Ngân hàng Á châu (ACB) vừa tung ra thị trường thẻ ATM2+, đây là thẻ kết nối trực tiếp với tài khoản tiền gửi thanh toán, kết hợp với thương hiệu Visa. Với thủ tục mở thẻ đơn giản, ACB đưa ra kế hoạch đến cuối năm 2008, số chủ thẻ “ATM 2+” sẽ đạt con số 3000 và hệ thống máy ATM đạt 5 máy tại Tp Cần Thơ.
Ngân hàng Ngoài quốc doanh (VPBank) lại chạy đua bằng thẻ VPBank Platinum EMV MasterCard được chấp nhận trên toàn thế giới nhắm đến nhóm khách hàng thu nhập cao, thành đạt
Bên cạnh đó là các chương trình khuyến mại rầm rộ của các NH Techcombank, Incombank với hàng chục ngàn thẻ mới phát hành, trong đó riêng Techcombank với chương trình đẩy mạnh phát hành thẻ Techcombank Visa với hàng loạt quà tặng hấp dẫn đã phát hành được hơn 1500 thẻ chỉ trong 8 tháng nay - tại Tp Cần Thơ.
21 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2831 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Xây dựng chiến lược cho ngân hàng quốc tế VIB bank chi nhánh tại thành phố cần thơ 2009 – 2012, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nomy.com
Phân tích:
Về các chính sách nhân sự của Vibbank:
Cam kết của VIBBANK với nhân viên:
Môi trường làm việc tin cậy và tôn trọng lẫn nhau
Khen thưởng cho những cá nhân tích cực; cơ hội phát triển khả năng làm việc và sự nghiệp.
Chính sách đào tạo
Với mục tiêu xây dựng và phát triển một đội ngũ nhân viên giỏi về nghiệp vụ, chuyên nghiệp trong phong cách làm việc,
Công tác đào tạo và phát triển nhân viên được ưu tiên hàng đầu
Chế độ phụ cấp, khen thưởng, hỗ trợ.
ðĐánh giá: Chính sách trên của ngân hàng rất hấp dẫn để thu hút nguồn nhân lực.
Tỷ lệ thuyên chuyển trong Ngân hàng:
Bà Hoàng Thị Lan Phương, Giám đốc nhân sự Ngân hàng Quốc tế (VIB Bank), cho biết hiện VIB Bank có 2.100 người. Dự báo nhu cầu nhân lực đến năm 2015 là 6.000 người và đến năm 2020 khoảng 9.000 người. Bà Hoàng Thị Lan Phương cho rằng nhu cầu nhân lực tăng mạnh và trong một thời gian ngắn rất khó có thể cung ứng đủ nguồn nhân lực có chất lượng cao.
Về mặt nhân viên phát triển thẻ (được tuyển dụng và đào tạo hàng năm chi nhánh tại thành phố Cần Thơ ) khoảng 100 nhân viên, tuy số lượng rất đông nhưng thường làm việc không lâu dài. Do nhân viên phát triển thẻ mới không tìm được đúng đối tượng (doanh nghiệp) để mở thẻ - mở thẻ nhỏ lẻ nên hưởng lương không như mong đợi; mức độ yêu nghề thấp – chưa đủ kinh nghiệm, và do công việc không chuyên (bán thời gian) nên thời gian làm việc của lượng nhân viên này không ổn định.
ðĐánh giá: Tỷ lệ thuyên chuyển nhân viên phát triển thẻ trong Ngân hàng còn cao.
3. Về chỉ tiêu Marketing:
3.1. Dịch vụ cung cấp thẻ ATM và hướng dẫn sử dụng thẻ cho khách hàng:
Nguồn thông tin thứ cấp, được lấy từ: www.vibcard.com.vn/vicard
Phân tích:
Lợi ích mà dịch vụ thẻ mà VIBBANK cung cấp cho khách hàng:
a) Đối với người sử dụng thẻ (chủ thẻ):
Là phương tiện thanh toán điện tử hiện đại, nhanh chóng, thuận tiện, an toàn, hiệu quả và văn minh.
Sử dụng thẻ để thực hiện các giao dịch: rút tiền mặt và thanh toán các khoản chi tiêu hàng hoá dịch vụ tại các đơn vị chấp nhận thẻ.
Thực hiện giao dịch tự động, nhanh chóng, mọi lúc, mọi nơi.
Tiền trong tài khoản không sử dụng đến được sinh lời với lãi suất hấp dẫn.
Chuyển tiền cho người thân, bạn bè một cách nhanh chóng, thuận tiện.
An toàn, bảo mật, tránh được những rủi ro về sử dụng tiền mặt
Quản lý chi tiêu khoa học, hiệu quả.
b) Đối với đơn vị chấp nhận thẻ (chấp nhận việc thanh toán bằng thẻ VIB Values):
Đa dạng hoá phương tiện thanh toán: sử dụng thẻ thay thế cho tiền mặt và các phương tiện thanh toán khác.
