Doanh nghiệp cần phải định kỳ đánh giá và đánh giá lại tài sản cố định của mình, việc đánh giá chính xác giá trị của tài sản cố định là căn cứ để doanh nghiệp tính khấu hao nhằm thu hồi vốn. Đánh giá và đánh giá lại tài sản cố định sẽ giúp cho doanh nghiệp nắm được tình hình biến động về vốn cố định. Từ đó sẽ có những biện pháp điều chỉnh thích hợp như : chọn hình thức để khấu hao cho phù hợp, thanh lý, nhượng bán những tài sản cố định chờ thanh lý hoặc không cần dùng đến để giải phóng vốn, sử dụng toàn bộ số vốn được giải phóng đó để đầu tư mua sắm trở lại tài sản cố định mới có năng suất và chất lượng cao hơn.
Ngoài ra trong điều kiện trình độ khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển doanh nghiệp cần phải có kế hoạch khấu hao nhanh, rút nhắn thời gian thu hồi vốn, có nguồn vốn để mua sắm đổi mới máy móc thiết bị,công nghệ hiện đại, tránh được hao mòn vô hình, theo kịp được với trình độ phát triển của khoa học kỹ thuật.
55 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1171 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Vốn kinh doanh và những biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
300
310
313
314
315
400
410
411
416
420
422
143.409.632
143.409.632
145.092.164
(-1.682.532)
968.044.609
960.025.843
950.000.000
10.025.843
8.018.766
8.018.766
184.980.588
184.980.588
186.868.568
900
(-1.888.880)
1.531.223.136
1.450.000.000
145.000.000
81.223.136
2.718.766
2.718.766
Tổng cộng nguồn vốn
430
1.111.454.241
1.718.922.190
Căn cứ vào những số liệu chi tiết trong bảng cân đối kế toán của hai năm : năm 2000 và năm 2001 ta lần lượt tính toán và lập các bảng : Nghiên cứu biến động vốn, nghiên cứu biến động cơ câư vốn, nghiên cứu biến động nguồn vốn, nghiên cứu biến động cơ cơ cấu nguồn vốn.
2..1-Nghiên cứu biến động vốn :
Dựa vào những số liệu trong hai bảng cân đối kế toán nói trên : Ta áp dụng công thức tính
Số bình quân cả năm =
Ta có :
TSLĐbq năm 2000 =
=
= 728.437.120,5 (đồng)
TSLĐbq năm 2001 =
=
= 1.082.345.622 (đồng)
*Cột so sánh :
-Phần tiền : ta lấy số liệu của năm 2001 – năm 2000
Ví dụ : TSLĐbq năm 2001 so với năm 2000 là :
1.082.345.622 – 728.437.120,5 = 353.908.501,5 (đồng)
Năm 2001
*Cột % : Ta áp dụng công thức : ( . 100 ) - 100
Năm 2000
Ta có : số % TSLĐbq năm 2001 so với năm 2000 là :
TSLĐbq năm 2001
( . 100 ) - 100
TSLĐbq năm 2000
1.082.345.622
= ( . 100 ) - 100
728.437.120,5
= 48,6 (%)
Từ cách tính trên ta tính tiếp những chỉ tiêu còn lại và lập bảng nghiên cứu biến động vốn :
Bảng nghiên cứu biến động vốn
(Tờ số /số tờ:1/1)
Tài sản ( Vốn )
Năm 2000
(đồng)
Năm 2001
(đồng)
So sánh
Tiền (đồng)
%
A-Tài sản lưu đọng và đầu tư ngắn hạn
I-Tiền
Tiền mặt (TK 111)
Tiền gửi ngân hàng (TK 112)
II-Các khoản phải thu
Phải thu của khách hàng (TK131)
Các khoản phải thu khác (TK138)
III-Hàng tồn kho
Nguyên, vật liệu tồn kho (TK152)
Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
IV-Tài sản lưu động khác
Chi phí chờ kết chuyển
B-Tài sản cố định và đầu tư dài hạn
I-Tài sản cố định
