Đề tài Ứng dụng Microsoft Powerpoint 2003 trong soạn giảng bài giảng điện tử ở trường THCS Cát Nhơn

Một số thuật ngữ:

• Presentation: một file PowerPoint

• Slide: một trang trình chiếu

• Blank Presentation: một bài trình diễn trắng không chứa định dạng

• Blank Slide: slide trắng

• Slide Show: lệnh trình chiếu

• Layout: cách bố trí các văn bản, hình ảnh và các thành phần khác trên slide

• Design Template: các mẫu thiết kế sẵn của chương trình PowerPoint

• Animation: tạo hiệu ứng

• Slide Transition: cách thức chuyển từ slide này sang slide khác.

 

doc10 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 14225 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Ứng dụng Microsoft Powerpoint 2003 trong soạn giảng bài giảng điện tử ở trường THCS Cát Nhơn, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ỨNG DỤNG MICROSOFT POWERPOINT 2003 TRONG SOẠN GIẢNG BÀI GIẢNG ĐIỆN TỬ Ở TRƯỜNG THCS CÁT NHƠN ------------------------ PHẦN I. MỞ ĐẦU I. Lý do chọn đề tài: 1. Cơ sở lí luận: - Trước yêu cầu ngày càng cao của đổi mới giáo dục thì việc cập nhật, ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) vào quản lý, giảng dạy và học tập là nhân tố quan trọng góp phần nâng cao chất lượng toàn diện trong các nhà trường. Việc ứng dụng CNTT trong việc soạn bài giảng điện tử của giáo viên đã trở nên phổ biến. - Thời gian gần đây, phong trào thi đua soạn bài giảng điện tử để đổi mới cách dạy và học đã được nhiều giáo viên hưởng ứng tích cực. Đây được coi là con đường ngắn nhất để đi đến đích của chất lượng dạy học trong các nhà trường. - Trong quá trình dạy học hầu hết các giáo viên đều thấy khó khăn trong khâu giảng dạy những kiến thức trừu tượng, những phần mà học sinh không thể hoặc không có điều kiện để quan sát trực tiếp. Ngày nay, với sự tiến bộ vượt bậc của khoa học kĩ thuật đặc biệt là sự ra đời của máy vi tính đã làm cho quá trình nhận thức của học sinh trở nên đơn giản hơn thông qua những bài giảng điện tử mà giáo viên đã chuẩn bị. Vì vậy việc thực hiện các bài soạn giảng điện tử bằng Powerpoint cho thấy sự cần thiết bởi nó đáp ứng được yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học trong giáo dục. 2. Cơ sở thực tiễn: - Thực hiện chỉ thị 55/2008/CT-BGDĐT về tăng cường giảng dạy, đào tạo và ứng dụng công nghệ thông tin trong ngành giáo dục giai đoạn 2008-2012 do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành. - Nhà trường đã trang bị 1 phòng máy gồm 20 máy vi tính nối mạng LAN để phục vục cho việc dạy học, 5 máy vi tính để phục vụ cho công tác quản lý, 1 máy tính xách tay (laptop) và 1 đèn chiếu (projector) để phục vụ cho công tác giảng dạy thao giảng. Máy tính ở các phòng được nối mạng Internet đảm bảo nhu cầu tìm kiếm thông tin khi cần để hỗ trợ bài giảng. - Phần mềm Microsoft Powerpoint 2003 tích hợp trong bộ Office 2003 là một phần mềm thông dụng nhất hiện nay dùng cho việc thuyết trình tại các cuộc hội thảo, giảng dạy trong nhà trường. - Đa số giáo viên đã được đào tạo cơ bản về tin học đáp ứng nhu cầu soạn giảng bài giảng điện tử. - Tuy nhiên, một số giáo viên còn e ngại trong việc soạn giảng giáo án điện tử và cho rằng mất rất nhiều thời gian trong công việc soạn giảng này mà hiệu