Tăng doanh số cung ứng hàng hoá dịch vụ bằng việc giúp cho khách hàng thuận tiện khi mua và thanh toán chi tiêu hàng hóa, dịch vụ; qua đó tăng uy tín và sức mạnh cạnh tranh của đơn vị.
Thu hút thêm khách hàng, nhất là khách du lịch và các nhà đầu tư nước ngoài.
Giảm chi phí bảo quản và vận chuyển tiền mặt.
Giảm chi phí nhân lực.
Thuận tiện trong quản lý tài chính kế toán.
Tạo môi trường tiêu dùng và thanh toán văn minh, hiện đại cho khách hàng.
c) Đối với sự phát triển kinh tế xã hội:
Thẻ có một ý nghĩa rất lớn đối với sự phát triển kinh tế xã hội. Nền kinh tế sử dụng thẻ là nền kinh tế phi tiền mặt, giúp cho hoạt động thương mại diễn ra một cách nhanh chóng, nâng cao hiệu quả sử dụng của vốn, góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
ðĐánh giá:
Dịch vụ cung cấp thẻ ATM và hướng dẫn sử dụng thẻ cho khách hàng của VIBBANK đến thời điểm này khá tốt. Hiện nay, có khoảng 92% khách hàng đang sử dụng thẻ của ngân hàng.
3.2. Việc quảng cáo và khuyến mãi :
Nguồn thông tin thứ cấp, được lấy từ: www.vibcard.com.vn/vicard
Phân tích:
Nhân sự kiện phát hành thẻ VIB Values,VIB Bank triển khai chương trình khuyến mại lớn “Mở thẻ VIB Values! Trúng thưởng giá trị” kéo dài đến hết tháng 9 năm 2006. Chương trình rút thăm trúng thưởng này dành cho tất cả các khách hàng có số dư bình quân hàng tháng từ 500.000 VND trở lên với cơ cấu giải thưởng hấp dẫn, nhiều quà tặng có giá trị cao, trong đó giải đặc biệt là 1 chiếc Toyota Vios (trao giải vào cuối quý).Cùng với sản phẩm thẻ có nhiều tiện ích đã giúp cho Ngân hàng phát triển được hàng ngàn thẻ cho khách hàng. Và tại chi nhánh Cần Thơ có khoảng 400 thẻ đã được phát hành.
Vào các dịp lễ thì VIB BANK có những chương trình khuyến mãi hấp dẫn thu hút khách hàng ( Giáng Sinh năm 2007, đầu năm 2008, gần đây là chuẩn bị chương trình chào mừng ngày Quốc Tế Phụ Nữ 08/03 Ngân hàng Quốc tế Vib Bank chi nhánh tại Thành phố Cần Thơ sẽ tặng quà cho khách hàng là nữ đến giao dịch mở thẻ VIB Values Platinum).
Khách hàng là nữ đến mở thẻ VIB values Platinum tại bất cứ chi nhánh, phòng giao dịch nào của Vib Bank trên toàn quốc sẽ được tặng 01 chiếc thẻ quà tặng VIB Giftcard. Khách hàng được tuy ý chọn một trong ba mẫu thẻ Giftcard hiện nay của Vib Bank.
Đi kèm theo chiếc Thẻ là những tấm thiệp xinh xắn, khách hàng có thể gửi gắm tới người thân của mình những lời chúc vô cùng ý nghĩa và độc đáo. Với phong bì gọn nhẹ và sang trọng, Thẻ quà tặng sẽ món quà “lạ” nhất mà người nhận quà có thể tưởng tượng được.
Tính đến quí hai năm 2008 số lượng khách hàng sử dụng thẻ tăng 30% so với quí tư năm 2007 nhờ vào các chương trình quảng cáo khuyến mãi hấp dẫn.
Đầu năm 2009, sẽ là dịp cho VIB BANK mang đến nhiều điều bất ngờ cho khách hàng khi tham gia sử dụng thẻ của ngân hàng.
ðĐánh giá:
Như vậy, sau khi tiên phong phát hành nhiều dòng thẻ liên kết đồng thương hiệu với các tổ chức KT- XH khác nhau và được thị trường đón nhận, VIB Bank tiếp tục là Ngân hàng đầu tiên tại Việt Nam phát hành rộng rãi sản phẩm Thẻ trả trước vốn rất nhiều tiềm năng và đã phát triển mạnh mẽ trên thế giới. như vậy, thị phần thẻ tại thành phố Cần Thơ cho đến thời điểm này chiếm khoảng 9.5% là nhờ vào: “Việc quảng cáo và khuyến mãi có hiệu quả và sáng tạo”.