Tài sản cố định hữu hình
Nguyên giá
Trị hao mòn luỹ kế
II-Chi phí xây dựng dở dang
728.437.120,5
165.738.076,5
164.634.662,0
1.103.414,5
508.165.099,5
279.399.095,0
228.766.004,5
54.533.944,5
50.752.548,5
3.781.396,0
0
0
202.290.000,0
202.290.000,0
202.290.000,0
221.290.000,0
-19.000.000,0
0
1.082.345.622,0
221.618.906,5
183.670.896,5
37.948.010,0
719.241.200,0
675.411.381,0
43.829.819,0
140.535.515,5
134.555.320,5
5.980.195,0
950.000,0
950.000,0
332.842.743,5
223.040.000,0
223.040.000,0
294.040.000,0
-71.000.000,0
109.802.743,5
335.908.501,5
55.880.830,0
19.036.234,5
36.844.595,5
211.076.100,5
396.012.286,0
-184.936.158,5
86.001.571,0
83.802.772,0
2.198.799,0
950.000,0
950.000,0
130.552.743,5
20.750.000,0
20.750.000,0
72.750.000,0
-52.000.000,0
109.802.743,5
48,6
33,7
11,6
3339,2
41,5
141,7
-80,8
157,7
165,1
58,2
0
0
64,5
10,3
10,3
32,9
273,7
0
Tổng cộng tài sản
930.727.120,5
1.415.188.365,5
484.461.245,0
113,1
Căn cứ vào những số liệu được phản ánh ở bảng biến động vốn ta có thể khái quát được tình hình taì chính của doanh nghiệp tư nhân xí nghiệp cơ khí Thái Phong như sau :
Tính đến 31/12/2001 thì tổng tài sản của doanh nghiệp đã tăng thêm 484.461.245 đồng, với tỷ lệ tăng tương ứng là 113,1% so với cùng kỳ năm 2000. Số tăng nói trên phản ánh số tăng về quy mô tài sản của doanh nghiệp. Dựa vào những số liệu chi tiết, chúng ta có thể khẳng định rằng : việc tăng về quy mô tài sản chủ yếu là tăng về tài sản lươ động và đầu tư ngắn hạn với mớc tăng là 353.908.501,5 đồng, tỷ lệ tăng tương ứng là 48,6%. Trong đó các khoản phải thu có mớc tăng là 221.076.100,5 đồng, tỷ lệ tăng tương ứng là 41,5%.
So với năm 2000 thì ở năm 2001 các khoản vốn trong thanh toán của doanh nghiệp có khoản tăng, có khoản giảm. Trong đó các khoản phải thu khác giảm 184.936.158,5 đồng, với tỷ lệ giảm tương ứng là 80,8%. Bên cạnh đó thì phải thu của khách hàng lại tăng thêm 396.012.286 đồng với tỷ lệ tăng tương ứng là 141,7%. Đây là một biểu hiện không tốt, nếu không đôn đốc khách hàng thanh toán đúng kỳ hạn thì có thể dẫn đến vốn của doanh nghiệp sẽ bị chiếm dụng và gây ra hậu quả nghiêm trọng cho công tác thanh toán nói riêng và cho tình hình tài chính của doanh nghiệp nói chung, dẫn đến làm giảm hiệu quả sử dụng vốn.
Vốn lưu động khâu dự trữ phần lớn là yếu tố cơ bản của sản xuất kinh doanh như : vật tư hàng hoá, công cụ dụng cụ phải được đảm bảo đầy đủ và kịp thời cho nhu cầu của thị trường. Nhưng thực tế ở doanh nghiệp tư nhân xí nghiệp cơ khí Thái Phong thì lượng hàng tồn kho lại tăng lên quá lớn, với mức tăng là 86.001.571 đồng, tỷ lệ tăng tương ứng là 157,7%. Trong đó nguyên vạt liệu tồn kho có mức tăng là 83.802.772 đồng, với tỷ lệ tăng tương ứng là 165,1%. Đây là một biểu hiện không tốt vì nó biẻu hiện cho ta thấy nguồn vốn của doanh nghiệp bị ứ đọng làm giảm hiệu quả sử dụng vốn. Do đó cần phải xác định một lượng vốn lưu động cần thiết nhất định để dự trữ nguyên vật liẹu ở mức tối thiểu mà vẫn giữ được tiến độ và thời gian giao hàng đúng hợp đồng.
