* Hoạt động của Hội đồng nhân dân :
- Phân cấp rành mạch trách nhiệm và thẩm quyền giữa Trung ương và địa phương, giữa tỉnh, huyện và xã. Bổ sung nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân địa phương theo hướng mỗi cấp chịu trách nhiệm ở phạm vi nhất định.
- Nội dung quyền hạn và trách nhiệm của Hội đồng nhân dân mỗi loại địa hình phải rõ ràng (đô thị - nông thôn, đồng bằng - miền núi).
- Tăng cường quyền lực thực tế cho Hội đồng nhân các cấp theo hướng làm rõ trách nhiệm tập thể của Hội đồng nhân dân và cá nhân người đứng đầu hội đồng nhân dân các cấp, xác định rõ nguyên tắc làm việc, cơ chế vận hành.
- Tăng cường mối quan hệ giữa Hội đồng nhân dân các cấp, đặc biệt là các xa với trưởng thôn, trưởng bản, trưởng cụm dân cư.
18 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2465 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Vấn đề xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
có những nhân tố có giá trị với việc xây dựng nền tảng chính trị pháp lý của nhà nước pháp quyền ngày nay.
+ Platon (428 - 347 TCN).
Platon sớm nhận thấy vai trò pháp luật đối với nhà nước, ông viết : “tôi nhìn thấy sự sụp đổ mau chóng của nhà nước nơi mà pháp luật không có hiệu lực và nằm dưới quyền một ai đó. Còn ở đâu luật đứng trên nhà cầm quyền, còn họ là nô lệ thì ở đó tôi nhìn thấy sự cứu thoát nhà nước và lợi ích mà chỉ có Nhà nước mới ban phát cho nhà nước”.
+ Aristote (384 - 322 TCN).
. Là người có tư tưởng sơ khai về pháp luật quốc gia và pháp luật quốc tế.
. Trình bày các thiết chế đang thịnh hành với sự phân biệt cơ quan nghị luận, cơ quan chấp hành và cơ quan xét xử. Ông là người đặt nền móng cho tư tưởng phân chia quyền lực nhà nước sau này.
+ Marctulli Ciceron (106 - 43 TCN).
Nêu lên quan điểm về pháp luật tự nhiên. Pháp luật tồn tại một cách tự nhiên ở pháp luật các nước và trong các thời đại xuất phát từ bản chất tự nhiên của con người. Pháp quyền sinh ra từ lý trí, tức là ở trên quyền lực. Không một nguyên lão nghị viện nào, không một dân tộc nào được miễn trừ việc tuân theo nó. Tất cả mọi người đều ở dưới hiệu lực của pháp luật.
- Những ý tửơng quan niệm của các nhà tư tưởng cổ đại tuy nêu ở những góc độ khác nhau nhưng đều cổ vũ cho việc đề cao pháp luật, xây dựng nhà nước hoạt động trong khuôn khổ pháp luật. Những ý tưởng này có ảnh hưởng lớn đến việc hình thành phát triển lý thuyết tính tối cao của pháp luật, về phân chia quyền lực nhà nước, về nhà nứơc và pháp luật nói chung.
1.1.2. Sự phát triển tư tưởng nhà nước pháp quyền.
- Trong thời kỳ trung cổ, ý tưởng quan niệm về nhà nước pháp quyền thời cổ đại vẫn có ảnh hưởng quan trọng song không có bước phát triển mạnh. Đến thế kỷ XVII - XIX sau những thắng lợi của cuộc đấu tranh hàng thế kỷ với chế độ phong kiến chuyên chế vô pháp luật thì tư tưởng nhà nước pháp quyền mới tiếp tục phát triển và hình thành rõ ràng, dứt khoát trong lịch sử học thuyết chính trị - pháp lý. Đến thế kỷ XX nó trở thành thực tiễn tổ chức bộ máy nhà nước ở một số nước.
- Jonh Loke, Montesquieu, Kant, Heghen phát triển một thế giới quan pháp lý mới.
+ John Loke (1632-1704) với tác phẩm nổi tiếng hai bài giảng lãnh đạo nhà nước (1690).