3.3. Kênh phân phối; số lượng thành viên tham gia – số máy ATM của VIB Bank:
Nguồn thông tin thứ cấp, được lấy từ: www.vibcard.com.vn/vicard
Phân tích:
Chủ yếu là qua hệ thống nhân viên phát triển thẻ (được tuyển dụng và đào tạo hàng năm: 100 nhân viên). Nhưng lượng thẻ phát hành ra trong năm 2008 của lực lượng này chỉ tăng tương đối 0.4% so với năm 2007 (năm 2007 tăng 0.15%).
Đến ngày 7/08/2008 VIB Bank có 60 máy ATM, so với cơ sở hạ tầng của Ngành thẻ ngân hàng thì con số này khá khiêm tốn.
ðĐánh giá:
Số lượng nhân viên phát triển thẻ đông nhưng hiệu quả làm việc chưa cao; số lượng máy ATM và đơn vị chấp nhận thẻ còn ít – mạng lưới máy của ngân hàng VIB Bank còn hạn chế.
4. Về chỉ tiêu “Nghiên cứu và phát triển thẻ”:
Nguồn thông tin thứ cấp, được lấy từ:
Vneconomy
Báo cáo thường niên của Ngân hàng Quốc tế Vibbank năm 2007.
www.vib.com.vn
Phân tích:
Đưa ra sản phẩm thẻ mới CỦA NGÂN HÀNG QUỐC TẾ VIBBANK hằng năm:
Bắt đầu phát hành thẻ ghi nợ nội địa từ tháng 7/2006. Đầu năm 2007, với phương châm “luôn gia tăng giá trị cho bạn” Trung tâm thẻ VIB Bank bắt đầu triển khai một lọai sản phẩm thẻ mới “thẻ liên kết” đầu tiên được phát hành vào tháng 3/2007 mang tên “Đa năng” là thẻ liên kết giữa Trung tâm thẻ VIB Bank và trường đại học FPT Hà Nội.
Ví dụ như: thẻ liên kết với trường đại học FPT (Khởi đầu từ tháng 3/2007, VIB Bank hợp tác với Đại học FPT triển khai một loại thẻ tích hợp giữa thẻ ghi nợ của ngân hàng với hệ thống công nghệ, quản lý sinh viên tại các trường đại học.
Ngày 15/10/2007 Ngân hàng Quốc Tế (VIB Bank) cho ra mắt dòng thẻ ghi nợ nội địa mới mang thương hiệu VIB Values Platinum. Đây là loại thẻ cao cấp hơn so với thẻ VIB Values Gold trước đó.
Nối tiếp là việc Trung tâm thẻ VIB Bank phát hành thẻ liên kết Member, VIP và thẻ Loyalty thuộc dòng thẻ trả trước và thẻ ghi nợ nội địa giữa Trung tâm thẻ VIB Bank và công ty Cổ phần Đăng Khoa được phát hành đến tay khách hàng trong tháng 7 vừa qua (09/2007 – 04/2008); tiếp theo hoạt động phát triển dòng thẻ liên kết tại Trung tâm thẻ HO, mới đây Trung tâm thẻ Thành phố Hồ Chí Minh cũng đã hợp tác với Công ty TNHH Điều dưỡng du lịch Vũng Tàu (Medicoast) phát hành thẻ ghi nợ liên kết thuộc 3 hạng thẻ: thẻ VIP Membership; thẻ Privilege Membership (thẻ ưu đãi); thẻ Select Memembership (thẻ tiêu chuẩn). Trung tâm thẻ cũng đã tiến hành lắp đặt máy ATM và thiết bị POS và MiniATM để thuận tiện cho khách hàng.
05/04/2008 Ngân hàng Quốc Tế (VIB Bank) bắt đầu triển khai dịch vụ chấp nhận thanh toán thẻ trên thiết bị EDC không dây.
Trong tháng 6 năm 2008 Ngân hàng Quốc Tế (VIB Bank) hợp tác với công ty đào tạo tiếng Anh trực tuyến Global Education (GE) phát hành thẻ liên kết đồng thương hiệu VIB-GE.
Đây là loại thẻ trả trước (Prepaid) do VIB Bank phát hành, có chức năng vừa là thẻ thanh toán (ATM Prepaid Card) vừa là thẻ học tiếng Anh trực tuyến.
Ngày 9/6/2008, Ngân hàng Quốc tế (VIB Bank) công bố chính thức phát hành thẻ tín dụng quốc tế VIB Chip MasterCard với hạn mức tín dụng tối đa lên đến 150 triệu đồng. Đây là thẻ tín dụng thông minh đầu tiên mang thương hiệu MasterCard do VIB Bank độc lập phát hành và quản lý.