Số lượng vốn tiền tệ của doanh nghiệp cũng tăng, với mức tăng là 55.880.830 đồng, tỷ lệ tăng tương ứng là 33,7%. Chủ yếu là tăng lượng tiền gửi ngân hàng của năm 2001 tăng gấp 36 lần so với năm 2000, với tỷ lệ tăng tương ứng là 3339,2%. Đây là một dấu hiệu rất tốt vì : nó thể hiện cho ta thấy nguồn vốn của doanh nghiệp ngày càng tăng do thu lãi suất của số tiền gưỉ ngân hàng. Bên cạnh đó thì lượng tiền mặt cung tăng lên với mức tăng là 19.036.234,5 đồng, với tỷ lệ tăng tương ứng là 11,6%
Về tài sản cố định và đầu tư dài hạn thì năm 2001 cũng tăng thêm 130.522.743,5 đồng, với tỷ lệ tăng tương ứng là 64,5%. Sở dĩ có việc tăng này là do doanh nghiệp đã đầu tư mua sắm thêm một số máy móc thiết bị, phương tiện phục vụ kinh doanh, phần còn lại là chi phí xây dựng dở dang. Việc đầu tư mua sắm tài sản cố định đúng mục đích, đúng hướng, đã có ý nghĩa rất lớn đối với việc bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp. Trong năm 2001, doanh nghiệp đã đầu tư mua sắm tài sản cố định đồng thời đã thực hiện tốt công tác thanh lý tài sản cố định hư hỏng để thu hồi vốn.
Nguyên giá tài sản cố định của doanh nghiệp đến cuối năm 2001 đạt 294.040.000 đồng, với tỷ lệ tăng tương ứng là 32,9% so với cùng kỳ năm 2000. Toàn bộ tài sản cố định của doanh nghiệp được huy động, khai thác sử dụng triệt để vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp không có tài sản cố định không cần dùng, chưa cần và chờ xử lý, chứng tỏ việc lựa chọn phương án đầu tư mua săm tài sản cố định của doanh nghiệp là phù hợp. Nhờ vậy mà đã làm giảm được chi phí liên quan đến việc bảo quản, tránh được hao mòn vô hình từ những tài sản chưa cần dùng. Những tài sản đã hư hỏng không được sửa chữa do đã quá cũ hoặc do chi phí sửa chữa quá cao đã được doanh nghiệp kịp thời thanh lý thu hồi vốn để tái đầu tư tài sản.
Nhìn chung tài sản cố định của doanh nghiệp chỉ còn 45,5% so với nguyên giá do bị hao mòn vô hình. Có thể nói số vốn cố định mà doanh nghiệp đưa vào hoạt động kinh doanh so với vốn kinh doanh là phù hợp với nhu cầu của hoạt động sản xuất kinh doanh. Về đánh giá lại tài sản trong cơ chế thị trường, tài sản được đàu tư mua sắm theo giá thị trường, giá để doanh nghiệp ghi sổ kế toán là giá thực tế mua và các chi phí khác có liên quan. Chất lượng sử dụng tài sản cố định và tình hình đầu tư dài hạn được thể hiện ở hiệu quả sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp. Hiệu quả sử dụng vốn cố định là một bộ phận tạo ra hiệu quả kinh doanh, là nhân tố ảnh hưởng đến khả năng bảo toàn vốn của doanh nghiệp. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định sẽ tạo ra được nhiều lợi nhuận trên một đồng vốn cố định bình quân khi tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
2.2-Nghiên cứu biến động cơ cấu vốn :
Cũng áp dụng công thức tính số bình quân như ở bảng nghiên cứu biến động vốn ta có :
- Tổng tài sản bình quân năm 2000 là : 930.727.120,5 đồng
- Tổng tài sản bình quân năm 2001 là : 1.415.188.365,5 đồng
- Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn bình quân của năm 2000 là : 728.437.120,5 đồng.
- Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn bình quân của năm 2001 là : 1.082.345.622 đồng.ư
Cột tỷ trọng :muốn tính tỷ trọng của vốn nào ta lấy số lượng vốn đó chia cho tổng tài sản rồi nhân với 100.
VD :
-tính tỷ trọng của tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn bình quân năm 2000 là :
Số TSLĐ và ĐTNH bq năm 2000
* 100
Tổng số TS bq năm 2000
728.437.120,5
= * 100 = 78,3 (%)
930.727.120,5
-tính tỷ trọng của tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn bình quân năm 2001 là:
Số TSLĐ và ĐTNH bq năm 2001
* 100
Tổng số TS bq năm 2001
1.082.345.622
= * 100 = 76,5 (%)
1.415.188.365,5
Cột so sánh : ta tính bằng cách lấy số liệu của năm 2001 – số liệu của năm 2002
VD:
-so sánh tỷ trọng tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn bình quân năm 2001 với năm 2000 là :
76,5 (%) – 78,3 (%) = -1,8 (%)
Từ cách tính trên ta tính những chỉ tiêu còn lại, sau đó lập bảng nghiên cứu biến động cơ cấu vốn.