. Khẳng định quyền con người là tự do, bình đẳng, sở hữu là tự nhiên và không bị tước đoạt. Nhà nước sinh ra là để bảo vệ pháp quyền ấy. Pháp luật là công cụ cơ bản quyết định việc giữ gìn và mở rộng tự do của cá nhân, đồng thời bảo đảm cho cá nhân tránh khỏi sự độc đoán của người khác.
. Tư tưởng phân chia quyền lực của John Loke : quyền lực chính trị phải có những giới hạn nhất định. Ông phủ nhận mọi sự thống trị độc tài. Theo ông không một người nào hay cơ quan nào được nắm tất cả quyền lực và tránh khỏi sự phục tùng của pháp luật. Quyền lực nhà nước được phân chai thành : quyền lập pháp, quyền hành pháp, quyền liên hợp.
. Ông cũng bước đầu thể hiện tử tưởng về chủ quyền nhân dân. Ông khẳng định chủ quyền nhân dân như sự đảm bảo cho sự tồn tại của nhà nước và cao hơn nhà nước.
Mặc dù chưa rõ ràng và hoàn thiện về mặt lý luận, song có thể nói ông là người đã xây dựng chủ nghĩa tự do, có quan điểm phân chia quyền lực nhà nước và chủ quyền nhân dân. Tư tưởng của ông được Montesquieu tiếp tục phát triển và được thể hiện trong các quy định của hiến pháp Mỹ (1776) và tuyên ngôn nhân quyền Pháp (1789).
+ Charlede Sccondat Montesquieu (1689 - 1755).
Là nhà luật học lỗi lạc, tác giả nổi tiếng của công trình khoa học “Tinh thần pháp luật” (1748) có những quan điểm phong phú đa dạng hơn phát triển tư tưởng nhà nước pháp quyền. Ông bổ sung thêm quan điểm lý luận quan trọng về tự do chính trị, phân chia quyền lực nhà nước.
. Quan điểm tự do chính trị của ông gắn chặt quyền tự do hành động của con người và pháp luật.
. Ông kế thừa tư tưởng phát triển phân chia quyền lực của John lock. Ông cho rằng mọi quốc gia đều có ba thứ quyền lực là lập pháp, hành pháp, tư pháp. Phải có cơ chế kiềm chế, đối trọng ba nhánh quyền lực nhà nước để chống độc quyền và lạm quyền.
+ Kant
. Theo ông nhà nước là liên minh của nhiều người cùng phục tùng đạo luật pháp quyền.
. Phúc lợi nhà nước theo ý kiến của ông nằm trong việc đặt cơ cấu nhà nứơc phù hợp với nguyên tắc pháp luật xuất phát từ định lý : hãy hành động biểu hiện tự do của anh thích ứng với tự do của người khác và thích ứng với đạo luật chung.
. Nhà nước pháp quyền phải có sự phân chia quyền lực nhà nước thành quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp.
+ Heghen (1770 - 1831).
Với tác phẩm nổi tiếng triết học pháp quyền Heghen đã luận chứng cho cấu trúc nhà nước pháp quyền xã hội công dân, trật tự pháp luật chống nhà nước cực quyền, bộ máy quyền lực chính trị quan liêu và hệ thống pháp luật có tính chất tuỳ tiện mệnh lệnh.
- Tư tưởng nhà nước pháp quyền tiếp tục được các học giả hiện đại nghiên cứu và vận dụng. Nhiều nhà nước tìm kiếm mô hình tổ chức bộ máy nhà nước theo hướng xây dựng nhà nước pháp quyền.
1.1.3. Khái niệm nhà nước pháp quyền
- Tư tưởng nhà nước pháp quyền đã có quá trình hình thành và phát triển sưốt chiều dài lịch sử. Theo thời gian ngày càng có nhiều quan điểm bổ sung làm phong phú thêm tư tưởng nhà nước pháp quyền. Tuy nhiên chưa có khái niệm thống nhất về nhà nước pháp quyền với tính chất là một hiện tượng thuộc thượng tầng kiến trúc.