ðĐánh giá:
Từ năm 2006 đến nay Ngân hàng đã đưa ra hàng loạt sản phẩm thẻ mới với các tính năng vượt trội (2006 chỉ có VIB Value; 2007 có 4 loại thẻ - VIB Value Platinum, Member, Vib, Loyalty; 2008 lên đến 6 loại thẻ - Vib Membership, Privilege Membership, Select Membership, EDC, VIB_GE, VIB Chip Mastercard). Đây là ưu thế nổi bật, khẳng định được vị thế của ngân hàng trên thị trường thẻ hiện nay.
MA TRẬN CÁC YẾU TỐ BÊN TRONG IFE
Điểm yếu lớn nhất Điểm yếu nhỏ nhất Điểm mạnh nhỏ nhất Điểm mạnh lớn nhất
1 2 3 4
Yếu tố bên trong chủ yếu
Tầm quan trọng
Phân loại
Số điểm
Chính sách nhân sự của Ngân hàng Quốc tế VIB BANK hấp dẫn
0.21
3
0.63
Tỷ lệ thuyên chuyển nhân viên phát triển thẻ trong Ngân hàng còn cao
0.13
2
0.26
Dịch vụ cung cấp thẻ ATM và hướng dẫn sử dụng thẻ cho khách hàng khá tốt
0.16
3
0.48
Việc quảng cáo và khuyến mãi có hiệu quả và sáng tạo
0.19
4
0.76
Hiệu quả của kênh phân phối – số lượng thành viên tham chưa cao; số lượng máy ATM của VIB Bank còn ít
0.11
2
0.22
Đưa ra sản phẩm thẻ mới hằng năm
0.20
4
0.80
Tổng
1.00
3.15
Kết luận: nội bộ Ngân hàng VIBBANK khá mạnh.
B. Môi trường bên ngoài:
a. Môi trường vĩ mô:
1. Ứng dụng công nghệ mới:
Nguồn thông tin thứ cấp lấy từ: Báo cáo thường niên năm 2007 của Ngân hàng Quốc tế VIBBANK
Phân tích:
Hiện đại hóa công nghệ, ứng dụng công nghệ mới: thẻ với công nghệ Hologram chống giả dùng cho các loại thẻ của ngân hàng quốc tế Vibbank có mức độ bảo mật cao, nhận biết thẻ giả bằng tia hồng ngoại.
Năm 2007, Ngân hàng chuyển đổi thành công, giúp tăng cường tốc độ giao dịch của hệ thống lên 60% công suất.
Cơ hội: Đảm bảo đáp ứng được tốc độ phát triển của mạng lưới, cũng như giao dịch, với chất lượng tốt, thời gian nhanh. Hệ thống công nghệ mạnh đang là lợi thế cạnh tranh quan trọng trong hoạt động của VIB Bank
2. Hệ thống văn bản pháp luật thông thoáng:
Nguồn thông tin dạng thứ cấp lấy từ:
Các Cơ quan pháp luật,Tổ chức thương mại, Uỷ ban đối ngoại, từ các nhà nghiên cứu khoa học.
www.sbv.gov.vn/vn/tintuc
Phân tích:
Hệ thống luật và văn bản pháp luật thông thoáng tạo điều kiện rất tốt cho doanh nghiệp, tạo sự minh bạch trong chính sách pháp luật. Tạo sự công bằng trong xã hội kích thích các hoạt động kinh doanh hợp pháp.
Ngày 24/8/2007 Thủ tướng Chính phủ đã ký ban hành Chỉ thị 20/2007/CT-TTG về việc trả lương qua tài khoản cho các đối tượng hưởng lương từ ngân sách nhà nước (Chỉ thị 20).
Thủ tướng Chính phủ cũng vừa phê duyệt đề án thanh toán không dùng tiền mặt giai đoạn 2006 - 2010, định hướng đến năm 2020. Theo đó, tài khoản sẽ là công cụ giao dịch chủ yếu. Mặt khác, Thủ tướng cũng yêu cầu tập trung phát triển các dịch vụ thanh toán điện tử, tạo điều kiện để các DN phát triển thương mại điện tử. Phấn đấu đến cuối năm 2010, tại khu vực DN, có khoảng 80% các khoản thanh toán giữa DN với nhau được thực hiện qua tài khoản tại NH và đến năm 2020 đạt 95%.