Bảng nghiên cứu biến động cơ cấu vốn
(Tờ số /số tờ:1/1)
Chỉ tiêu
Năm 2000
Năm 2001
So sánh
Tiền (đồng)
Tỉ trọng (%)
Tiền (đồng)
Tỉ trọng (%)
A-tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn
I- Tiền
1) Tiền mặt (TK 111)
Tiền gửi ngân hàng (TK 112)
II- Các khoản phải thu
Phải thu của khách hàng (TK131)
Các khoản phải thu khác
III-Hàng tồn kho
1)Nguyên liệu,vật liệu tồn kho(TK152)
2)chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
IV-Tài sản lưu động khác
1) Chi phí chờ kết chuyển
B-Tài sản cố định và đầu tư dài hạn
I-Tài sản cố định
Tài sản cố định hữu hình
Nguyên giá
Giá trị luỹ kế
II-Chi phí xây dựng cơ bản dở dang
728.437.120,5
165.738.076,5
164.634.662,0
1.103.414,5
508.165.099,5
279.399.095,0
228.766.004,5
54.533.944,5
50.752.548,5
3.781.396,0
0
0
202.290.000,0
202.290.000,0
202.290.000,0
221.290.000,0
-19.000.000,0
0
78,3
17,8
17,7
0,1
54,6
30,0
24,6
5,9
5,5
0,4
0
0
21,7
21,7
21,7
23,8
-2,1
0
1.082.345.622,0
221.618.906,5
183.670.896,5
37.948.010,0
719.241.200,0
675.411.381,0
43.829.819,0
140.535.515,5
134.555.320,5
5.980.195,0
950.000,0
950.000,0
332.842.743,5
223.040.000,0
223.040.000,0
294.040.000,0
-71.000.000,0
109.802.743,5
76,5
15,7
13,0
2,7
50,8
47,7
3,1
9,9
9,5
0,4
0,1
0,1
23,5
15,8
15,8
20,8
-5,0
7,8
-1,8
-2,1
-4,7
2,6
-3,8
17,7
-21,5
4,0
4,0
0
0,1
0,1
1,8
-5,9
-5,9
-3,0
-2,9
7,8
Tổng cộng tài sản
930.727.120,5
100,0
1.415.188.365,5
100,0
0
Căn cứ vào những số liệu được phản ánh ở bảng nghiên cứu biến động cơ cấu vốn ta thấy :
So với năm 2000 thì tỷ trọng của tài sản lưu dộng và đầu tư ngắn hạn có xu hướng giảm dần ở năm 2001 ( 78,3% xuống 76,5% tức lag giảm 1,8% ) ; bên cạnh đó thì tỷ trọng của tài sản cố định và đầu tư dài hạn lại có vẻ tăng lên ( từ 21,7% lên 23,5% tức là tăng 1,8% ). Do năm 2001 doanh nghiệp tiến hành đầu tư xây dựng, mua sắm thêm một số máy móc thiết bị, một số cơ sở hoạt động kinh doanh nên đã làm cho số vốn lưu động giảm đi và vốn cố định lại tăng lên. Cụ thể là :
Tỷ trọng của các khoản phải thu giảm 3,8%, trong khi các khoản phải thu khác giảm bớt 21,5% thì tỷ trọng thì tỷ trọng của các khoản phải thu của khách hàng vẫn tiếp tục tăng thêm 17,7%. Nhưng mức tăng này không lớn lắm, chứng tỏ đây là biểu hiện tốt vì nó cho ta thấy số vốn của doanh nghiệp bị chiếm dụng không nhiều do doanh nghiệp đã áp dụng một số biện pháp thu hồi nợ phải thu như sau :
Thực hiện quyết toán theo từng lô hàng bán ra, giao hàng tới đâu thì thu hồi vốn tới đó, tránh để nợ kéo dài.
Yêu cầu các bên đối tác phải thanh toán đúng hạn, nếu quá hạn thì phải trả lãi vay tính trên số nợ chưa trả.
Mặt khác tỷ trọng của hàng tồn kho, nhất là tỷ rọng của nguyên vật liệu tồn kho cũng tăng thêm 4%.
Cuối cùng là tỷ trọng của lượng vốn tiền tệ lại bị giảm bớt 2,1%. Nguyên nhân giảm chủ yếu là do tỷ trọng của lượng tiền mặt giảm 4,7% ; còn tỷ trọng của lượng tiền gửi ngân hàng vẫn tănh thêm 2,6%.
