2. KINH NGHIỆM XÂY DỰNG CNXH Ở LIÊN XÔ.
2.1. Quá độ ở Liên xô với chính sách Nep.
2.1.1. Thực trạng của Lực lượng sản xuất.
Công cụ lao động: thủ công, chưa phát triển. Vẫn đang ở giai đoạn tiểu công
nghiệp.
Lực lượng lao động: theo hướng cá nhân hóa. Chỉ dừng lại ở mức hộ gia đình
nhỏ lẻ hoặc các doanh nghiệp nhỏ. Chưa có lao động tập trung.
2.1.2. Chính sách kinh tế mới - NEP.
Chuyển từ kinh tế tập trung tuyệt đối sang chế độ kinh tế thị trường tự do có sự
điều tiết của Nhà nước chuyên chính vô sản hướng lên nền kinh tế XHCN.
Theo Lê nin những quan hệ sản xuất TBCN được phép tồn tại và phát triển
dưới sự kiểm soát của Nhà nước do Đảng Cộng sản lãnh đạo. Nó là một bước lùi
cần thiết về CNTB và bao hàm những mâu thuẫn nhưng nếu được sử dụng đúng
đắn nó sẽ có tác dụng to lớn đối với quá trình tiến từ sản xuất nhỏ lên sản xuất cơ
khí hóa XHCN.
15 trang |
Chia sẻ: Thành Đồng | Ngày: 06/09/2024 | Lượt xem: 67 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng nền kinh tế nhiều thành phần trong quá trình quá độ nước ta, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
bấy giờ:
1. Kinh tế nông dân kiểu gia trưởng, nghĩa là một phần lớn có tính chất tự nhiên.
2. Sản xuất hàng hóa nhỏ (trong đó bao gồm đại đa số nông dân bán lúa mì).
3. Chủ nghĩa tư bản tư nhân.
4. Chủ nghĩa tư bản nhà nước.
5. Chủ nghĩa xã hội".
Như vậy Lênin nêu ra 5 thành phần kinh tế và thứ tự các thành phần kinh tế được
Lênin sắp xếp một cách có chủ đích và hàm chứa ý nghĩa phương pháp luận. Thứ
tự đó phản ánh trình độ sản xuất, các hình thức vận động của chế độ sở hữu trong
tiến trình lịch sử từ thấp đến cao. Mặt khác, thứ tự đó còn thể hiện mức độ gần gũi
của các thành phần kinh tế với kinh tế xã hội chủ nghĩa. Trong một nước tiểu nông,
muốn tiến lên chủ nghĩa xã hội phải trải qua một quá trình lâu dài, trải qua nhiều
nấc thang trung gian, chủ nghĩa tư bản nhà nước chính là nấc thang trung gian đó.
Tóm lại, từ kinh tế tiểu nông xuyên qua chủ nghĩa tư bản nhà nước lên chủ nghĩa xã
hội là tư tưởng nhất quán trong quan niệm xây dựng chủ nghĩa xã hội của Lênin.
2.3. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam.
2.3.1. Tính đúng đắn của chính sách kinh tế của Lê nin
NEP ra đời trên cơ sở xem xét toàn diện các nhân tố gây ra cuộc khủng hoảng,
trong đó nguyên nhân chủ yếu bắt nguồn từ bên trong, đó là những sai lầm về lãnh
đạo, quản lý mà trước hết và chủ yếu là trên lĩnh vực kinh tế. Do đó, có thể thấy,
NEP không chỉ là chính sách kinh tế mà còn là đường lối chính trị đúng đắn và
dũng cảm để Nhà nước Nga Xô-viết tháo gỡ khó khăn, điều hành sự phát triển kinh
tế - xã hội theo con đường xã hội chủ nghĩa.
2.3.2. Bài học cho Việt Nam.
Cần tạo đk cho LLSX phát triển phù hợp với QHSX.
Xây dựng nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần là mục tiêu quan trọng trong
tiến trình đi lên CNXH.
3. THỰC TIỄN VIỆT NAM.
3.1. Việt Nam đi lên CNXH từ một nước xuất phát điểm thấp, nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu .
3.1.1. Lực lượng sản xuất.
Nền kinh tế chủ yếu là sản xuất nhỏ, còn ở tình trạng phổ biến của tái sản xuất
giản đơn mang tính tự cấp, tự túc.
Trình độ lực lượng sản xuất thủ công, có tính chất cá nhân hóa. Năng suất thấp
gây khó khăn cho đời sống nhân dân, sự phát triển của công nghiệp, ảnh hưởng xấu
đến chu trình sản xuất xã hội.