quả lại chưa như ý muốn. Từ những lý do nêu trên, tôi đã cố gắng nghiên cứu về lĩnh vực này và xin nêu ra một số kinh nghiệm của bản thân về việc “Ứng dụng Microsoft PowerPoint 2003 trong soạn giảng bài giảng điện tử” để giúp cho các giáo viên có thể tự tin hơn trong việc soạn giảng và lên lớp của mình, đáp ứng yêu cầu về đổi mới phương pháp giáo dục hiện nay. II. Nhiệm vụ của đề tài: Giải quyết vấn đề về sự hữu ích của phần mềm Micosoft PowerPoint 2003 trong việc soạn giảng bài giảng điện tử và quy trình thiết kế một bài giảng điện tử. III. Phương pháp nghiên cứu của đề tài: - Nghiên cứu tài liệu, sách vở. - Dự giờ, thăm lớp những giờ có sử dụng bài giảng điện tử và những giờ sử dụng theo phương pháp soạn giảng truyền thống. - Ý kiến phản hồi từ giáo viên. - Phỏng vấn học sinh sau giờ học sử dụng bài giảng điện tử. - Phỏng vấn giáo viên sau khi giảng dạy bằng giảng điện tử. IV. Đối tượng nghiên cứu của đề tài: - Phần mềm hỗ trợ soạn giảng giáo án điện tử Micosoft Powerpoint 2003. - Giáo viên trường THCS Cát Nhơn. PHẦN II. KẾT QUẢ I. Ứng dụng Micosoft PowerPoint 2003 trong soạn giảng bài giảng điện tử: 1. Giới thiệu: Chức năng chính của chương trình là thuyết trình, trình diễn một vấn đề nào đó trong các buổi hội thảo. Tuy nhiên, bên cạnh đó, nó cũng giúp ta trong việc tạo ra các trò chơi bằng cách mô phỏng theo các game show như “Rung chuông vàng”, “Chiếc nón kỳ diệu”, “Đường lên đỉnh Olympia”, “Trò chơi ô chữ”… Trong hoạt động giáo dục, chúng ta có thể sử dụng để thiết kế “Bài giảng điện tử” dành cho công việc giảng dạy của giáo viên. Ở đây, tôi xin tập trung vào việc thiết kế “Bài giảng điện tử” 2. Dạy học với “bài giảng điện tử”: 2.1. Khái niệm: Bài giảng điện tử là một hình thức tổ chức bài lên lớp mà ở đó toàn bộ kế hoạch hoạt động dạy học đều được chương trình hoá do giáo viên điều khiển thông qua môi trường đa phương tiện do máy vi tính tạo ra. Cần lưu ý bài giảng điện tử không phải đơn thuần là các kiến thức mà học sinh ghi vào vỡ mà đó là toàn bộ hoạt động dạy và học - tất cả các tình huống sẽ xãy ra trong quá trình truyền đạt và tiếp thu kiến thức của học sinh. Bài giàng điện tử càng không phải là một công cụ để thay thế “bảng đen phấn trắng” mà nó phải đóng vai trò định hướng trong tất cả các hoạt động trên lớp. 2.2. Phần mềm thiết kế “Bài giảng điện tử” Có nhiều phần mềm khác nhau có thể dùng cho mục đích này, nhưng được sử dụng nhiều hơn cả vẫn là phần mềm PowerPoint của Microsoft. Sở dĩ PowerPoint 2003 của Microsoft được ưa dùng trong mục đích này là nhờ: - Ưu thế về tính tương thích cao với hệ điều hành Windows (là hệ điều hành phổ biến trên các máy PC ở Việt Nam). - Khả năng hỗ trợ đa phương tiện rất mạnh. - Sự đa dạng về hiệu ứng, nhưng sử dụng hiệu ứng lại đơn giản. - Tính nhất quán trong bộ Micosoft Office giúp người đã biết dùng Micosoft Word dễ dàng sử dụng Micosoft PowerPoint. 