- Qua việc nghiên cứu tư tưởng nhà nước pháp quyền trong lịch sử hình thành và phát triển, những quan điểm của các học giả hiện đại về nhà nước pháp quyền có thể rút ra một số nhận xét sau :
+ Tư tửơng nhà nước pháp quyền khẳng định một trật tự tự nhiên trong xã hội là pháp luật; khẳng định quyền con người là giá trị cao cả nhất; đề ra cách thức tổ chức quyền lực nhà nước trên cơ sở tổ chức pháp luật nhằm đảm bảo một xã hội công bằng, dân chủ, đảm bảo quyền con người.
+ Nhà nước pháp quyền không phải là một kiểu nhà nước mà là một hình thức tổ chức quyền lực nhà nước.
+ Nội hàm của khái niệm nhà nước pháp quyền được hiểu trên hai bình diện :
Thứ nhất, khái niệm nhà nứơc pháp quyền phản ánh đặc điểm chung của nhà nước.
Thứ hai, nhà nước pháp quyền phản ánh đặc điểm riêng của nhà nước pháp quyền trong mối quan hệ nhà nước - pháp luật - xã hội.
Có thể hiểu một cách khái quát nhà nước pháp quyền là tổ chức đặc biệt của quyền lực chính trị tổ chức và hoạt động trên cơ sở pháp luật, có một nền pháp chế thống nhất, pháp luật biểu hiện lợi ích và nhu cầu chung của xã hội trong đó có quyền và tự do của con người.
1.1.4. Đặc điểm nhà nước pháp quyền
Trên cơ sở nghiên cứu khái niệm nhà nước pháp quyền có thể thấy được những điểm chung của nhà nước pháp quyền và những nhà nước khác đồng thời cũng thấy được đặc điểm của nhà nước pháp quyền, tức là những dấu hiệu chỉ có ở nhà nước pháp quyền :
- Trong nhà nước pháp quyền pháp luật được sử dụng như công cụ điều chỉnh chủ yếu đối với các quan hệ xã hội, nhất là những quan hệ xã hội có sự tham gia của nhà nước và được đảm bảo thực hiện.
- Cơ quan nhà nước có sự phân định thẩm quyền, chế ứơc và giám sát lẫn nhau.
- Nhà nước pháp quyền đảm bảo quyền tự do dân chủ, bình đẳng của công dân, lấy mục tiêu phát triển con người làm nền tảng.
- Nhà nước pháp quyền tuân thủ nguyên tắc bắt buộc và tận tâm thực hiện các cam kết quốc tế.
- Trong nhà nước pháp quyền có một nền pháp chế vững chắc.
1.2. Những yêu cầu trong việc xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
1.2.1. Vấn đề xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong nghị quyết đại hội Đảng lần thứ IX và Hiến pháp 1992 sửa đổi.
- Nghị quyết đại đội Đảng lần thứ IX khẳng định việc xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam dưới sự lãnh đạo của Đảng. Hiến pháp 1992 sửa đổi đã thể chế hoá nghị quyết đại hội Đảng IX ghi nhận tại điều 2 : “Nhà nước công hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân”.
- Khẳng định việc xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam thể hiện sự tiếp thu có chọn lọc tư tưởng nhà nước pháp quyền trong lịch sử học thuyết chính trị pháp lý và thực tiễn tổ chức bộ máy nhà nước ở một số nước, thể hiện sự kế thừa phát triển một số nhân tố phù hợp với hướng xây dựng nhà nước pháp quyền trong lịch sử Việt Nam ở tầm cao mới.
- Xây dựng nhà nước pháp quyền nhà nước xã hội chủ nghĩa Việt Nam có ý nghĩa lớn trên tất cả các phương diện chính trị, kinh tế, xã hội.
1.2.2. Những yêu cầu trong việc xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Đại hội Đảng lần thứ IX, Hiến pháp 1992 sửa đổi đã khẳng định nhà nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa. Như vậy việc xây dựng nhà nước pháp quyền Việt Nam phải giữ vững bản chất nhà nước xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân. Theo tinh thần nghị quyết đại hội Đảng IX và Hiến pháp 1992 sửa đổi thì việc xây dựng nhà nước pháp quyền Việt Nam phải đáp ứng những yêu cầu sau .
1.2.2.1. Đảm bảo quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân.
