Chương I. Cơ sở và phương pháp luận cơ bản để xây dựng chương trình quản lý nhân sự. 32
1. Khái niệm Công nghệ phần mềm. 33
2. Khái niệm phần mềm: 35
3. Vòng đời phát triển của phần mềm. 35
4. Các đặc trưng của phần mềm. 37
5. Định nghĩa về thiết kế phần mềm. 38
5.1 Thiết kế phần mềm và công nghệ phần mềm. 39
5.2 Tiến trình thiết kế. 41
5.3 Thiết kế dữ liệu. 42
5.4 Thiết kế kiến trúc. 42
5.5 Thiết kế thủ tục. 42
5.6 Các tiêu chuẩn thiết kế phần mềm. 43
5.7 Dàn bài đặc tả thiết kế . 43
6. Ngôn ngữ lập trình và lựa chọn ngôn ngữ giải bài toán. 45
6.1 Ngôn ngữ lập trình và công nghệ phần mềm. 48
6.2 Nền tảng của ngôn ngữ lập trình. 49
6.3 Các lớp ngôn ngữ lập trình. 51
6.4 Giới thiệu về Visual Basic. 52
Chương II. Tổng quan về cơ quan thực tập và lý do chọn đề tài. 55
A. Tổng quan về cơ quan. 55
1.Giới thiệu chung: 55
2. Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh của ngân hàng thực tập: 56
3. Cơ cấu tổ chức quản lý của cơ quan 57
4. Tình hình tin học hoá: 58
B. Tổng quan đề tài nghiên cứu. 59
1. Tên đề tài và lý do chọn đề tài : 59
2. Mục tiêu của đề tài: 59
CHƯƠNG III. PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HỆ THỐNG 60
I. PHÂN TÍCH THU THẬP DỮ LIỆU 60
1. Tìm hiểu yêu cầu thực tế và yêu cầu quản lý tại cơ quan 60
2. Các thông tin đầu vào 61
3. Các thông tin đầu ra 63
II. Thiết kế hệ thống 68
1. Các ký hiệu sử dụng trong quá trình thiết kế hệ thống 68
2. Thiết kế hệ thống 69
4. Các thuật toán sử dụng trong thiết kế chương trình 76
III. THIẾT KẾ VÀ CÀI ĐẶT ỨNG DỤNG QUẢN LÝ HỒ SƠ CÁN BỘ 81
1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ ỨNG DỤNG. 81
2./ THIẾT KẾ CƠ SỞ DỮ LIỆU (CSDL) QUẢN LÝ HỒ SƠ CÁN BỘ 83
67 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1487 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Xây dựng chương trình quản lý nhân sự cho Ngân hàng Ngọc Tảo, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ơng trình gốc có lỗi. Độ phức tạp hay hạn chế của ngôn ngữ lập trình có thể dẫn đến chương trình gốc xoắn xít đến mức khó mà kiểm thử và bảo trì. Tinh vi hơn, các đặc trưng của ngôn ngữ lập trình có thể ảnh hưởng đến cách ta nghĩ, khi phổ biến các thiết kế phần mềm và cấu trúc dữ liệu có giới hạn không cần thiết. Các đặc trưng ngôn ngữ có tác động lên chất lượng và tính hiệu quả của việc dịch.
b, Các đặc trưng ngôn ngữ lập trình.
Ngôn ngữ lập trình là phương tiện để liên lạc giữa con người và máy tính. Tiến trình lập trình – sự liên lạc thông qua ngôn ngữ lập trình – là một hoạt động con người. Hiểu theo cách thông thường các đặc trưng tâm lý của một ngôn ngữ có một tác động quan trọng lên chất lượng của liên lạc. Tiến trình lập trình cũng có thể được coi như một bước trong tiến trình công nghệ phần mềm. Các đặc trưng công nghệ của ngôn ngữ có thể ảnh hưởng tới chất lượng của thiết kế chi tiết( nhớ lại rằng việc thực hành thường qui định rằng thiết kế chi tiết cần được hướng tới một ngôn ngữ lập trình riêng). Do đó, các đặc trưng kỹ thuật có thể ảnh hưởng tới mối quan tâm của cả con người và công nghệ phần mềm.
*Cách nhìn tâm lý.