Số liệu
Thời gian
Số ATM
Số POS
Đơn vị trả lương ngân sách nhà nước qua tài khoản
Tỷ lệ số đơn vị thực hiện trả lương qua TK/Tổng số đơn vị hưởng lương từ ngân sách nhà nước
Số TK đã trả lương qua thẻ ATM
30/12/2007
2179
2594
4347
7,53%
239.083
6/2008
3397
3367
13.917
24,09%
642.785
Tăng
+ 1218
(+56%)
+ 773
(+30%)
+ 9057
(+220%)
16,56%
+ 403.702
(+169%)
Bảng thống kê kết quả của 62/63 tỉnh, thành phố thực hiện chỉ thị 20 của Chính phủ sau 6 tháng triển khai
(Số liệu lấy từ nguồn của các chi nhánh NHNN tỉnh, thành phố)
Cơ hội: Thuận lợi cho các ngân hàng vì văn bản luật minh bạch thông thoáng. Thuận tiện cho ngân hàng VIB Bank tiếp tục đầu tư cơ sở hạ tầng cho hệ thống thẻ, phát triển hơn nữa số lượng giao dịch qua thẻ.
3. Thói quen tập quán của người tiêu dùng Việt Nam:
Nguồn thông tin thứ cấp lấy từ:
Tạp chí triết học (Nguyễn Văn Phúc – Về tính quy luật của sự hình thành hệ giá trị và chuẩn mực đạo đức mới).
Báo tiền phong
Tạp chí nhịp cầu tri thức (Bản tin ĐHQG Hà Nội, 206 – 2008).
Sài gòn tiếp thị (khảo sát do Nielsen thực hiện).
Buổi hội thảo do ACNielsen và Phòng Thương mại Canada tại Việt Nam (Cancham) www.acnielsen.com
Phân tích:
Sau khi gia nhập WTO, sự tăng trưởng kinh tế ổn định và bền vững trong thời gian qua đã góp phần không nhỏ làm thay đổi thói quen tiêu dùng của người Việt Nam: trong đó thói quen mua sắm hiện đại tăng từ 9% (2005) lên 14% vào năm 2007 và dự kiến là 24% vào năm 2010.
Bên cạnh đó, tốc độ phát triển nhanh trong một thời gian ngắn của thị trường thẻ ATM tại Việt Nam kèm theo sự phổ cập ngày càng rộng rãi của mạng internet dự kiến sẽ góp phần làm giảm tối đa lượng tiền mặt trong lưu thông và đem lại những lợi ích to lớn của DN và khách hàng.
Tuy nhiên còn rất nhiều bất cập trong việc sử dụng thẻ thay cho tiền mặt (số lượng máy ATM ít nên người dân phải mất thời gian chờ đợi rút tiền; máy ATM hết tiền, mất điện đột xuất…). Thói quen cố hữu (cất giữ tiền, vàng… trong nhà; chi tiêu thường ngày bằng tiền mặt; mua sắm hàng ngày ở các chợ truyền thống)của người dân Việt Nam là một thử thách lớn mà chiếc thẻ ATM vẫn không thể thay thế được từ khi xuất hiện trên thị trường cho đến nay.
Bất lợi: Người Việt Nam vẫn còn sử dụng phổ biến tiền mặt. Những sản phẩm, dịch vụ tài chính cá nhân hiện đại và tiện lợi như thẻ ATM và thẻ tín dụng chỉ mới tác động nhỏ đến thói quen của ngườiViệt Nam.
b. Môi trường vi mô hay tác nghiệp:
1. Số lượng khách hàng sử dụng thẻ ATM:
Nguồn thông tin thứ cấp lấy từ:
Thời báo kinh tế Việt Nam.
Báo cáo thường niên của Ngân hàng Quốc tế Vibbank năm 2007.
Phân tích:
Khách hàng sử dụng thẻ của Ngân hàng VIB Bank tăng rất nhanh từ tháng 5/2006 – 12/2007 đã phát hành 178.335 thẻ (đạt 71,33% kế họach, tăng gấp 3,4 lần so với năm trước, chiếm 2,1% thị phần về thẻ của cả nước) .
Thuận lợi: Có nguồn khách hàng tiềm năng cao, thị phần nằm trong top 10 Ngân hàng lớn tạo sự cạnh tranh cao trong thị trường. Dự đoán trong thời gian tới con số này còn tăng cao hơn.
2. Nhà cung cấp thẻ ATM (vật lực):
Nguồn thông tin thứ cấp lấy từ:
Báo cáo thường niên của Ngân hàng Quốc tế Vibbank năm 2007.
Báo thanh niên.
Tạp chí Doanh nghiệp & Thương hiệu.
Phân tích:
Cung cấp Card Tech Limited (CTL – chuyên gia giải pháp tài chính của Anh quốc) tin tưởng rằng giải pháp công nghệ thẻ ATM trên sẽ hỗ trợ VIB Bank đột phá trong lĩnh vực thẻ thông qua việc cung ứng hàng loạt các sản phẩm dịch vụ mới đáp ứng nhu cầu và phù hợp với từng nhóm khách hàng. Cụ thể là lọt vào tốp 5 ngân hàng đứng đầu thị trường thẻ Việt Nam trong 5 năm tới.