- Đảm bảo cho nhân dân tham gia đông đảo và tích cực vào việc thành lập bộ máy nhà nước.
- Đảm bảo cho nhân dân tham gia đông đảo vào việc quyết định những vấn đề quan trọng của nhà nước.
- Đảm bảo cho nhân dân thực hiện việc kiểm tra, giám sát hoạt động của cơ quan nhà nước, cán bộ, công chức nhà nước .
1.2.2.2. Quyền lực nhà nước là thống nhất nhưng có sự phân công, phối hợp thực hiện quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp.
- Mục đích : đảm bảo tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước trên cơ sở pháp luật, chống lạm quyền.
- ở nước ta quyền lực nhà nước là thống nhất : xét theo nguồn gốc hình thành, quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân; xét về mục tiêu của nhà nước, quyền lực nhà nước thống nhất ở mục tiêu chung phục vụ nhân dân; theo thể chế tổ chức quyền lực nhà nước, quyền lực nhà nước tập trung vào cơ quan đại diện do nhân dân bầu ra; nhà nước luôn đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam .
- Trên cơ sở thống nhất quyền lực nhà nước có sự phối hợp giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp. Đó là sự phân công lao động quyền lực.
ị Nhà nước ta, sự thống nhất quyền lực là nền tảng, sự phân công phối hợp của cơ quan nhà nước trong việc thực hiện quyền lực nhà nước là phương thức để đạt được sự thống nhất ấy.
1.2.2.3. Bảo đảm và tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa.
- Đẩy mạnh công tá xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật .
- Tổ chức tốt công tác thực hiện và áp dụng pháp luật.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát thực hiện pháp luật .
- Xử lý nghiêm minh vi phạm pháp luật .
1.2.2.4. Đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng với nhà nước.
- Sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam là một tất yếu khách quan:
+ Đảng là lực lượng tiên tiến được vũ trang bằng hệ thống lý luận của chủ nghĩa Mác-lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh.
+ Đảng đã đấu tranh kiên cường, cống hiến lớn lao cho dân tộc trong sự nghiệp giải phóng dân tộc và xây dựng đất nước.
+ Đảng đã tạo được uy tín quốc tế rộng lớn vì sự nghiệp đấu tranh cho hoà bình và tiến bộ xã hội.
- Để thực hiện tốt vai trò lãnh đạo của Đảng với Nhà nước đòi hỏi sự nỗ lực trong công tác lãnh đạo của Đảng và sự tiếp nhận sự lãnh đạo của Đảng từ phía nhà nước.
Chương 2
Phương hướng đổi mới tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước, hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam theo hướng xây dựng nhà nước pháp quyền.
2.1. Đổi mới tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước.
2.1.1. Cơ quan quyền lực nhà nước .
2.1.1.1. Quốc hội .
* Về cơ cấu tổ chức của Quốc hội .
- Kiện toàn cơ cấu tổ chức của Uỷ ban thường vụ Quốc hội.
+ Mục đích : Đảm bảo cho nó vận hành đúng vị trí chức năng là cơ quan thường trực của Quốc hội, không đứng trên Quốc hội, không biến nó trở thành cơ quan có tính chất điều hành chỉ huy.
+ Cần quán triệt một số vấn đề sau :
. Phải có tiêu chí để phân biệt trường hợp nào Quốc hội ban hành luật, trường hợp nào Uỷ ban thường vụ Quốc hội ban hành pháp lệnh.
. Giá trị pháp lý của pháp lệnh và đạo luật.
. Cách thức điều khiển phiên họp của Uỷ ban thường vụ Quốc hội sao cho phù hợp .
. Mối quan hệ giữa Uỷ ban thường vụ Quốc hội và Hội đồng nhân dân.
. Phương thức chỉ đạo của Uỷ ban thường vụ Quốc hội và các uỷ ban.
- Thêm bộ phận trong cơ cấu tổ chức của Quốc hội : Thêm cơ quan thanh tra Quốc hội và kiểm toán Quốc hội. Để Quốc hội thực hiện tốt chức năng giám sát tối cao hoạt động của bộ máy nhà nước.