Một số đặc trưng tâm lý xuất hiện như kết quả của thiết kế ngôn ngữ lập trình. Mặc dù những đặc trưng này không đo được theo bất kỳ cách thức định lượng nào nhưng thừa nhận biểu hiện của chúng trong mọi ngôn ngữ lập trình.
- Tính đồng đều chỉ ra mức độ theo đó ngôn ngữ dùng ký pháp nhất quán, áp dụng các hạn chế dường như tuỳ ý và hỗ trợ cho các ngoại lệ cú pháp và ngữ nghĩa đối với quy tắc.
- Tính mơ hồ trong ngôn ngữ lập trình được người lập trình cảm nhận. Trình biên dịch bao giờ cũng diễn giải một câu lệnh theo một cách, nhưng con người có thể hiểu câu lệnh đó theo cách khác. Tại đây có sự mơ hồ về tâm lý.
- Tính gọn gàng của ngôn ngữ lập trình là một chỉ dẫn về khối lượng thông tin hướng chương trình mà trí nhớ con người phải ghi nhớ.
- Tính cục bộ là đặc trưng toàn thái của ngôn ngữ lập trình. Tính cục bộ được làm nổi bật khi các câu lệnh có thể được tổ hợp thành các khối, khi các kết cấu có cấu trúc có thể được cài đặt trực tiếp, và khi thiết kế và chương trình gốc đều mang tính mô đun và cố kết cao độ. Một đặc trưng ngôn ngữ hỗ trợ hay khuyến khích cho xử lý biệt lệ đều vi phạm tính cục bộ này.
- Tính tuyến tính là một đặc trưng tâm lý có liên quan chặt chẽ với khái niệm bảo trì của lĩnh vực chức năng. Tức là, nhận biết con người được thuận lợi khi gặp một dãy tuyến tính các thao tác lôgíc. Những nhánh nhảy xa (và, với một mở rộng nào đó, các chu trình lớn) vi phạm tính tuyến tính của xử lý.
* Mô hình cú pháp/ ngữ nghĩa.
Shneiderman đã phát triển một mô hình cú pháp – ngữ nghĩa cho tiến trình lập trình có liên quan đến việc xem xét các bước lập trình. Khi người lập trình áp dụng các phương pháp công nghệ phần mềm( như phân tích yêu cầu, thiết kế) vốn độc lập với ngôn ngữ lập trình thì động tới vấn đề tri thức ngữ nghĩa. Tri thức ngữ nghĩa mặt khác lại là độc lập với ngôn ngữ, tập trung vào các đặc trưng của một ngôn ngữ xác định.
Về các kiểu tri thức này, tri thức ngữ nghĩa là khó thu nhận được hơn cả và đòi hỏi dùng nhiều trí tuệ. Tất cả các bước công nghệ phần mềm trước phần lập trình đều dùng rất nhiều tri thức ngữ nghĩa. Bước lập trình áp dụng tri thức cú pháp vốn là “bất kỳ và theo lệnh” được học theo kiểu vẹt. Khi học một ngôn ngữ lập trình mới tương tự nhưng không tương đương với cú pháp ngôn ngữ đó. Tuy nhiên khi học một ngôn ngữ mới các lập trình viên cần học cú pháp và ngữ nghĩa của ngôn ngữ đó.
* Một cách nhìn công nghệ.
Cách nhìn công nghệ phần mềm về các đặc trưng của ngôn ngữ lập trình tập trung vào nhu cầu xác định dự án phát triển phần mềm riêng. Mặc dù vậy vẫn cần các yêu cầu riêng tư cho chương trình gốc, có thể thiết lập được một tập hợp tổng quát những đặc trưng công nghệ : (1) Dễ thiết kế để dịch chương trình, (2) Trình biên dịch hiệu quả, (3) Khả chuyển chương trình gốc, (4) Có sẵn công cụ phát triển, và (5) Dễ bảo trì.
6.1 Ngôn ngữ lập trình và công nghệ phần mềm.
Bất kể đến khuôn cảnh công nghệ phần mềm, ngôn ngữ lập trình sẽ có tác động tới việc vạch kế hoạch dự án, phân tích, thiết kế, lập trình, kiểm thử, bảo trì. Nhưng vai trò của ngôn ngữ lập trình phải được giữ theo viễn cảnh. Ngôn ngữ không đưa ra các phương tiện cho việc dịch người – máy; tuy thế, chất lượng của kết quả cuối cùng có liên hệ chặt chẽ hơn với các hoạt động công nghệ phần mềm trước và sau khi lập trình.
