chen và Meyers đã đưa ra phương pháp mới cho phép ước lượng được hàm
lượng sắc tố trong các loại dầu khác nhau, cơ sở của phương pháp này dựa vào sự hấp
thụ cực đại và hệ số hấp thụ của astaxanthin trong các loại dầu khác nhau.
No và Meyers (1992) đã chứng minh quá trình trích ly carotenoid bằng dầu từ phế
liệu giáp xác có thể kết hợp với quá trình sản xuất chitin – chitosan.
1.2.3.2. Tình hình nghiên cứu trong nước
KS.Nguyễn Văn Ngoạn đã xây dựng quy trình công nghệ sử dụng tổng hợp
astaxanthin, chitin và protein từ phế liệu trong sản xuất tôm đông lạnh.
Trần Ngọc châu (2000) đã nghiên cứu sử dụng dung môi acetol để chiết xuất
astaxanthin từ vỏ tôm và thu được sản phẩm ở dạng bột màu astaxanthin thô.
Hoàng Mai Dũng (2000) đã nghiên cứu ảnh hưởng của thức ăn có chứa carotenoid
đến màu sắc và tốc độ sinh trưởng của cá chép phụng Nhật và cá tai tượng Châu Phi.
Viện hóa học Hà Nội (2000) dã nghiên cứu nâng cao hiệu suất thu hồi astaxanthin
và xây dựng phương pháp thu nhận astaxanthin từu phế liệu tôm trong phòng thí
nghiệm.
Th.S Hoàng Thị Huệ Anh (2003) đã nghiên cứu và xây dựng được quy trình chiết
suất astaxanthin từ phế liệu vỏ tôm bằng dung môi ethanol 960 với hiệu suất cao nhất
đạt 34,5%.
Nguyễn Văn Trọng (2003) đã nghiên cứu ảnh hưởng của một số điều kiện bảo
quản đến sự giảm hàm lượng astaxanthin trong phế liệu tôm.
Trung tâm nhiệt đới Việt Nam chủ trì và Th. S Nguyễn Thị Nga và Th.S Trịnh Thị
Lan Chi đã thử nghiệm bổ sung sắc tố canthaxanthin và astaxanthin vào chế biến thức
ăn cho cá vàng.
1.3. Lý thuyết cơ bản [6]
Đề tài nghiên cứu khoa học Trường ĐHBRVT
12
Ngành công nghệ thực phẩm Khoa Hóa học và Công nghệ thực phẩm
1.3.1. Trích ly
Cơ sở khoa học
Trích ly là quá trình hòa tan chọn lọc một hay nhiều cấu tử có trong mẫu nguyên
liệu bằng cách cho nguyên liệu tiếp xúc với dung môi. Động lực của quá trình trích ly
là sự chênh lệch nồng độ của cấu tử ở trong nguyên liệu và ở trong dung môi.
Yêu cầu dung môi
- Hòa tan chọn lọc cấu tử cần tách.
- Hệ số khuyếch tán D lớn → vận tốc chuyển khối lớn.
- Nhiệt dung riêng và nhiệt hóa hơi nhỏ (tiết kiệm khi hoàn nguyên dung môi).
- Độ bay hơi lớn (nhiệt độ sôi nhỏ).
- Không ăn mòn thiết bị, không tác dụng hóa học với các cấu tử trong hỗn hợp.
- Rẻ tiền, dễ kiếm.
- Dung môi phải dễ dàng được tách ra sau quá trình chiết bằng phương pháp
chưng cất hoặc sấy, sau khi tách không để mùi lạ và gây độc cho sản phẩm.
=> Hiện tại chưa có dung môi nào thỏa mãn tất cả các yêu cầu trên nên tùy theo
điều kiện mà ta chọn dung môi cho thích hợp.
Các yếu tố ảnh hưởng tới quá trình chiết
Trong quá trình trích ly vận tốc và hiệu suất của quá trình chịu ảnh hưởng của:
Kích thước của nguyên liệu
Kích thước nguyên liệu ảnh hưởng tới quá trình trích ly, kích thước nguyên liệu
càng nhỏ thì diện tích tiếp xúc giữa nguyên liệu và dung môi càng tăng, hiệu suất tăng,
vì vậycần tăng diện tích tiếp xúc giữa nguyên liệu rắn và dung môi hữu cơ bằng cách
nghiền nhỏ, thái nhỏ hoặc băm nhỏ vật liệu. Làm vỡ cấu trúc tế bào nhằm thúc đẩy quá
trình tiếp xúc triệt để giữa dung môi và nguyên liệu. Tuy nhiên cũng phải nhỏ tới mức
nhất định vì quá nhỏ nguyên liệu sẽ vón lại, các hạt mịn lắng đọng trên các lớp nguyên
liệu, chi phí cho quá trình nghiền xé tăng. Mặt khác, nguyên liệu quá nhỏ nó sẽ bị cuốn
vào dung dịch chiết rút gây khó khăn trong quá trình xử lý dung dịch sau khi chiết rút.