Theo CTL, giải pháp do hãng này cung cấp hiện đã được chứng nhận bởi tất cả các tổ chức và hiệp hội thẻ quốc tế như American Express, Dinner, JCB, MasterCard và Visa.
Thuận lợi: có nhà cung cấp hàng đầu thế giới làm điểm tựa. Từ đó, Ngân hàng quốc tế đang là một trong 7 Ngân hàng thương mại cổ phần có đủ năng lực công nghệ và hệ thống độc lập phát hành thẻ. Đủ khả năng lọt vào tốp 5 ngân hàng đứng đầu thị trường thẻ tại thành phố Cần Thơ trong 5 năm tới.
3. Số lượng doanh nghiệp tham gia cạnh tranh :
Nguồn thông tin thứ cấp lấy từ:
Cục thống kê, báo cáo của các ngân hàng.
Phân tích:
Tính đến tháng 8/2008, hệ thống tổ chức tín dụng Việt Nam đã có 5 NHTM nhà nước với tổng cộng trên 4.000 chi nhánh, 2 ngân hàng chính sách với hàng trăm chi nhánh, 5 ngân hàng liên doanh, 36 NHTM cổ phần, 44 chi nhánh ngân hàng nước ngoài, 1 quỹ tín dụng nhân dân Trung ương với hơn 30 chi nhánh trên 25 tỉnh, thành phố và 998 quỹ tín dụng nhân dân cơ sở ở cấp phường, xã...
Bên cạnh đó sự mở rộng về số lượng các điểm giao dịch của các ngân hàng ngày càng nhiều như:
- Techcombank có 132 điểm giao dịch trên toàn quốc. Dự kiến, trong năm 2008, mạng lưới giao dịch của Techcombank sẽ lên tới 170 điểm trên toàn quốc.
- Eximbank cũng có trên 70 điểm, bao gồm sở giao dịch, các chi nhánh và phòng giao dịch.
- Từ nay đến hết năm 2008, Habubank sẽ phấn đấu nâng tổng số điểm giao dịch lên 40 điểm trên cả nước…
Đe dọa: Có ngày càng nhiều Ngân hàng tham gia vào lĩnh vực thẻ thì sinh ra càng nhiều đối thủ cạnh tranh với nhiều điểm giao dịch. Khi đó khách hàng sẽ có sự cân nhắc kỹ hơn khi quyết định lựa chọn ngân hàng, thị phần sẽ bị cạnh tranh gay gắt hơn.
4. Sản phẩm thay thế của các Ngân hàng khác:
Nguồn thông tin là dạng thứ cấp lấy từ: www.vibcard.com.vn
Phân tích:
4.1 Cuộc đua công nghệ thẻ từ 2007 đến đầu năm 2008 rất “nóng”.
Ngân hàng Á châu (ACB) vừa tung ra thị trường thẻ ATM2+, đây là thẻ kết nối trực tiếp với tài khoản tiền gửi thanh toán, kết hợp với thương hiệu Visa. Với thủ tục mở thẻ đơn giản, ACB đưa ra kế hoạch đến cuối năm 2008, số chủ thẻ “ATM 2+” sẽ đạt con số 3000 và hệ thống máy ATM đạt 5 máy tại Tp Cần Thơ.
Ngân hàng Ngoài quốc doanh (VPBank) lại chạy đua bằng thẻ VPBank Platinum EMV MasterCard được chấp nhận trên toàn thế giới nhắm đến nhóm khách hàng thu nhập cao, thành đạt…
Bên cạnh đó là các chương trình khuyến mại rầm rộ của các NH Techcombank, Incombank với hàng chục ngàn thẻ mới phát hành, trong đó riêng Techcombank với chương trình đẩy mạnh phát hành thẻ Techcombank Visa với hàng loạt quà tặng hấp dẫn đã phát hành được hơn 1500 thẻ chỉ trong 8 tháng nay - tại Tp Cần Thơ.
Đe dọa: có nhiều loại thẻ mới ra đời với các tính năng ưu việt không kém thẻ của Vib bank.
4.2 Cạnh tranh trong việc phát hành thẻ:
Vào cuối tháng 6/2008, cả nước có trên 25 ngân hàng phát hành thẻ thanh toán, với khoảng 7,2 triệu thẻ. Hầu hết các ngân hàng đã trang bị máy ATM với khoảng 5.895 máy, số thiết bị chấp nhận thẻ lên đến 24.730.Với hai loại thẻ chính: tín dụng quốc tế và ghi nợ.