Trong khi lập kế hoạch dự án, hiếm khi tiến hành xem xét các đặc trưng kỹ thuật của ngôn ngữ lập trình. Tuy nhiên, việc lập kế hoạch cho các công cụ hỗ trợ có liên quan tới định nghĩa tài nguyên cần có, nó thể yêu cầu rằng một chương trình biên dịch chuyên dụng( và phần mềm liên kết) hay môi trường lập trình được xác định. Ước lượng về chi phí và lịch biểu có thể yêu cầu điều chỉnh đường cong học hỏi do nhân viên chưa có kinh nghiệm với một ngôn ngữ mới.
Một khi các yêu cầu phần mềm đã thiết lập thì các đặc trưng của ngôn ngữ lập trình ứng cử viên trở thành quan trọng hơn. Nếu cần tới các cấu trúc dữ liệu phức tạp thì ngôn ngữ với sự hỗ trợ cho các cấu trúc dữ liệu phức tạp (như PASCAL hay một ngôn ngữ khác) nên được tính tới một cách cẩn thận. Nếu cần khả năng hiệu năng cao, thời gian thực thì ngôn ngữ được thiết kế chuyên về thời gian thực hoặc hiệu quả về bộ nhớ có thể được xác định.
Chất lượng của thiết kế phần mềm được thiết lập theo cách độc lập với các đặc trưng ngôn ngữ lập trình.Tuy nhiên thuộc tính ngôn ngữ đóng một vai trò trong chất lượng của thiết kế được cài đặt và ảnh hưởng ( cả có ý thức lẫn vô thức) tới cách thiết kế được xác định.
6.2 Nền tảng của ngôn ngữ lập trình.
Các đặc trưng kỹ thuật của ngôn ngữ lập trình trải rộng lên vô số chủ đề từ lý thuyết (như lý thuyết và đặc tả ngôn ngữ hình thức) tới thực chứng (như so sánh chức năng của các ngôn ngữ chuyên dụng).
a, Kiểu dữ liệu và định kiểu dữ liệu.
Ngày nay, lợi ích của ngôn ngữ lập trình được đáng giá không chỉ ở cú pháp và sự phóng khoáng của các kết cấu thủ tục của nó. Định kiểu đữ liệu, và các kiểu dữ liệu đặc biệt được ngôn ngữ lập trình hỗ trợ là khía cạnh quan trọng của chất lượng ngôn ngữ.
Pratt mô tả kiểu dữ liệu và định kiểu dữ liệu là: “... Một lớp các sự vật dữ liệu cùng với một tập các phép toán để tạo ra và thao tác trên chúng.” Một sự vật dữ liệu kế thừa một tập hợp các thuộc tính nền tảng của kiểu dữ liệu mà nó thuộc vào. Một sự vật dữ liệu có thể lấy một giá trị nằm bên trong miền giá trị hợp lệ cho kiểu dữ liệu đó và có thể bị các phép toán của kiểu dữ liệu đó thao tác.
Các kiểu dữ liệu đơn trải trên một miền rộng bao gồm các kiểu số (như số nguyên, phức, số phẩy động), kiểu liệt kê (như kiểu dữ liệu do người dùng định nghĩa trong PASCAL hay C), kiểu boolean (như true hay false, yes hay no) và kiểu xâu String( như dữ liệu chữ số). Các kiểu dữ liệu phức tạp hơn bao gồm các cấu trúc dữ liệu trải qua hết từ mảng một chiều đơn giản (vec tơ) cho tới cấu trúc danh sách tới các mảng và bản ghi đa tạp phức tạp.
Các phép toán có thể được thực hiện trên một kiểu dữ liệu đặc biệt và theo cách thức mà trong đó các kiểu khác nhau có thể thao tác trong cùng câu lệnh sẽ được điều khiển bởi việc kiểm tra kiểu vốn được cài đặt bên trong trình biên dịch hay thông dich ngôn ngữ lập trình. Fairley định nghĩa năm mức kiểm tra kiểu thường gặp phải trong các ngôn ngữ lập trình:
Mức 0: Phi kiểu.