Trình độ LLSX phân bố không đồng đều giữa các ngành, vùng gây khó khăn
cho việc phát triển kinh tế.
3.1.2. Quan hệ sản xuất.
QHSX và LLSX phát triển không đồng bộ: Do bị kìm hãm dưới chế độ phong
kiến lâu dài nên QHSX là QHSX phong kiến, chiếm hữu tư nhân trong khi LLSX
phát triển mang tính xã hội hóa.
Các thành phần kinh tế cũ vẫn còn tồn tại song song với các thành phần kinh tế
mới gây nên mâu thuẫn về QHSX.
3.2. Việt Nam tiến lên chủ nghĩa xã hội không kinh qua chủ nghĩa tư bản.
3.2.1. Tính tất yếu của việc “bỏ qua” CNTB ở Việt Nam.
Tính khách quan: Quá trình quốc tế hóa sản xuất, toàn cầu hóa với sự thành
công của cuộc cách mạng khoa học kĩ thuật tạo điều kiện cho các nước kém phát
triển đi sau tiếp thu, vận dụng đưa vào mình lực lượng sản xuất hiện đại. Để theo
kịp với xu hướng phát triển của thế giới, LLSX của Việt Nam phát triển theo hướng hiện đại hóa là điều tất yếu.
Tính chủ quan: khả năng và nguồn nhân lực trong nước có thể đáp ứng được
theo yêu cầu của thời kỳ quá độ lên CNXH. Nước ta có lực lượng lao động dồi dào, dễ đào tạo, sẵn sàng đáp ứng được yêu cầu thời đại mới; tài nguyên thiên nhiên đa dạng phong phú tạo điều kiện hoàn thành sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. => LLSX nước ta có đủ điều kiện để phát triển bỏ qua CNTB.
ð Con đường quá độ lên CNXH bỏ qua TBCN ở Việt Nam là hoàn thành đúng đắn
phù hợp với quy luật khách quan. Đó là sự vận dụng đúng đắn, sang tạo chủ nghĩa
Mác Lenin và tư tưởng Hồ Chí Minh.
3.2.2. Quan điểm của Đảng.
Đại hội IX của Đảng đã nhận định về thời kì quá độ ở Việt Nam như sau:
Đặc điểm bao trùm nhất của thời kì quá độ nước ta là bỏ qua chế độ TBCN.
Nhưng bỏ qua chế độ TBCN không có nghĩa là phủi sạch trơn, không phải đem
CNXH đối lập với CNTB, bỏ qua những cái không thể bỏ qua như đã từng xảy ra ở các nước XHCN.
Thực chất của “bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa” là bỏ qua việc xác lập vị trí
thống trị của QHSX tư bản chủ nghĩa thay vào đó là kinh tế nhà nước đóng vai trò
chủ đạo.
Tiếp thu, kế thừa những thành tựu mà nhân loại đã đạt được dưới chế độ tư bản
chủ nghĩa, đặc biệt về khoa học và công nghệ, để phát triển nhanh, đồng bộ LLSX
với QHSX, xây dựng nền kinh tế hiện đại.
ð Bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa thực chất là phát triển theo con đường “rút ngắn”
quá trình lên chủ nghĩa xã hội bằng cách kế thừa những thành tựu mà nhân loại đã
đạt được ở chủ nghĩa tư bản không chỉ về lực lượng sản xuất mà cả về quan hệ sản
xuất, cơ sở kinh tế và kiến trúc thượng tầng.
3.3. Việt Nam phải gánh chịu hậu quả nặng nề sau chiến tranh.
Sau chiến tranh, Việt Nam bước vào thời kỳ quá độ trong điều kiện nền kinh tế
nông nghiệp lạc hậu, hơn 90% là nông dân.
3.3.1. Thời Pháp thuộc.
Dưới thời thực dân Pháp thống trị nền kinh tế Việt Nam mất dần tính chất
phong kiến thuần túy, trở thành nền kinh tế thuộc địa nửa phong kiến, kinh tế tự
cung tự cấp bị thu hẹp, sản xuất hàng hóa phát triển nhưng quan hệ sản xuất phong
kiến vẫn được duy trì và và tồn tại một cách phổ biến.