Riêng tại Tp Cần Thơ có trên 20 Ngân hàng, với khoảng 0.5 triệu thẻ, số máy ATM được trang bị khoảng trên 300 máy, số đơn vị chấp nhận thẻ trên 1.800. Trong đó Ngân hàng VIB Bank có hơn 5 máy tại Tp Cần Thơ (chiếm 0.02% thị phần), có hơn 500 đơn vị chấp nhận thẻ chiếm hơn 0.27%
Vietcombank đang giữ vững vị trí hàng đầu về thị phần thanh toán và cũng là đơn vị duy nhất chấp nhận thanh toán cả năm loại thẻ ngân hàng thông dụng trên thế giới gồm Visa, MasterCard, JCB, American Express và Diners Club. Thẻ ghi nợ cũng là phương tiện thanh toán hàng hóa, dịch vụ không dùng tiền mặt.
Ngân hàng ACB đưa ra chế độ ưu đãi giới hạn cho những chủ thẻ ghi nợ thường xuyên có mức kết dư nào đó cũng được cấp một hạn mức tín dụng nhất định như chủ thẻ tín dụng. Số dư trên tài khoản được hưởng lãi suất tiền gửi không kỳ hạn.
Đe doạ: Các Ngân hàng tham gia vào việc phát hành thẻ ATM với nhiều chiến lược đa dạng, thu hút, hiệu quả nên Ngân hàng Quốc tế VIB BANK phải chia thị phần về sử dụng thẻ cho các Ngân hàng khác.
MA TRẬN ĐÁNH GIÁ CÁC YẾU TỐ BÊN NGOÀI EFE
Yếu tố bên ngoài chủ yếu
Tầm quan trọng
Phân loại
Số điểm quan trọng
Ứng dụng công nghệ mới
0.15
3
0.45
Hệ thống văn bản pháp luật thông thoáng
0.11
3
0.33
Thói quen cố hữu của người tiêu dùng Việt Nam
0.16
4
0.64
Số lượng khách hàng sử dung thẻ ATM của Ngân hàng tăng rất nhanh
0.14
3
0.42
Nhà cung cấp chính (Card Tech Limited) cung cấp cho VIB BANK giải pháp công nghệ thẻ cao cấp
0.16
2
0.32
Số lượng doanh nghiệp tham gia cạnh tranh nhiều (hiện có trong lĩnh vực thẻ Ngân hàng)
0.15
2
0.30
Nhiều sản phẩm thay thế của Ngân hàng khác
0.13
2
0.26
Tổng số điểm
1.00
2.72
Kết luận: các yếu tố bên ngoài tác động tới Ngân hàng tương đối khá
Mục tiêu – thời gian chiến lược (2009 – 2012):
Mục tiêu chính: “Đến năm 2012 nằm trong tốp 5 Ngân hàng có lượng thẻ được sử dụng nhiều nhất tại Thành phố Cần Thơ”.
Mục tiêu cụ thể:
Tăng thị phần lên 19%.
Tăng số lượng máy ATM lên 13 máy, đơn vị chấp nhận thẻ (máy post) lên 1000 điểm.
Duy trì và tăng số lượng cộng tác viên lên con số 700.
Đến cuối năm 2012, Ngân hàng Quốc tế VIB Bank được khách hàng sử dụng thẻ bình chọn là một trong các ngân hàng có chất lượng phục vụ tốt nhất tại thành phố Cần Thơ.
Công cụ: Ma trận SWOT (TOWS)
S
Đưa ra sản phẩm thẻ mới hằng năm
Việc quảng cáo và khuyến mãi có hiệu quả và sáng tạo
Dịch vụ cung cấp thẻ ATM và hướng dẫn sử dụng thẻ cho khách hàng khá tốt
Chính sách nhân sự của Ngân hàng Quốc tế VIB BANK hấp dẫn
W
Tỷ lệ thuyên chuyển nhân viên phát triển thẻ trong Ngân hàng còn cao
Kênh phân phối, số lượng thành viên tham gia tuy nhiều nhưng hiệu quả chưa cao; số lượng máy ATM của VIB Bank còn ít.
O
Hệ thống văn bản pháp luật thông thoáng
Ứng dụng công nghệ mới
Nhà cung cấp chính (Card Tech Limited) cung cấp cho VIB BANK giải pháp công nghệ thẻ cao cấp
Số lượng khách hàng sử dung thẻ ATM của Ngân hàng tăng rất nhanh
SO
Ứng dụng công nghệ mới + Nhà cung cấp giải pháp công nghệ thẻ cao cấp = Đưa ra sản phẩm thẻ mới hằng năm
=> Chiến lược phát triển sản phẩm
Tăng cường quảng cáo, khuyến mãi + Dịch vụ cung cấp và hướng dẫn sử dụng thẻ cho khách hàng + số lượng khách hàng sử dung thẻ ATM của Ngân hàng tăng
=> Chiến lược thâm nhập thị trường thẻ
Chính sách nhân sự + lượng khách hàng sử dụng thẻ đang tăng.