* Về hoạt động.
- Đổi mới hoạt động kỳ họp của Quốc hội .
+ Mụcđích để kỳ họp của Quóc hội thực sự là nơi thể hiện chủ yếu và tập trung quyền lực nhà nước. Tại kỳ họp, Quốc hội thực hiện tốt chức năng nhiệm vụ của mình.
+ Phương hướng đổi mới hoạt động kỳ họp của Quốc hội :
. Nâng cao hơn nữa tính dân chủ trong phiên họp.
. Tăng cường khâu chuẩn bị cho các kỳ họp .
. Nâng cao hơn nữa chất lượng đại biểu quốc hội.
- Đổi mới hoạt động cụ thể .
+ Hoạt động lập pháp :
. Đổi mới qui trình lập pháp , sớm sửa đổi luật ban hành văn bản qui phạp pháp luật.
. Luật, pháp lệnh phải dễ hiểu và có khả năng thi hành ngay được.
. Nâng cao năng lực đại biểu Quốc hội trong lĩnh vực lập pháp.
+ Hoạt động giám sát .
. Qui định thủ tục giám sát .
. Phân biệt rõ hoạt động giám sát tối cao của Quốc hội và hoạt động thanh tra, kiểm sát của cơ quan Nhà nước khác.
. Không biến quyền giám sát tối cao của Quốc hội thành quyền chi phối chỉ đạo hoạt động cơ quan nhà nước khác .
2.1.1.2. Hội đồng nhân dân.
* Về tổ chức của Hội đồng nhân dân :
- Cơ cấu tổ chức của Hội đồng nhân dân theo đơn vị hành chính gồm 3 cấp Hội đồng nhân dân tỉnh, Hội đồng nhân dẫn huyện, Hội đồng nhân dẫn xã là hợp lý, song vấn đề cần hoàn thiện để cơ quan này có thực quyền .
- Hội đồng nhân dân xã : nên có thường trực Hội đồng nhân dân cấp xã ; Hội đồng nhân dân cấp xã không có các ban như Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện, nhưng cần có đại biểu chuyên trách ở lĩnh vực mà các ban Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện có .
à Mục đích tăng cường hơn nữa cấp cơ sở theo hướng củng cố, kiện toàn Hội đồng nhân dân cấp xã.
- Về cơ sở vật chất : cần có văn phòng riêng của Hội đồng nhân dân; Hội đồng nhân dân chủ động trong việc sử dụng kinh phí hoạt động.
- Về số lượng đại biểu Hội đồng nhân dân : Tăng số lượng đại biểu chuyên trách; áp dụng chế độ lương, phụ cấp đặc biệt.
* Hoạt động của Hội đồng nhân dân :
- Phân cấp rành mạch trách nhiệm và thẩm quyền giữa Trung ương và địa phương, giữa tỉnh, huyện và xã. Bổ sung nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân địa phương theo hướng mỗi cấp chịu trách nhiệm ở phạm vi nhất định.
- Nội dung quyền hạn và trách nhiệm của Hội đồng nhân dân mỗi loại địa hình phải rõ ràng (đô thị - nông thôn, đồng bằng - miền núi).
- Tăng cường quyền lực thực tế cho Hội đồng nhân các cấp theo hướng làm rõ trách nhiệm tập thể của Hội đồng nhân dân và cá nhân người đứng đầu hội đồng nhân dân các cấp, xác định rõ nguyên tắc làm việc, cơ chế vận hành.
- Tăng cường mối quan hệ giữa Hội đồng nhân dân các cấp, đặc biệt là các xa với trưởng thôn, trưởng bản, trưởng cụm dân cư.
2.1.2. Cơ quan quản lý hành chính nhà nước.
2.1.2.1. Chính phủ .
* Mục đích : Để Chính phủ thực hiện tốt chức năng của cơ quan chấp hành của Quốc hội và cơ quan quản lý hành chính nhà nước cao nhất.
* Cơ cấu tổ chức của Chính phủ :
- Rà soát và điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ.
- Sắp xếp lại và kiện toàn Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ.
- Đưa một số cơ quan thuộc Chính phủ vào Bộ tương ứng .