Trong nông nghiệp, thực dân Pháp tiếp tục duy trì kiểu bóc lột phong kiến bằng
tô tức, sưu cao thuế nặng. Người nông dân phải chịu cảnh một cổ hai tròng là thực
dân và phong kiến. Phần lớn ruộng đất, TLSX tập trung vào tay bọn địa chủ và chủ
đồn điền người Pháp. Nhân dân lao động chiếm 97% số hộ nhưng chỉ sử dụng 36%
ruộng đất, TLSX. Dưới chế độ thực dân nửa phong kiến, nền nông nghiệp nước ta
hết sức nghèo nàn về cơ sở vật chất, lạc hậu về kỹ thuật và hoàn toàn dựa vào lao
động thủ công và phụ thuộc vào thiên nhiên.
Sản xuất công nghiệp rất nhỏ bé và què quặt, chủ yếu là công nghiệp khai thác
mỏ và một số cơ sở công nghiệp nhẹ nhằm bóc lột nguồn nhân công rẻ mạt và vơ
vét tài nguyên khoáng sản.
Pháp thực hiện chính sách “Ngu dân” nhằm hạn chế trình độ nhận thức của
người dân.
ð Do sự du nhập của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa, tình hình kinh tế
Việt Nam có sự biến đổi: quan hệ kinh tế nông thôn bị phá vỡ, hình thành nên
những đô thị mới, những trung tâm kinh tế và tụ điểm cư dân mới. Nhưng thực dân
Pháp không du nhập một cách hoàn chỉnh phương thức tư bản chủ nghĩa vào nước
ta, mà vẫn duy trì quan hệ kinh tế phong kiến. Chính vì thế, nước Việt Nam không
thể phát triển lên chủ nghĩa tư bản một cách bình thường được, nền kinh tế
Việt Nam bị kìm hãm trong vòng lạc hậu và phụ thuộc nặng nề vào kinh tế Pháp =>
LLSX bị kìm hãm, không thể phát triển được.
4. NỘI DUNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ CƠ CẤU CÁC THÀNH
PHẦN KINH TẾ TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CNXH Ở VIỆT NAM.
4.1 Hồ Chí Minh chủ trương xây dựng nền kinh tế nhiều thành phần.
Ngay sau khi Cách mạng Tháng Tám thành công, tháng 11/1945, trong bài “Toàn dân kháng chiến” đăng trên báo Cứu quốc, số 83, ngày 5/11/1945. Người kêu gọi: “Các nhà giàu có mau mau góp vốn lại mở các công ty kinh doanh công nghiệp, nông nghiệp, thương nghiệp, tài chính, giao thông để tích cực tăng gia sinh sản, lưu thông buôn bán”.
Từ năm 1945-1954, Chủ tịch Hồ Chí Minh chủ trương xây dựng nền kinh tế
nhiềuthành phần nhằm phát triển kinh tế, phục vụ cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược.
Năm 1953, trong tác phẩm “Thưởng thức chính trị” ký bút danh Đ.X, Chủ tịch Hồ
Chí Minh cho rằng, nền kinh tế nhiều thành phần ở nước ta còn tồn tại nhiều thành phần như sau: Kinh tế quốc doanh; kinh tế địa chủ phong kiến; kinh tế hợp tác xã, hội đoàn đổi công; kinh tế cá nhân; kinh tế tư bản tư nhân; kinh tế tư bản quốc gia. Phát triển các thành phần kinh tế vừa để đáp ứng lợi ích của các giai cấp, tầng lớp trong xã hội, đẩy mạnh sản xuất, vừa nhằm đoàn kết tất cả các lực lượng trong một mặt trận dân tộc thống nhất phục vụ cho cuộc kháng chiến.
Trong Báo cáo về Dự thảo Hiến pháp sửa đổi tại kỳ họp thứ II Quốc hội khóa I nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định sự tồn tại tất yếu của nền kinh tế nhiều thành phần: “Đối với người làm nghề thủ công và lao động riêng lẻkhác, Nhà nước bảo hộ quyền sở hữu về tư liệu sản xuất của họ, ra sức hướng dẫn và giúp đỡ họ cải tiến cách làm ăn, khuyến khích họ tổ chức hợp tác xã sản xuất theo nguyên tắc tự nguyện. Đối với những nhà tư sản công thương, Nhà nước không xóa bỏ quyền sở hữu về tư liệu sản xuất và của cải khác của họ; mà ra sức hướng dẫn họ hoạt động nhằm làm lợi cho quốc kế dân sinh, phù hợp với kế hoạch kinh tế của Nhà nước”.