=> Chiến lược thâm nhập thị trường
Tăng cường quảng cáo, khuyến mãi + Dịch vụ cung cấp và hướng dẫn sử dụng thẻ cho khách hàng + Ứng dụng công nghệ mới
=> Chiến lược đa dạng hóa hoạt động đồng tâm
WO
Kênh phân phối + tỷ lệ thuyên chuyển của nhân viên phát triển thẻ + số lượng khách hàng đang tăng nhanh
=> Chiến lược phát triển nhân sự hiệu quả
Số lượng máy ATM của VIB Bank còn ít + số lượng khách hàng đang tăng nhanh + Ứng dụng công nghệ mới + có nhà cung cấp chính cao cấp
=> Chiến lược mở rộng qui mô máy ATM
T
Thói quen cố hữu của người tiêu dùng Việt Nam
Số lượng doanh nghiệp tham gia cạnh tranh (hiện có trong lĩnh vực thẻ Ngân hàng)
Sản phẩm thay thế của Ngân hàng khác
ST
Đưa ra sản phẩm thẻ mới hằng năm + số lượng doanh nghiệp cạnh tranh nhiều
=> Chiến lược khác biệt hóa sản phẩm
Việc quảng cáo và khuyến mãi có hiệu quả và sáng tạo + Thói quen cố hữu của người tiêu dùng Việt Nam
=> Chiến lược thâm nhập thị trường
WT
số lượng doanh nghiệp tham gia cạnh tranh + số lượng máy ATM của VIB Bank còn ít.
=> Chiến lược kết hợp theo chiều ngang
Lựa chọn chiến lược: Sử dụng ma trận QSPM
Các yếu tố
Phân loại
Thâm nhập thị trường
Phát triển sản phẩm
A
Điểm phân loại
A
Điểm phân loại
Đưa ra sản phẩm thẻ mới hằng năm
Việc quảng cáo và khuyến mãi có hiệu quả và sáng tạo
Dịch vụ cung cấp thẻ ATM và hướng dẫn sử dụng thẻ cho khách hàng khá tốt
Chính sách nhân sự của Ngân hàng Quốc tế VIB BANK hấp dẫn
Tỷ lệ thuyên chuyển nhân viên phát triển thẻ trong Ngân hàng còn cao
Kênh phân phối, số lượng thành viên tham gia tuy nhiều nhưng hiệu quả chưa cao; số lượng máy ATM của VIB Bank còn ít.
Ứng dụng công nghệ mới
Nhà cung cấp chính (Card Tech Limited) cung cấp cho VIB BANK giải pháp công nghệ thẻ cao cấp
Số lượng khách hàng sử dung thẻ ATM của Ngân hàng tăng rất nhanh
Thói quen cố hữu của người tiêu dùng Việt Nam
Số lượng doanh nghiệp tham gia cạnh tranh (hiện có trong lĩnh vực thẻ Ngân hàng)
4
4
3
3
2
2
3
2
3
4
2
4
3
4
4
16
9
12
16
4
2
1
3
3
3
2
16
4
2
9
6
9
4
Quyết định chọn lựa “Chiến lược thâm nhập thị trường”
Thực thi chiến lược:
Các giai đoạn và chính sách thực thi chiến lược:
Giai đoạn I: năm 2009 đến cuối năm 2010.
Sử dụng chiến lược thâm nhập thị trường và kết hợp theo chiều ngang để đạt các mục tiêu:
Tăng thị phần lên 13%.
Tăng số lượng máy ATM lên 8 máy, đơn vị chấp nhận thẻ (máy post) lên 700 điểm.
Duy trì và tăng số lượng cộng tác viên lên con số 600.
Chính sách hỗ trợ:
Tăng ngân sách lên gấp đôi cho hoạt động quảng cáo, tiếp thị và khâu phục vụ khách hàng.
Đầu tư thêm 3 máy ATM và 100 máy Post.
Tăng hoa hồng lũy tuyến cho số lượng thẻ được phát hành và điểm đạt máy Post. Bồi dưỡng thêm cho nhân viên làm việc ngoài giờ và chi phí phát sinh.
Thắc chặt mối liên hệ với hơn 20 ngân hàng tại Cần Thơ và các ngân hàng mới thành lập (hợp lý hóa biểu phí liên ngân hàng).
Giai đoạn II: năm 2010 đến cuối năm 2012.
Sử dụng kết hợp chiến lược thâm nhập thị trường, kết hợp theo chiều ngang và đa dạng hoạt động đồng tâm để đạt các mục tiêu:
Tăng thị phần thêm 6% để đạt 19% như chiến lược chính.
Tăng số lượng máy ATM từ 8 ở giai đoạn I lên 13 máy, đơn vị chấp nhận thẻ (máy post) lên 1000 điểm.
Duy trì và tăng số
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Xây dựng chiến lược cho ngân hàng quốc tế vib bank chi nhánh tại thành phố cần thơ 2009 – 2012.doc