2.3. Bài giảng điện tử có lợi gì hơn? Đối với các môn khoa học tự nhiên, bài giảng điện tử dùng PowerPoint có ưu thế rất lớn ở chỗ: Giúp giáo viên thực hiện được nhiều thứ mà cách dạy “bảng phấn” không thể làm được như: sơ đồ động, tài liệu minh họa đa dạng và phổ biến được đến từng học sinh, … Cho phép giáo viên liên kết sử dụng các phần mềm chuyên dụng phục vụ bộ môn. Bài giảng điện tử cũng hỗ trợ tốt cho việc dạy các môn khoa học xã hội. Với một số tư liệu nếu đem nó photocopy, phóng lớn, và đem vào giờ dạy, treo lên giữa bảng đen khi giới thiệu thì có khi chẳng mấy người chú ý. Nhưng với Powerpoint, các tư liệu xuất hiện trong bài giảng thật nhẹ nhàng, tự nhiên như một trang trí cho màn hình trình diễn; kiên nhẫn chờ đến lúc giáo viên dành cho nó đôi lời cũng thật nhẹ nhàng, không cần cường điệu và …lúc đó, có lẽ ngay cả những học sinh đang hưng phấn nhất trong việc “tâm sự” với bạn bè cũng phải nhận thức được điều giáo viên đang nói và muốn nói. II. Qui trình thiết kế một bài soạn điện tử: 1. Chọn bài giảng hay phần bài giảng thích hợp: Chúng ta sử dụng bài giảng điện tử trong các trường hợp sau đây : - Một là mong muốn của giáo viên tổ chức hoạt động học tập tích cực bằng cách liên kết hình ảnh với lời nói một cách tự nhiên, bằng cách vận dụng hình ảnh và ngôn từ cô đọng trên các slide Power Point để khơi gợi/kích thích sự liên tưởng và tưởng tượng của học sinh. (Sự liên tưởng và tưởng tượng có thể tạo ra nhiều cách thức suy nghĩ và nhiều dạng hoạt động học tập). - Hai là nội dung chủ yếu của bài dạy đòi hỏi phải mở rộng và chứa đựng một số ý tưởng có thể khai thác thành các tình huống có vấn đề. Khi cần giúp học sinh rèn luyện kỹ năng nào đó, thông qua hoàn thành số lượng lớn các bài tập. - Ba là nguồn tư liệu (hình ảnh, thí nghiệm,…) phong phú liên quan đến nội dung bài dạy sẵn có (có thể truy cập từ Internet hay các nguồn tài nguyên khác như băng đĩa ghi âm, ghi hình, phim ảnh… và điều quan trọng hơn là ý tưởng sẵn có trong kinh nghiệm của người biên soạn). 2. Xác định mục tiêu bài học: Trong dạy học hướng tập trung vào học sinh, mục tiêu phải chỉ rõ học xong bài, học sinh đạt được cái gì. Mục tiêu ở đây là mục tiêu học tập, chứ không phải là mục tiêu giảng dạy, tức là chỉ ra sản phẩm mà học sinh có được sau bài học. 3. Xây dựng kịch bản- lập dàn ý: Đây là giai đoạn quan trọng nhất. Ở giai đoạn này, có ba nội dung chủ yếu mà người soạn nhất thiết phải hình dung ra rõ ràng trên nháp. - Thứ nhất là phần kiến thức cốt lõi sẽ được trình bày một cách ngắn gọn và cô đọng. - Thứ hai là các câu hỏi, hoạt động học tập và bài tập học sinh cần thực hiện. - Thứ ba là hình ảnh (tĩnh và động), âm thanh, sơ đồ, bảng biểu… sẽ sử dụng để minh họa kiến thức hay để giúp học sinh thực hiện hoạt động học tập. Thoạt đầu, giáo viên miêu tả các thành phần kiến thức, để dàn ý bài dạy trở nên rõ ràng nhờ vậy có thể dễ dàng biến nó thành bài soạn. 4. Tìm tư liệu văn bản, tư liệu hình ảnh, âm thanh và chuẩn bị công cụ biên soạn: Tư liệu có thể được tìm ở nhiều nguồn khác nhau: trong sách báo, tạp chí, intenet, chụp băng CD, VCD, DVD... rồi nhập vào máy tính bằng cách sử dụng phần mềm Flash, Violet... 