- Đổi mới tăng cường văn phòng Chính phủ (chức năng, nhiệm vụ đội ngũ cán bộ, cơ sở vật chất).
* Hoạt động của Chính phủ.
- Đổi mới hoạt động các phiên họp của Chính phủ :
+ Chuẩn bị chu đáo cho phiên họp .
. Xác định vấn đề đưa vào chương trình kỳ họp .
. Nâng cao trách nhiệm của Bộ trưởng bộ chủ trì và thủ trưởng các cơ quan tham gia soạn thảo đề án văn bản.
. Tập trung đội ngũ chuyên gia pháp lý trong từng Bộ, ngành trong công tác soạn thảo đề án văn bản.
. Thẩm định kỹ càng, dứt điểm dự thảo đề án văn bản trước khi trình Chính phủ.
. Gửi tài liệu họp trước cho thành viên của Chính phủ.
+ Trong phiên họp :
. Thành viên của Chính phủ phải tập trung thảo luận nhanh chóng, dứt điểm đi đến quyết định và ra kết luận .
. Thành viên Chính phủ cần tham gia đầy đủ các phiên họp của Chính phủ, hạn chế trường hợp uỷ quyền người thay mặt.
+ Sau cuộc họp khẩn trương ban hành văn bản ngay trong thời gian luật định .
1.2.2.2. Uỷ ban nhân dân.
Trong điều kiện xây dựng nhà nước pháp quyền đổi mới tổ chức và hoạt động của Uỷ ban nhân dân cần phải theo hướng :
- Phân biệt rõ ràng và có cơ chế hợp lý giữa việc quản lý nhà nước ở đô thị và quản lý nhà nước ở nông thôn, miền núi.
- Cần có sự uỷ quyền hợp lý trong nền hành chính đối với chính quyền địa phương các cấp để mỗi địa phương quyết định những vấn đề đặc thù kinh tế xã hội của mình.
- Đối với cấp xã, cần phát huy tính dân chủ, ngăn chặn tư tưởng cục bộ địa phương, “phép vua thua lệ làng” và những hủ tục lạc hậu.
- Không ngừng nâng cao công tác đào tạo cán bộ ở các cấp chính quyền địa phương và cơ quan hành chính chuyên môn ở địa phương.
- ở các cấp chính quyền địa phương thực hiện nghiêm chỉnh việc giải quyết khiếu nại, tố cáo.
2.1.3. Cơ quan xét xử
Mục đích :
- Để Toà án bằng hoạt động của mình góp phần vào việc xây dựng và từng bước hoàn thiện nền dân chủ xã hội chủ nghĩa đảm bảo tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân, đảm bảo quyền dân chủ của công dân trong các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội.
- Toà án góp phần nâng cao năng lực nhận thức pháp luật xã hội chủ nghĩa, củng cố tăng cường kỷ cương, kỷ luật.
- Xử lý nghiêm minh, tuyên phạt công khai minh bạch vi phạm pháp luật.
* Về mặt tổ chức
- Luật tổ chức Toà án (2002) đã có những quy định theo hướng quản lý cán bộ gắn với thực hiện nhiệm vụ chính trị, quản lý công việc gắn với quản lý con người :
+ Toà án nhân dân tối cao quản lý Toà án nhân dân địa phương về mặt tổ chức có sự phối hợp chặt chẽ với Hội đồng nhân đân (trước đây việc quản lý Toà ắn địa phương do Bộ trưởng Bộ Tư pháp đảm nhiệm có sự phối hợp chặt chẽ với chánh án Toà án nhân dân tối cao) .
+ Chánh án Toà án nhân dân tối cao bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức thẩm phán Toà án nhân dân địa phương, Toà án quân sự quân khu và tương đương, Toà án quân sự khu vực theo đề nghị của Hội đồng tuyển chọn thẩm phán (trước đây thẩm quyền này thuộc Chủ tịch nước).
- Luật tổ chức Toà án nhân dân (2002) quy định ở Toà án nhân dân tối cao không còn Uỷ ban thẩm phán, quy định này đảm bảo cho Hội đồng thẩm phán Toà án nhân dân tối cao tập trung vào công tác xét xử giám đốc thẩm một cách thực chất, giảm bớt cơ quan có thẩm quyền giám đốc thẩm ngay tại Toà án nhân dân tối cao.