Về tài sản cố định và đầu tư dài hạn thì tỷ trọng của tài sản cố định giảm 5,9%, trong đó tỷ trọng của tài sản cố định hữu hình giảm 5,9%, tỷ trọng của nguyên giá tài sản cố định cũng giảm 3%, tỷ trọng của trị giá hao mòn luỹ kế cũng giảm 2,9%. Đây là dấu hiệu tốt vì đa số tài sản cố định của doanh nghiệp được sử dụng trong hoạt động sản xuất kinh doanh mà trị giá hao mòn luỹ kế giảm chứng tỏ doanh nghiệp sản xuất ra được nhiều sản phẩm làm tăng nhanh tốc độ luân chuyển hàng hoá.
Cuối cùng là tỷ trọng của chi phí xây dựng cơ bản dở dang cũng tăng thêm 7,8%.
Nhưng thực chất, như ở bảng nghiên cứu biến động vốn ta đã phân tích thì cả tài sản lưu động và tài sản cố định đeèu tăng lên ở cuối năm 2001, song tốc độ tăng về tiền của tài sản lưu động và đầu tư ngănư hạn lớn hơn tài sản cố định và đầu tư dài hạn là : 223.355.769 đồng, ngưng tốc độ tăng về phần % của tài sản cố định và đầu tư dài hạn lại lớn hơn tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn.
2.3-Nghiên cứu biến động nguồn vốn :
áp dụng công thức tính giống hệt như bảng nghiên cứu biến động vốn.Ta cũng có :
Tổng nguồn vốn bình quân của năm 2000 là : 930.727.120,5 đồng.
Tổng nguồn vốn bình quân của năm 2001 là : 1.415.188.365,5 đồng
Bình quân nợ phải trả của năm 2000 là : 71.704.816 đồng
Bình quân nợ phải trả của năm 2001 là : 164.195.110 đồng
*ở phần so sánh :
Cột tiền : ta lấy năm 2001 – năm 2000
Ví dụ : Bình quân nợ phải trả năm 2001 so với năm 2000 là :
164.195.110 – 71.704.816 = 92.490.294 (đồng )
Cột % : Tỷ lệ bình quân nợ phải trả năm 2001 so với năm 2000 là :
Bình quân nợ phải trả năm 2001
( * 100 ) - 100
Bình quân nợ phải trả năm 2000
164.195.110
= ( * 100 ) - 100
71.704.816
= 129 (%)
Cũng với cách tính như vậy, ta lần lượt tính hết các chỉ tiêu còn lại, sau đó lập bảng nghiên cứu biến động nguồn vốn.
Bảng nghiên cứu biến động nguồn vốn
(Tờ số /số tờ:1/1)
Nguồn vốn
Năm 2000
(đồng)
Năm 2001
(đồng)
So sánh
Tiền (đồng)
%
A-Nợ phải trả
I-Nợ ngắn hạn
Phải trả cho khách hàng
Thuế và các khoản phải nộp nhà nước
Người mua trả tiền trước
B-Nguồn vốn chủ sở hữu
I-Nguồn vốn, quỹ
Nguồn vốn kinh doanh
Lợi nhuận chưa phân phối
II-Nguồn kinh phí, quỹ khác
1) Quỹ khen thưởng và phúc lợi
71.704.816,0
71.704.816,0
72.546.082,0
-841.266,0
0
859.022.304,5
855.012.921,5
850.000.000,0
5.012.921,5
4.009.383,0
4.009.383,0
164.195.110,0
164.195.110,0
165.980.366,0
-1.785.706,0
450,0
1.250.993.255,5
1.245.624.489,5
1.200.000.000,0
45.624.489,5
5.368.766,0
5.368.766,0
92.490.294,0
92.490.294,0
93.434.284,0
-944.440
450,0
391.970.951,0
390.611.568,0
350.000.000,0
40.611.568,0
1.359.383,0
1.359.383,0
129,0
129,0
129,0
112,3
45,6
45,7
41,2
810,1
33,9
33,9
Tổng cộng nguồn vốn
930.727.120,5
1.415.188.365,5
484.461.245,0
Trong quá trình sản xuất kinh doanh tất yếu phát sinh các khoản nợ giữa doanh nghiệp với các đối tác liên quan. Nhưng trên cơ sở đảm bảo nguyên tắc quan hệ tài chính là không được chiếm dụng vốn bất hợp lý cuả nhau để tình hình tài chính của doanh nghiệp được phát triển lành mạnh. Việc thu hồi công nợ nhanh đã góp phần làm tăng nhanh vòng quay của vốn, vốn được thu hồi có nghĩa là vốn đã được bảo toàn.