Tính chất nguyên liệu
Tính chất của vật liệu cũng ảnh hưởng tới hiệu suất chiết như: trong chiết dầu,
nếu độ ẩm nguyên liệu giảm thì hiệu suất của quá trình chiết tăng vì độ ẩm tác dụng
Đề tài nghiên cứu khoa học Trường ĐHBRVT
13
Ngành công nghệ thực phẩm Khoa Hóa học và Công nghệ thực phẩm
với protein và các chất háo nước khác ngăn cản sự chuyển dịch của dung môi vào
nguyên liệu cản trở quá trình khuyếch tán, do vậy phải chọn độ ẩm thích hợp cho quá
trình này.
Nhiệt độ
Nhiệt độ có tác dụng tăng nhanh quá trình khuếch tán và giảm độ nhớt, phân tử
chất tan chuyển động dễ dàng khi khuếch tán giữa các phân tử dung môi. Tuy nhiên,
nhiệt độ là yếu tố có giới hạn vì nếu nhiệt độ quá cao có thể xảy ra các phản ứng
không cần thiết gây khó khăn cho quá trình công nghệ và tăng chi phí năng lượng cho
quá trình.
Sự chênh lệch nồng độ của chất chiết rút và chất cần chiết rút
Sự chênh lệch nồng độ của chất cần chiết rút và chất chiết rút trong dung môi
phải lớn.
Muốn tạo được điều kiện này phải tạo ra các yếu tố sau:
Một là: nguyên liệu chiết rút phải có năng lực hút nhỏ nhất đối với dung môi để
tạo ra nồng độ chất cần thiết trong dung môi phía nguyên liệu càng cao để quá trình
khuyếch tán phân tử các chất cần chiết rút đi ra nhiều.
Hai là: tỷ lệ dung môi và nguyên liệu phải lớn, tuy nhiên phải ở mức hợp lý.
Nếu tỷ lệ lớn quá làm cho nồng độ các chất cần chiết rút trong dung dịch càng thấp,
gây thất thoát và khó khăn trong quá trình.
Ba là: lợi dụng nguyên lý ngược dòng để tạo ra sự chênh lệch nồng độ lớn hay
thay đổi dung môi chiết rút nhiều lần.
Tỉ lệ giữa khối lượng và dung môi
Với cùng một lượng nguyên liệu, nếu ta tăng lượng dung môi sử dụng thì hiệu
suất trích ly sẽ tăng theo. Đó là do sự chênh lệch nồng độ của cấu tử cần trích ly trong
nguyên liệu và dung môi sẽ càng lớn. Tuy nhiên, nếu lượng dung môi dùng quá lớn thì
sẽ làm loãng dịch trích, quá trình tinh chế sẽ kéo dài.
Thời gian trích ly
Khi tăng thời gian trích ly thì hiệu suất thu hồi chất chiết sẽ tăng. Nếu thời gian
trích ly quá dài thì hiệu suất thu hồi chất chiết sẽ không tăng thêm đáng kể.
Đề tài nghiên cứu khoa học Trường ĐHBRVT
14
Ngành công nghệ thực phẩm Khoa Hóa học và Công nghệ thực phẩm
1.3.2. Ly tâm
Cơ sở khoa học
Ly tâm là quá trình sử dụng lực ly tâm để phân riêng các cấu tử có khối lượng
riêng khác nhau. Động lực của quá trình là lực ly tâm và yếu tố khác biệt để phân riêng
là khối lượng riêng. Sự khác biệt về khối lượng riêng càng lớn thì quá trình phân riêng
được thực hiện một cách dễ dàng.
Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình ly tâm
Độ nhớt của pha lỏng
Độ nhớt của pha lỏng ảnh hưởng rất lớn đến tốc độ chuyển động của các cấu tử.
Khi tác dụng cùng một lực, độ nhớt của môi trường càng lớn, trở lực chuyển động
càng lớn, tốc độ chuyển động càng chậm. Do đó, trong quá trình phân riêng, cần chú ý
đến độ nhớt của các chất lỏng, đặt biệt là chất lỏng tạo nên pha liên tục.
Độ chênh lệch khối lượng riêng
Khi độ chênh lệch khối lượng riêng của hai cấu tử cần phân riêng càng lớn thì sự
chênh lệch của lực ly tâm tác dụng lên càng nhiều, quá trình phân riêng diễn ra dễ
dàng.