- Về cấp tổ chức Toà án theo đơn vị hành chính : hiện nay hệ thống Toà án nhân dân tổ chức thành 3 cấp theo đơn vị hành chính, Toà án nhân dân tối cao, Toà án nhân dân cấp tỉnh, Toà án nhân dân cấp huyện. Việc tổ chức như vậy là hợp lý. Tuy nhiên cần tổ chức lại cho phù hợp với chức năng nhiệm vụ đảm bảo cho Toà án xét xử kịp thời, đúng pháp luật :
+ Tăng thẩm quyền xét xử sơ thẩm của Toà án nhân dân cấp huyện theo hướng Toà án nhân dân cấp huyện xét xử sơ thẩm chủ yếu vụ án hình sự dân sự , kinh tế, lao động.
+ Toà án nhân dân cấp tỉnh xét xử sơ thẩm vụ án không thuộc thẩm quyền xét xử của Toà án nhân dân cấp huyện và chủ yếu là nhiệm vụ xét xử phúc thẩm. Toà án nhân dân cấp tỉnh xét xử giám đốc thẩm, tái thẩm vụ án đã có hiệu lực pháp luật của Toà án nhân dân cấp huyện bị kháng nghị.
* Về hoạt động .
- Quán triệt các nguyên tắc hoạt động của Toà án. Đặc biệt là nguyên tắc xét xử Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật.
+ Bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng với Toà án nhằm làm cho Toà án thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị.
+ Đảm bảo mối quan hệ giữa Toà án các cấp là mối quan hệ tố tụng.
+ Loại bỏ chế độ thi án và duyệt án .
2.1.4. Viện Kiểm sát .
- Đối với công tác cán bộ, nâng cao trình độ chuyên môn, bồi dưỡng ý thức chính trị, phẩm chất đạo đức cho kiểm sát viên, bổ nhiệm kiểm sát viên theo đúng tiêu chuẩn của pháp luật quy định (trung thành với tổ quốc và hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam , phẩm chất đạo đức tốt, trung thực, trình độ cử nhân luật, có nghiệp vụ kiểm sát điều tra, có sức khoẻ).
- Nâng cao cơ sở vật chất điều kiện hoạt động của cơ quan Viện kiểm sát.
- Đảm bảo chất lượng, hiệu quả trong hoạt động cụ thể để Viện kiểm sát thực hiện tốt chức năng kiểm sát hoạt động tư pháp và quyền công tố.
2.2. Hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam.
2.2.1. Tiêu chuẩn của một hệ thống pháp luật hoàn thiện.
- Tính toàn diện : ở cấp độ cụ thể, mỗi ngành luật phải có đầy đủ chế định và quy phạm pháp luật; ở cấp độ trung đòi hỏi phải có đầy đủ ngành luật thể hiện thống nhất trong các văn bản pháp luật tương ứng.
- Tính đồng bộ : ở cấp độ trung, là sự thống nhất giữa các ngành luật với nhau ; ở cấp độ cụ thể thể hiện sự thống nhất , không mâu thuẫn chồng chéo của mỗi ngành luật, chế định pháp luật.
- Tính phù hợp : pháp luật phải phù hợp với trình độ phát triển kinh tế, xã hội
- Tính ổn định : có một hệ thống các quy phạm pháp luật nhất định không thay đổi để điều chỉnh các quan hệ xã hội trong một thời gian nhất định.
- Tính công khai : Văn bản quy phạm pháp luật phải được công bố trên hệ thống thông tin pháp luật một cách đầy đủ, kịp thời và chính xác
- Trình độ kỹ thuật lập pháp cao.
2.2.2. Thực trạng hệ thống pháp luật Việt Nam .
- Đánh giá chung : Hệ thống pháp luật Việt Nam đang từng bước hoàn thiện góp phần quan trọng vào việc thực hiện chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước về xây dựng nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa và nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Pháp luật trở thành công cụ quản lý chủ yếu của nhà nước.