Khi có các khoản nợ phải thu thì doanh nghiệp là bên bị chiếm dụng vốn. Đồng vốn này không những không đem lại hiệu quả mà nó còn phải trả thêm chi phí để vay vốn đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh được bình thường, làm cho vốn sử dụng kém hiệu quả. Do đó phải có biện pháp tích cực trong việc thu hồi nợ để bảo toàn vốn. Ngược lại khi có các khoản nợ phải trả thì doanh nghiệp là bên chiếm dụng vốn, mà đây là số vốn được sử dụng không, không phải bỏ thêm chi phí.Vì vậy doanh nghiệp cần phải tính toán để tận dụng các khoản có thể trả chậm được như nợ phải trả cho người bán nhưng chưa đến hạn trả, đồng thời huy động vốn vay chop phù hợp với nhu cầu nhằm giảm chi phí về lãi vay.
Căn cứ vào những số liệu chi tiết được phản ánh ở bảng nghiên cứu biến động nguồn vốn ta có :
Thực tế vào thời điểm kết thúc của năm 2001 thì tổng số nợ phải trả đã tăng thêm 92.490.294 đồng với tỷ lệ tăng tương ứng là 129%. Trong đó có nợ ngắn hạn và phải trả cho khách hàng cũng có tỷ lệ tăng tương ứng với khoản nợ phải trả. Cụ thể là : nợ ngắn hạn tăng thêm 92.490.294 đồng và phải trả cho khách hàng tăng thêm 93.434.284 đồng với tỷ lệ tăng tương ứng cũng là 129%. Đây là dấu hiệu tốt thể hiện doanh nghiệp là bên chiếm dụng vốn, tạo điều kiện nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Nhưng bên cạnh đó thì thuế và các khoản phải nộp nhà nước lại giảm 944.440 đồng, đây là đấu hiệu không tốt vì nó cho ta thấy hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bắt đầu có phần giảm sút.
Dựa vào nguồn hình thành vốn kinh doanh của doanh nghiệp ta sẽ thấy được khả năng độc lập về vốn của doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Qua số liệu của bảng nghiên cứu biến động nguồn vốn ta thấy :
Vốn chủ sở hữu đến cuối năm 2001 đã tăng thêm 391.970.951 đồng, với tỷ lệ tăng tương ứng là 45,6 %. Nguyên nhân tăng lên chủ yếu là do doanh nghiệp đã trích lập thêm vào các quỹ để có nguồn bù đắp rủi ro, điều này cho ta thấy doanh nghiệp đã đặt vấn đề bảo toàn vốn lên hàng đầu. Do có sự bổ sung thêm cho nguồn vốn kinh doanh nên nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp đã tăng thêm 350.000.000 đồng, với tỷ lệ tăng tương ứng là 41,2%. Lợi nhuận chưa phân phối của doanh nghiệp cũng tăng thêm 40.611.568 đồng, với tỷ lệ tăng tương ứng là 810,1 %. Quỹ khen thưởng và phúc lợi của doanh nghiệp cũng tăng thêm 1.359.383 đồng với tỷ lệ tăng tương ứng là 33,9 %.
2.4-Bảng nghiên cứu biến động cơ cấu nguồn vốn :
Trước tiên ta áp dụng công thức tính số bình quân như bảng biến động cơ cấu nguồn vốn. Ta có :
Tổng nguồn vốn bình quân của năm 2000 là : 930.727.120,5 đồng.
Tổng nguồn vốn bình quân của năm 2001 là : 1.415.188.365,5 đồng.
Bình quân nợ phải trả năm 2000 là : 71.704.816 đồng.
Bình quân nợ phải trả năm 2001 là : 164.195.110 đồng.
Sau đó ta áp dụng công thức tính giống hệt như bảng nghiên cứu biến động cơ cấu vốn :
*Cột tỷ trọng : muốn tính tỷ trọng của nguồn vốn nào ta lấy số lượng của nguồn vốn đó chia cho tổng nguồn vốn rôì đem nhân với 100.