ð Như vậy ta có thể thấy Hồ Chí Minh là người đầu tiên chủ trương phát triển cơ cấu kinh tế nhiều thành phần trong suốt thời kỳ quá độ lên CNXH tại Việt Nam
4.2. Vai trò, vị trí, xu hướng định hướng phát triển của các thành phần kinh tế.
4.2.1 Kinh tế địa chủ phong kiến bóc lột địa tô
Đây là thành phần kinh tế của chế độ xã hội phong kiến. Giai cấp địa chủ chiếm
ruộng đất và nông cụ nhưng không cày cấy còn nông dân phải mướn ruộng của đại
chủ phải nộp tô, phải hầu hạ “không khác gì nô lệ”.
Trong chế độ mới, thành phần kinh tế này đã lỗi thời, chỉ còn là tàn dư.
Vai trò: HCM không chủ trương xóa bỏ thành phần kinh tế này để thực hiện
chính sách đại đoàn kết dân tộc, phục vụ chiến lược giải phóng dân tộc, nhằm thu
hút số đại chủ vừa và nhỏ theo cách mạng, ửng hộ kháng chiến.
Xu hướng phát triển: sau này thành phần kinh tế này đã bị xóa bỏ.
4.2.2 Kinh tế quốc doanh
“Có tính chất chủ nghĩa xã hội. Vì tài sản các xí nghiệp ấy là của chung của
nhân dân, của Nhà nước, chứ không phải của riêng. Trong các xí nghiệp quốc
doanh thì xưởng trưởng, công trình sư, và công nhân đều có quyền tham gia quản
lý, đều là chủ nhân. Việc sản xuất thì do sự lãnh đạo thống nhất của Chính phủ
nhân dân” ( Thường thức chính trị - 1953)
Vị trí: là nền tảng và sức lãnh đạo của kinh tế dân chủ mới
Vai trò: đáp ứng yêu cầu to lớn và quan trọng của toàn xã hội, của cuộc kháng
chiến chống thực dân Pháp xâm lược. Giữ vai trò chủ đạo. nó là một công cụ có sức mạnh vật chất mang tính quyết diinhj để nhà nước điều tiết và hướng dẫn nền kinh tế hàng hóa nhiều tp phát triển theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Xu hướng, định hướng phát triển: chủ trương cải cách khu vực kinh tế nhà nước
theo hướng nâng cao hiệu quả của khu vực này, giữ vững vai trò chủ đạo trong nền
kinh tế.
4.2.3 Các tác xã tiêu thụ và hợp tác xã cung cấp
“Có tính chất nửa chủ nghĩa xã hội. Nhân dân góp nhau mua những thứ mình
cần dùng, hoặc để bán những thứ mình sản xuất không phải kinh qua các người con buôn, không bị họ bóc lột.Các hội đổi công ở nông thôn cũng là một loại hợp tác xã.”
Vai trò: Đóng góp quan trọng trong công cuộc xây dựng và bảo vệ tổ quốc
Xu hướng, định hướng phát triển: cùng với kinh tế nhà nước giữ vai trò nền
tảng trong nền kinh tế.
4.2.4 Kinh tế cá thể của nông dân và thu công nghệ,
Họ thường tự túc ít có gì bán, và cũng ít khi mua thứ gì.
Vị trí: Đây là khu vực kinh tế tồn tại như một tất yếu và mang tính đặc thù của
nền kinh tế nhỏ lẻ, đang phát triển ở trình độ thấp bắt nguồn từ nông nghiệp như
nước ta.
Vai trò: tự tạo việc làm cho người lao động với lượng vốn rất ít.
4.2.5 Kinh tế tư bản của tư nhân.
“Họ bóc lột công nhân, nhưng đồng thời họ cũng góp phần vào xây dựng kinh
tế”.
Vai trò: Nắm tềm năng lớn về vốn, kỹ thuật, công nghệ, kinh nghiệm và trình
độ quản lý, do đó nó có vai trò to lớn trong việc phát triển lực lượng sản xuất, giải
quyết việc làm, tăng thu nhập quốc dân, nâng cao đời sống. Kinh tế tư bản tư nhân
góp phần đẩy nhanh quá trình công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước thông qua
việc nâng cao tỷ lệ tích luỹ và đầu tư, phân phối và sử dụng có hiệu quả các nguồn
lực kinh tế, tăng sức cạnh canh trong nền kinh tế, tạo động lực mạnh mẽ thúc đẩy
tiến bộ khoa học công nghệ để hội nhập kinh tế quốc tế.
Xu hướng, định hướng phát triển: kinh tế tư bản tư nhân ngày càng được Nhà
nước khuyến khích phát triển.