Nhiệt độ
Trong quá trình ly tâm, nếu nhiệt độ của nguyên liệu càng cao, độ nhớt chất lỏng
của pha liên tục càng thấp, trở lực chuyển động càng giảm, hiệu quả phân riêng càng
tăng.
Ngoài ra, một số yếu tố ảnh hưởng đến quá trình ly tâm như: vận tốc ly tâm,
bán kính li tâm và thời gian lưu.
1.3.3. Đo quang phổ
Nguyên tắc cơ bản
Tia sáng là một dòng photon, khi một photon gặp một phân tử mẫu phân tích,
mẫu sẽ hấp thu photon. Sự hấp thu làm giảm số lượng photon của tia sáng, do đó làm
giảm cường độ của tia sáng. Các nguồn ánh sáng được thiết lập để phóng photon mỗi
giây. Các photon chuyển động và được hấp thu (loại bỏ) khi tia sáng qua các khe chứa
các mẫu. Cường độ của ánh sáng đến được đầu dò thấp hơn cường độ tia sáng phát.
Đề tài nghiên cứu khoa học Trường ĐHBRVT
15
Ngành công nghệ thực phẩm Khoa Hóa học và Công nghệ thực phẩm
Trong phạm vi mà một mẫu hấp thụ ánh sáng phụ thuộc mạnh mẽ vào bước sóng
ánh sáng. Vì lý do này, máy đo quang sử dụng ánh sáng đơn sắc. Ánh sáng đơn sắc là
ánh sáng trong đó tất cả các photon có cùng bước sóng.
Để phân tích các mẫu mới, người phân tích đầu tiên sẽ xác định phổ hấp thụ. Phổ
hấp thụ hiển thị sự hấp thụ ánh sáng tùy thuộc vào bước sóng ánh sáng. Phổ chính là
phụ thuộc của độ hấp thụ với bước sóng ánh sáng và là đặc tính của bước sóng (λ) max
mà ở đó sự hấp thụ là lớn nhất.
Đề tài nghiên cứu khoa học Trường ĐHBRVT
16
Ngành công nghệ thực phẩm Khoa Hóa học và Công nghệ thực phẩm
CHƯƠNG II: PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Nguyên liệu
2.1.1. Vỏ tôm sú
Vỏ tôm sú được lấy từ công ty thải ra,sau đó
được bảo quản lạnh và vận chuyển về phòng thí
nghiệm rửa sạch tạp chất, để ráo nước, sau đó trữ
đông ở−18oC, trước khi làm thí nghiệm mang ra rã
đông, sấy khô đến độ ẩm 10% ± 0,5.
2.1.2. Dung môi
2.1.2.1. Dầu nành
Thành phần: 100% dầu nành tinh luyện.
Đặc điểm
Không có Cholesterol.
Được tinh luyện từ 100% dầu nành nguyên chất.
Qui trình chế biến với công nghệ hiện đại lưu giữ được lượng vitamin A và E tự
nhiên có trong dầu.
Giàu chất dinh dưỡng, thích hợp cho mọi lứa tuổi.
Trong dầu nành có nhiều axít béo nhóm omega - 3 và omega - 6 (84%), là tiền
chất của DHA và EPA, có tác dụng tốt đối với tim mạch (phòng tránh các bệnh tắc
nghẽn mạch máu), giảm cholesterol trong máu.
Thông tin dinh dưỡng
Bảng 2.1. Thông tin dinh dưỡng của dầu nành
Thành phần Hàm lượng trong 100g
Năng lượng 900Kcal
Chất đạm 0g
Chất béo toàn phần
Bão hòa
Chất béo trans
100g
16g
0g
Hình 2.1. Phế liệu vỏ tôm
Đề tài nghiên cứu khoa học Trường ĐHBRVT
17
Ngành công nghệ thực phẩm Khoa Hóa học và Công nghệ thực phẩm
Không bão hòa đơn
Không bão hòa đa
24g
60g
Hydrat-Cacbon
Đường
0g
0g
Cholesterol 0g
Natri 0g
Chỉ tiêu chất lượng chủ yếu
Hàm lượng axit béo tự do (Oleic): 0,10% max.
Chỉ số Iot (Wijs): 125 – 135.
Không sử dụng chất bảo quản và chất tạo màu.
Bao bì: chai PET1 lít.
Bảo quản: để nơi khô ráo và thoáng mát.
Tiêu chuẩn chất lượng
CNTC: 8389/2010/YT-CNTC.
TCCS: TCCS02:2010/TA.
2.1.2.2. Dầu mè
Thà
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- de_tai_toi_uu_hoa_qua_trinh_trich_ly_astaxanthin_tu_vo_tom_b.pdf