Ví dụ : tính tỷ trọng của nợ phải trả bình quân năm 2000 là :
Số nợ phải trả bình quân năm 2000
* 100
Tổng nguồn vốn năm 2000
71.704.816
= * 100 = 7,7 (%)
930.727.120,5
Tỷ trọng của nợ phải trả năm 2001 là :
Số nợ phải trả bình quân năm 2001
= * 100
Tổng nguồn vốn năm 2001
164.195.110
= * 100 = 11,6 (%)
1.415.188.365,5
*Cột so sánh ta tính bằng cách : lấy số liệu của năm 2001 – năm 2000.
Ví dụ : So sánh tỷ trọng nợ phải trả năm 2001 so với năm 2000:
= 11,6% - 7,7% = 3,9 (%).
Cũng từ cách tính như vậy ta tính hết những chỉ tiêu còn lại, sau đó lập bảng nghiên cứu biến động cơ cấu nguồn vốn.
Bảng nghiên cứu biến động cơ cấu nguồn vốn
(Tờ số /số tờ:1/1)
Chỉ tiêu
Năm 2000
Năm 2001
So sánh
Tiền
(đồng)
Tỉ trọng (%)
Tiền
(đồng)
Tỉ trọng (%)
A-Nợ phải trả
I-Nợ ngắn hạn
Phải trả cho khách hàng
Thuế và các khoản phải nộp nhà nước
Người mua trả tiền trước
B-Nguồn vốn chủ sở hữu
I-Nguồn vốn, quỹ
Nguồn vốn kinh doanh
2) lợi nhuận chưa phân phối
II-Nguồn kinh phí, quỹ khác
1) Quỹ khen thưởng và phúc lợi
71.704.816,0
71.704.816,0
72.546.082,0
-841.266,0
0
859.022.304,5
855.012.921,5
850.000.000,0
5.012.921,5
4.009.383,0
4.009.383,0
7,7
7,7
7,8
-0,1
92,3
91,9
91,3
0,6
0,4
0,4
164.195.110,0
164.195.110,0
165.980.366,0
-1.785.706,0
450,0
1.250.993.255,5
1.245.624.489,5
1.200.000.000,0
45.624.489,5
5.368.766,0
5.368.766,0
11,6
11,6
11,7
-0,1
88,4
88,0
84,8
3,2
0,4
0,4
3,9
3,9
3,9
0
-3,9
-3,9
-6,5
2,6
0
0
Tổng cộng nguồn vốn
930.727.120,5
100,0
1.415.188.365,5
100,0
0
Căn cứ vào những số liệu được phản ánh ở bảng nghiên cứu biến động cơ cấu nguồn vốn ta thấy : đến cuối năm 2001 tỷ trọng của nợ phải trả chiếm 11,6% trong tổng số tỷ trọng của nguồn vốn và tăng thêm 3,9% so với cùng kỳ năm 2000. Trong đó có tỷ trọng của nợ phải trả cho khách hàng cũng tăng thêm 3,9%. Đây là dấu hiệu tốt vì nó giúp cho việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp ngày càng phát triển. Về tỷ trọng của thuế và các khoản phải nộp nhà nước không tăng cũng không giảm, cho chúng ta thấy hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp vẫn diễn ra một cách bình thường.
Về tỷ trọng của nguồn vốn chủ sở hữu thì tính đến cuối năm 2001 cũng đã chiếm tới 88,4% trong tổng số tỷ trọng của nguồn vốn, nhưng lại giảm mất 3,9% so với cùng kỳ của năm 2000. Nguyên nhân giảm là do nguồn vốn quỹ giảm, trong đó tỷ trọng của nguồn vốn kinh doanh giảm 6,5%, dẫn đến việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cũng giảm theo. Trong khi đó thì lợi nhuận chưa phân phối lại tăng thêm 2,6%. Còn các chỉ tiêu khác vẫn ở mức bình thường, không tăng cũng không giảm.
*Tóm lại :
Qua việc phân tích ở cả bốn bảng trên ta thấy : kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân xí nghiệp cơ khí Thái Phong trong những năm qua nhìn chung ở góc độ tổng quát đều có tỷ lệ năm sau cao hơn năm trước. Do đó doanh nghiệp đã làm tốt công tác quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh. Kết quả này thể hiện sự nỗ lực của ban lãnh đạo và toàn thể cán bộ công nhân viên của doanh nghiệp.