4.2.6 Kinh tế tư bản quốc gia
“Nhà nước hùn vốn với tư nhân để kinh doanh, và do Nhà nước lãnh đạo. Trong
loại này, tư bản của tư nhân là chủ nghĩa tư bản. Tư bản của Nhà nước là chủ nghĩa xã hội.”
Vai trò: “là nấc thang, bước trung gian để một nước kém phát triển đi lên
CNXH”
4.3 Tác dụng của nền kinh tế nhiều thành phần.
4.3.1 Công tư đều lợi.
Kinh tế quốc doanh là công. Nó là nền tảng và sức lãnh đạo của kinh tế dân chủ
mới. Cho nên chúng ta phải ra sức phát triển và nhân dân ta phải ủng hộ nó. Đối
với những người phá hoại nó, trộm cắp của công, khai gian lậu thuế thì phải trừng
trị.
Tư là những nhà tư bản dân tộc và kinh tế cá nhân của nông dân và thủ công
nghệ. Đó cũng là lực lượng cần thiết cho cuộc xây dựng kinh tế nước nhà. Cho nên
Chính phủ cần giúp họ phát triển. Nhưng họ phải phục tùng sự lãnh đạo của kinh tế quốc gia, phải hợp với lợi ích của đại đa số nhân dân.
4.3.2 Chủ thợ đều lợi
Nhà tư bản thì không khỏi bóc lột. Nhưng Chính phủ ngăn cấm họ bóc lột công
nhân quá tay. Chính phủ phải bảo vệ lợi quyền của công nhân. Đồng thời, vì lợi ích lâu dài, anh chị em thợ cũng để cho chủ được số lợi hợp lý, không yêu cầu quá
mức.
Chủ và thợ đều tự giác tự động, tăng gia sản xuất lợi cả đôi bên.
4.3.3 Công nông giúp nhau.
Công nhân ra sức sản xuất nông cụ và các thứ cần dùng khác, để cung cấp cho
nông dân. Nông dân thì ra sức tăng gia sản xuất, để cung cấp lương thực và các thứ nguyên liệu cho công nhân. Do đó mà càng thắt chặt liên minh giữa công nông.
4.3.4 Lưu thông trong ngoài.
Ta ra sức khai lâm thổ sản để bán cho các nước bạn và để mua những thứ ta cần
dùng. Các nước bạn mua những thứ ta đưa ra và bán cho ta những hàng hoá ta chưa
chế tạo được. Đó là chính sách mậu dịch, giúp đỡ lẫn nhau rất có lợi cho kinh tế ta.
5. TÍNH ĐÚNG ĐẮN CỦA CHỦ TRƯƠNG.
5.1. Tính đúng đắn thể hiện qua mặt lý luận của Đảng.
5.1.1. Những quan điểm sai lầm về sở hữu và các thành phần phần kinh tế của
Đảng trước đổi mới ( trước 1986).
Do chủ quan duy ý chí và bảo thủ trì trệ, Đảng đã có những sai lầm nghiêm
trọng và kèo dài về chủ trương, chính sách lớn, về chỉ đạo chiến lược và tổ chức
thực hiện trong giai đoạn này, vi phạm các quy luật khách quan, biểu hiện qua một
số lĩnh vực cụ thể được Văn kiện ĐH Đảng lần VI đánh giá như sau : “chưa thật sự thừa nhận cơ cấu kinh tế nhiều thành phần ở nước ta tồn tại trong một thời gian
tương đối dài” nên “đã có những biểu hiện nóng vội muốn xóa bỏ ngay các thành
phần kinh tế phi xã hội chủ nghĩa”, “chưa nắm vững và vận dụng đúng quy luật về
sự phù hợp giữa QHSX với tính chất và trình độ của LLSX” nên “có lúc đẩy mạnh
quá mức việc xây dựng công nghiệp nặng mà không chú ý phát triển công nghiệp
nhẹ”.
Từ tuyệt đối hóa mặt sở hữu về tư liệu sản xuất, chúng ta đi đến tuyệt đối hóa
quan hệ sản xuất, đi ngược lại quy luật kinh tế khách quan là đẩy mạnh việc xây
dựng quan hệ sản xuất để mở đường cho lực lượng sản xuất phát triển. Cách làm
này đã không tạo được điều kiện cho lực lượng sản xuất phát triển mà trái l
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- de_tai_tu_tuong_ho_chi_minh_ve_xay_dung_nen_kinh_te_nhieu_th.doc