5. Viết giáo án điện tử: Đây là một hoạt động đòi hỏi nhiều kỹ thuật sử dụng máy tính, đặc biệt là phần mềm Power Point. Sau đây, tôi xin nêu một số mẹo để có thể soạn thảo một giáo án điện tử nhanh và hiệu quả. - Soạn một Slide nội dung thật hoàn chỉnh về mọi mặt: các (hiệu ứng), các Font chữ và cỡ chữ, màu nền, màu chữ……Sau đó copy toàn bộ Slide này cho các trang sau, chỉ cần thay đổi phần Text nội dung, tất cả các tùy ý chọn sẽ được giữ nguyên, không cần chọn lại. - Cài đặt các đường dẫn đặc biệt cho các câu hỏi để có thể linh hoạt khi đặt câu hỏi hoặc trình bày minh hoạ cho bài giảng. Lúc cần, chúng ta có thể tự quyết định trình bày hay không trình bày, đặt câu hỏi hay không đặt câu hỏi, tùy từng đối tượng học sinh, không cần phải phô diễn hết trên bài giảng. - Một số chú ý nhỏ nhưng quyết định lớn đến kết quả bài dạy của giáo viên đó là cách trình bày bài giảng của mình: * Về nội dung trang trình chiếu: Cần: - Đủ nội dung cơ bản của bài học - Phải được mở rộng, cập nhật - Nhiều thông tin có ý nghĩa và được chọn lọc - Trên các trang trình chiếu phải thể hiện được cả tính phương pháp. Tránh: - Nội dung nghèo nàn, chỉ nhằm thay thế chiếc bảng đen - Quá nhiều thông tin làm học sinh bị "nhiễu" - Sai sót các loại lỗi chính tả, lỗi văn bản. * Về hình thức trang trình chiếu: Cần: - Bố cục các trang trình chiếu sao cho học sinh dễ theo dõi, ghi được bài. + Các nội dung không nên xuất hiện dày đặc cùng lúc. + Hãy giữ liên tục nội dung bài giảng (phần dành cho HS ghi) từ trang này sang trang khác như một chiếc “bảng kéo”. - Hãy dành một trang nêu tên bài học (sau mở đầu) cùng các đề mục (dàn bài) và cũng nên giới thiệu sơ qua các phần đó đề cập đến vấn đề gì, HS sẽ dễ dàng có một tổng quan về bài giảng, gây tâm lí chờ đợi những thông tin thú vị phía sau. - Các trang trình chiếu phải mang tính thẩm mĩ để kích thích sự hứng thú học tập của học sinh, vừa giáo dục được học sinh. + Không nên dùng màu trắng làm màu nền Slide trong suốt bài giảng sẽ tạo cho HS một cảm giác một bài giảng sơ sài, thiếu chuẩn bị. + Thông tin trên mỗi silde phải đủ đơn giản để người học không bị cuốn hút và mất thời gian nhiều vào việc đọc thông tin trên slide làm giảm chú ý đến nghe lời thoại của giáo viên. Vì vậy trên slide không được viết theo kiểu toàn văn, giáo viên không được giảng theo kiểu đọc slide. + Không nên trình bày nội dung tràn lấp đầy nền hình từ trên xuống dưới, từ trái qua phải mà cần chừa ra khoảng trống đều hai bên và trên dưới theo tỉ lệ thích hợp (thường là 1/5). - Các silde nên thống nhất phong cách trình bày như cỡ chữ, màu, cách bố trí tiêu đề. - Cỡ chữ phù hợp với số lượng người học, quá lớn thì loãng thông tin, quá nhỏ thì người cuối lớp không nhìn thấy. Thông thường dùng cỡ chữ 24 hoặc 28 là vừa. - Dùng Font chữ chuẩn của bảng mã Unicode (Arial, Time New Roman,…) vì khi trình chiếu chúng không bị mất nét, kể cả in nghiêng. Nên in đậm để làm nổi chữ hơn. - Màu sắc phải hài hoà, phối màu phải dễ đọc. Không nên dùng các màu mạnh hoặc tạo tương phản cao dễ gây mệt mỏi cho người học. Không dùng quá 4 màu trong 1 slide. Chỉ dùng các hiệu ứng động (nhấp nháy, thay hình, hay chạy gây sự chú ý) khi các hiệu ứng này dễ cho việc tiếp nhận thông tin (như tạo một cảm nhận trực quan, dễ nhớ). - Slide cuối cùng của mỗi bài trình chiếu nên chốt lại các nội dung về kiến thức cần ghi nhớ. - Mỗi trang sau cần tạo điều kiện thuận lợi cho việc quay về các trang trước để nội dung bài giảng được liên tục (đôi khi cần nhắc lại cái vừa mới học ở trang trước). Muốn vậy, cần lập File riêng cho từng