Trong điều kiện hiện nay, để tồn tại và phát triển, hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phải đạt hiệu quả. Mà hiệu quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh được phản ánh thông qua chỉ tiêu tổng số lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh và tỷ xuất của nó. Đối với các doanh nghiệp sản xuất, để có được lợi nhuận thì doanh thu bán hàng phải lớn hơn chi phí bỏ ra ( bao gồm giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp ). Do đó phân tích kết qủa hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong hai năm 2000 và năm 2001 chúng ta cần phải dựa vào số liệu của bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của hai năm đó :
Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2000(tờ số/số tờ:1/2)
Phần I: Lãi, lỗ
Chỉ tiêu
Mã số
Quý trước
Quý này
Lũy kế
từ đầu năm
1
2
3
4
5
Tổng doanh thu
doanh thu thuần
Giá vốn hàng bán
Lợi nhuận gộp
Chi phí quản lý doanh nghiệp
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
Thu hợp đồng tài chính
Chi hợp đồng tài chính
Lợi nhuận hoạt động tài chính
Tổng lợi nhuận trước thuế
10)Thuế TN doanh nghiệp phải nộp
11)Lợi nhuận sâu thuế
01
10
11
20
22
30
31
32
40
60
70
80
142.601.100
142.601.100
135.836.773
6.764.327
2.206.809
4.557.518
2.915
2.915
4.560.433
1.140.109
3.420.324
741.666.926
741.666.926
708.449.943
33.216.983
15.115.942
18.101.041
54.135
10.000
44.135
18.145.176
4.536.294
13.608.882
884.268.026
884.268.026
844.286.716
39.981.310
17.322.751
22.658.559
57.050
10.000
47.050
22.705.609
5.676.402
17.029.207
Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2001 (tờ số/số tờ:1/2)
Phần I: Lãi,lỗ
Chỉ tiêu
Mã số
Quý trước
Quý này
Luỹ kế
từ đầu năm
1
2
3
4
5
Tổng doanh thu
doanh thu thuần
Giá vốn hàng bán
Lợi nhuận gộp
Chi phí quản lý doanh nghiệp
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
Thu hợp đồng tài chính
Chi hợp đồng tài chính
Lợi nhuận thuần từ hoạt động tài chính
Tổng lợi nhuận trước thuế
10)Thuế TN doanh nghiệp phải nộp
11)Lợi nhuận sâu thuế
01
10
11
20
22
30
31
32
40
60
70
80
772.344.295
772.344.295
726.857.496
45.486.799
19.215.207
26.271.592
74.411
0
74.411
26.346.003
6.586.501
19.759.502
724.213.291
724.213.291
685.274.175
38.939.116
13.366.594
25.572.522
268.440
0
268.440
25.840.962
6.460.241
19.380.721
2.369.103.918
2.369.103.918
2.228.439.305
140.664.613
50.193.222
90.471.391
824.154
94.850
729.304
91.200.695
22.800.175
68.400.520
Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2000(tờ số/số tờ:2/2)
Phần II: Tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước
Chỉ tiêu
Mã số
Số còn phải nộp đk
Số phát sinh trong kỳ
Lk từ đầu năm
Số còn phải nộp cuối kỳ
Số phải nộp
Số đã
nộp
Số phải nộp
Số đã
nộp
1
2
3
4
5
6
7
8
I-Thuế
Thuế GTGT phải nộp
-TTN doanh nghiệp
-Các loại thuế khác
10
11
15
20
-2.273.233
-2.273.233
0
0
48.424.788
43.538.788
4.461.000
425.000
47.834.087
42.948.087
4.461.000
425.000
55.554.843
50.668.843
4.461.000
425.000
57.237.375
52.351.375
4.461.000
425.000
-1.682.532
-1.682.532
0
0
Tổng cộng
40
-2.273.233
48.424.788
47.834.087
55.554.843
57.237.375
-1.682.532
Phần III :Thuế GTGT được kiểm tra, hoàn lại, được miễn giảm
Chỉ tiêu
Mã số
Số tiền
Kỳ này
Lk từ đầu năm
Số thuế GTGT được kiểm tra FS
Số thuế GTGT được kiểm tra, đã hoàn lại
- Số thuế GTGT đã kiểm tra
11
12
13
32.897.063
32.897.063
32.897.063
42.300.351
42.300.351
42.300.351
Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2001 (Tờ số/số tờ:2/2)
Phần II: Tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước
Chỉ tiêu
Mã số
Số còn phải nộp đk
Số phát sinh trong kỳ
Lk từ đầu năm
Số còn phải nộp cuối kỳ
Số phải nộp
Số đã
nộp
Số phải nộp
Số đã
nộp
1
2
3
4
5
6
7
8
I-Thuế
1)Thuế GTGT phải nộp
2)TTN doanh nghiệp
3)Các loại thuế khác
10
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- C0099.doc