- Xem xét dưới những tiêu chuẩn của một hệ thống pháp luật hoàn thiện.
+ Tính toàn diện :
. Đã có tương đối đầy đủ các ngành luật.
. ở mỗi ngành luật có khá đầy đủ chế định và quy phạm pháp luật.
. Tuy nhiên một số lĩnh vực còn thiếu sự qui định cụ thể của pháp luật : chưa có qui định về căn cứ thủ tục trưng cầu dân ý, trong luật dân sự còn thiếu chế định điều chỉnh quan hệ thừa kế có yếu tố nước ngoài.
+ Tính đồng bộ :
. Tiến tới xác định rõ ranh giới giữa các ngành luật, hệ thống văn bản pháp luật từng bước được rà soát để đình chỉ, huỷ bỏ văn bản pháp luật trái luật, hiến pháp, phát hiện sự mâu thuẫn chồng chéo.
. Tuy nhiên, vẫn còn khá nhiều văn bản quy phạm pháp luật chồng chéo, mâu thuẫn trái hiến pháp, luật, ranh giới giữa luật thương mại, luật dân sự, luật kinh tế còn nhiều điểm chồng lấn, còn có những mâu thuẫn giữa các qui phạm trong cùng một ngành luật.
+ Tính phù hợp của hệ thống pháp luật Việt Nam ngày càng đảm bảo đó là nhân tố thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội .
+ Về kỹ thuật lập pháp : Quốc hội đã ban hành luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật; huy động được đội ngũ chuyên gia pháp lý trong lĩnh vực xây dựng pháp luật; Tuy nhiên chưa vạch ra được nguyên tắc tối ưu trong quy trình xây dựng pháp luật, nhiều thuật ngữ chưa chính xác về mặt ngữ nghĩa.
+ Tính ổn định : Tính ổn định của hệ thống pháp luật Việt Nam chưa cao (ví dụ luật đầu tư nước ngoài đã qua nhiều lần sửa đổi) .
+ Tính công khai : pháp luật Việt Nam chưa đảm bảo tính công khai, chưa có quy định cụ thể của pháp luật về việc thông tin phổ biến nội dung văn bản pháp luật (phổ biến như thế nào, yêu cầu đối với cán bộ, kinh phí).
ị Như vậy bên cạnh những ưu điểm đạt được hệ thống pháp luật Việt Nam còn không ít những hạn chế tồn tại. Việc hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam cần khắc phục những hạn chế này.
2.2.3. Phương hướng hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam .
2.2.3.1. Đối với công tác xây dựng pháp luật.
- Nguyên tắc xây dựng pháp luật :
+ Nguyên tắc đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng.
+ Nguyên tắc khách quan.
+ Nguyên tắc dân chủ xã hội chủ nghĩa.
+ Nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa.
- Để có những văn bản pháp luật tốt cần phải :
+ Nghiên cứu toàn diện , sâu sắc quy luật hiện tượng xã hội, kinh tế, chính trị, tư tưởng, thực tiễn khách quan từ đó rút ra giá trị chuẩn mực từ trong nhu cầu xã hội .
+ Nghiên cứu hành vi vi phạm pháp luật, dự kiến diễn biến của nó trong tương lai.
+ Phân tích đánh giá hiệu quả pháp luật.
+ Học tập kinh nghiệm lập pháp của các nước trên thế giới.
+ Kế hoạch hoá hoạt động xây dựng pháp luật.
- Một số giải pháp cụ thể :
+ Trong công tác xây dựng luật, pháp lệnh của Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội :
. Nâng cao chất lượng của việc lập chương trình xây dựng luật pháp lệnh đảm bảo tính khả thi và khoa học.
. Có kế hoạch cụ thể đảm bảo thực hiện chương trinh xây dựng luật, pháp lệnh (thành lập ban soạn thảo, kinh phí, bước tiến hành...).
. Nên quy định các ban (cùng Uỷ ban pháp luật) và Hội đồng dân tộc cùng có kiến nghị các biện pháp nhằm hoàn thiện hệ thống pháp luật trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
+ Công tác xây dựng pháp luật của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ.
. Thực hiện tốt khoản 2 điều 7 luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật (
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 20286.doc