trang (nhưng bỏ hết các hiệu ứng của trang này) – gọi đó là “trang sạch” rồi cho vào thư mục của bài giảng (Folder). Đến một chỗ nào đó trong bài giảng cần nhắc lại trang trước thì dùng Hyper Link (liên kết) cho xuất hiện ngay trang đó. - Sau khi soạn xong bài dạy của mình phải thuộc “Kịch bản” mà mình đã xây dựng. Tránh: - Sử dụng quá nhiều hoặc quá ít slide trong một tiết học. (Số lượng slide chỉ nên ở mức 12 đến 18 slide cho một tiết học). - Lạm dụng màu sắc, âm thanh hoặc sử dụng chúng không hợp lí, không nhất quán. - Lạm dụng các hiệu ứng tới mức không cần thiết sẽ làm phân tán sự chú ý của HS về nội dung của bài học. 6. Chạy thử chương trình, sửa chữa và hoàn thiện: Sau khi thiết kế xong, phải kiểm tra lại toàn bộ chương trình, thử lại các tương tác cùng hiệu ứng, tiến hành chạy thử chương trình, sửa chữa các sai sót. III. Vài nét cơ bản về sử dụng Microsoft PowerPoint 2003 để thiết kế bài giảng điện tử: 1. Khởi động và thoát khỏi Microsoft PowerPoint 2003: 1.1 Khởi động: - Cách 1: Chọn Start\Programs\Microsoft Office\Microsoft Office PowerPoint 2003. - Cách 2: Nháy đúp chuột vào biểu tượng Microsoft Office PowerPoint 2003 trên màn hình nền. 1.2 Thoát khỏi: - Cách 1: Chọn File\Exit. - Cách 2: Nhấn Alt+F4. - Cách 3: Nháy chuột vào dấu ở góc trên bên phải màn hình. 2. Màn hình làm việc chính: Màn hình soạn thảo Slide hiện hành Thanh công cụ định dạng Thanh công cụ chuẩn Thanh bảng chọn Thanh tiêu đề Khung hiển thị các Slide 3. Một số thuật ngữ: Presentation: một file PowerPoint Slide: một trang trình chiếu Blank Presentation: một bài trình diễn trắng không chứa định dạng Blank Slide: slide trắng Slide Show: lệnh trình chiếu Layout: cách bố trí các văn bản, hình ảnh và các thành phần khác trên slide Design Template: các mẫu thiết kế sẵn của chương trình PowerPoint Animation: tạo hiệu ứng Slide Transition: cách thức chuyển từ slide này sang slide khác. 4. Soạn thảo nội dung slide: 4.1. Các thao tác mở và lưu tệp trình chiếu: - Tạo mới: File - New (Ctrl - N) - Mở 1 tệp tin đã tạo trước đó: File - Open (Ctrl - O) - Lưu tệp tin: File - Save (Ctrl - S) 4.2. Chọn khuôn mẫu Slide (Slide design): Format - Slide design Mục Apply to All Slides : Áp dụng cho tất cả Slide Mục Apply to Selected Slide : Áp dụng cho Slide hiện hành. 4.3. Nhập dữ liệu: 4.3.1. Nhập dữ liệu là Text: - Cách 1 : Tạo Text từ Slide layout - Cách 2 : Tạo Text từ Text box * Chú ý : Theo tôi, chúng ta nên xóa hết tất cả các khung Text từ Slide layout. Hãy tự thiết kế các Text từ Text box theo ý của mình. - Cách 3 : Tạo chữ nghệ thuật Word Art . 4.3.2. Nhập dữ liệu là tranh ảnh : a. Chọn ảnh trong Clip Art: Insert - Picture - Clip art b. Chọn ảnh ở một thư mục nào đó: Insert - Picture - From file 4.3.3. Nhập dữ liệu là kí hiệu: - Chọn Insert - Symbol 4.3.4. Nhập dữ liệu là bảng (Table) : - Chọn Insert - Table 4.3.5. Nhập dữ liệu là đồ thị, biểu đồ (Chart): - Chọn Insert - Chart 4.3.6. Nhập dữ liệu là sơ đồ : - Chọn Insert - Diagram 4.3.7. Nhập dữ liệu là đoạn phim, âm thanh: - Chọn Insert - Movies and sounds Mục Movie from file : Chọn đoạn phim từ file trong máy Mục Sound from file : Chọn âm thanh từ file trong máy Record sound : Ghi âm từ Mic 4.4. Định dạng nội dung : Chọn nội dung Căn lề: Trái (Ctrl+L) Phải (Ctrl+R) Giữa (Ctrl+E) Hai bên (Ctrl+J) Khoảng cách dòng, đoạn: Format\Line Spacing Định dạng kiểu danh sách: Format\Bullets and Numbering 4.5. Quản lý các slide : 4.5.1. Chèn thêm 1 Slide mới : - Click chuột vào vị trí muốn chèn - Insert - New Slide (Ctrl - M) 4.5.2. Xoá Slide: - Chọn Slide cần xoá - Nhấn phím Delete trên bàn phím 4.5.3. Copy Slide: - Chọn Slide cần copy - Edit - Copy (Ctrl - C) - Click chuột vào vị trí cần copy - Edit - Paste (Ctrl - V) 4.5.4. Di chuyển Slide: - Chọn Slide cần di chuyển - Edit - Cut (Ctrl - X) - Click chuột vào vị trí cần di chuyển - Edit - Paste (Ctrl - V) 4.5.5. Đặt màu nền cho Slide: Bấm chuột vào đây và chọn Fill Effects - Insert - Background 4.6. Font chữ : Format\Font Font Font style Size Color 5. Trình chiếu Slide: 5.1. Trình chiếu từ đầu tới cuối: - Nhấn phím F5 - Có thể dùng phím mũi tên lên, xuống để di chuyển qua lại các Slide - Thoát khỏi trình chiếu, nhấn phím Esc 5.2. Trình chiếu Slide hiện hành: - Nhấn vào nút 5.3. Dùng bút để gạch chân, khoanh tròn các vấn đề quan trọng cần thuyết minh thêm: - Trong quá trình trình chiếu, nhấn chuột phải chọn Pointer Option, chọn màu Pen. 6. Xây dựng hiệu ứng cho Slide: - Chọn đối tượng cần tạo hiệu ứng (Text, hình ảnh, đoạn phim,…) - Slide show / Custom Animation / Add effect Mục Entrance : Hiệu ứng xuất hiện Mục Emphasis : Hiệu ứng nhấn mạnh Mục Exit : Hiệu ứng biến mất Mục Motion Paths : Hiệu ứng di chuyển 7. Tạo các liên kết: Tạo nút nhấn tương tác Slide Show\Action Button Chọn nút nhấn Tạo liên kết từ một đối tượng Chọn đối tượng cần tạo liên kết Insert\Hyperlink (Ctrl+K) Tạo kết nối đến một slide khác hay một tư liệu có sẵn trong máy. PHẦN III. KẾT LUẬN Dạy học với PowerPoint sẽ giúp GV tiết kiệm được nhiều thời gian trong việc ghi bảng, trong thao tác sử dụng các loại đồ dùng trực quan truyền thống hay hướng dẫn HS thực hiện các loại bài tập, giới thiệu tài liệu tham khảo…Thay vào đó, GV có điều kiện tổ chức cho HS trao đổi, thảo luận, phát huy tính tích cực, say mê, hứng thú trong học tập. Chuẩn bị bài lên lớp với sự hỗ trợ của thiết bị đa phương tiện đòi hỏi GV phải đầu tư nhiều công sức hơn so với chỉ đơn thuần soạn giáo án viết tay như trước đây. GV phải làm tốt khâu sưu tầm, xử lý tư liệu, thiết kế chúng, nắm rõ quy trình thiết kế để có một bài giảng có chất lượng. Bên cạnh đó cũng cần có những kiến thức cơ bản để sử dụng thiết bị kỹ thuật, công nghệ thông tin. Giáo viên nên tổ chức cho học sinh cùng tham gia sưu tầm tư liệu từ nhiều nguồn khác nhau và xử lý, xây dựng chúng dưới dạng tài liệu để thiết kế bài giảng bằng PowerPoint sẽ thu hút được nhiều học sinh tham gia. Với phạm vi nghiên cứu còn hẹp, thời gian và phương pháp còn hạn chế, cũng như kinh nghiệm chưa nhiều nên bài viết không sao tránh khỏi những thiếu xót. Rất mong sự thông cảm và đóng góp của toàn thể GV. Cát Nhơn, ngày 10 tháng 12 năm 2010 Ý kiến đóng góp của tổ Hóa-Sinh-Địa-CN-Tin Người viết Nguyễn Thị Minh Nguyệt Ý kiến của BGH

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docỨng dụng microsoft powerpoint 2003 trong soạn giảng bài giảng điện tử ở trường thcs cát nhơn.doc
Tài liệu liên quan