Mức 1: Bó buộc kiểu tự động.
Mức 2: Kiểu hỗn hợp.
Mức 3: Kiểm tra kiểu giả mạnh.
Mức 4: Kiểm tra kiểu mạnh.
b, Chương trình con.
Chương trình con là một thành phần chương trình dịch được tách biệt có chứa dữ liệu và cấu trúc điều khiển. Trong đó bất kể đến tên của chương trình con hay mô đun hay thủ tục, hàm hay bất kỳ tên gọi đặc biệt nào thì nó vẫn biểu lộ một cách đặc trưng tổng quát: (1)Phần mô tả có chứa tên của nó và mô tả giao diện; (2) Phần cài đặt có chứa dữ liệu và cấu trúc điều khiển; (3) Một cơ chế kích hoạt làm cho chương trình con được gọi từ một nơi nào đó khác trong chương trình.
c, Cấu trúc điều khiển.
Tại mức cơ bản mọi ngôn ngữ lập trình hiện đại đều cho phép người lập trình biểu diễn sự tuần tự, tuyển chọn và lặp – các kết cấu lôgíc lập trình có cấu trúc. Phần lớn các ngôn ngữ hiện đại đều đưa ra một cú pháp cho đặc tả trực tiếp về lệnh if-then-else, do-while, và repeat-until (cũng như case).
Bên cạnh các kết cấu thủ tục cơ sở của lập trình có cấu trúc, các cấu trúc điều khiển khác cũng có thể của nó. Đệ qui tạo ra sự kích hoạt lần thứ hai của chương trình con trong lần kích hoạt lần thứ nhất. Tức là chương trình con gọi tới hay kích hoạt bản thân nó như một phần của thủ tục đã xác định. Tương tranh đưa ra sự hỗ trợ cho việc tạo ra nhiều nhiệm vụ, đồng bộ hoá các nhiệm vụ này và liên lạc nói chung giữa các nhiệm vụ ấy. Tính năng ngôn ngữ này là vô giá khi phải thực hiện các ứng dụng hệ thống hay thời gian thực. Khiển giải biệt lệ là tính năng ngôn ngữ lập trình đặt bẫy các điều khiển lỗi hệ thống hay của người dùng rồi truyền điều khiển cho bộ phân khiển giải biệt lệ để xử lý.
d, Hỗ trợ cho cách tiếp cận hướng sự vật.
Về lý thuyết, việc tạo ra các sự vật và kết cấu của phần mềm hướng sự vật có thể được thực hiện bằng cách dùng bất kì ngôn ngữ lập trình qui ước nào. Nhưng trong thực tế, việc hỗ trợ cho các cách tiếp cận hướng sự vật nên được xây dựng trực tiếp bên trong ngôn ngữ lập trình sẽ được dùng để cài đặt thiết kế hướng sự vật.
6.3 Các lớp ngôn ngữ lập trình.
Có hàng trăm ngôn ngữ lập trình đã được sử dụng vào lúc này lúc khác những nỗ lực phát triển phần mềm nghiêm chỉnh. Ngay cả một thảo luận chi tiết về năm ngôn ngữ thông dụng nhất cũng nằm ngoài phạm vi bài này.
Bất kỳ một phân loại ngôn ngữ lập trình nào vẫn là vấn đề để mở cho tranh luận. Trong nhiều trường hợp, một ngôn ngữ lập trình có thể nằm hợp lệ trong nhiều phạm trù. Vì vậy minh hoạ cho các lớp ngôn ngữ lập trình ta có hình sau.
Ngôn ngũ thế hệ thứ ba
Vạn năng
Chuyên dụng
Hướng sự vật
Ngôn ngữ thế hệ hai
1960
1970
1980
1990
2000
Ngôn ngữ thế hệ bốn
6.4 Giới thiệu về Visual Basic.
Visual Basic là sản phẩm của hãng Microsoft và nó được tích hợp trong bộ Microsoft Visual Studio, ra đời từ năm 1991 và tới năm 1998 ra đời bộ Visual studio 98 (Visual Basic 6.0), sau đó phiên bản kế tiếp là bộ Visual Studio .Net là bộ công cụ chuyên để xây đựng các ứng dựng Web.
Visual Basic là ngôn ngữ lập trình hướng sự kiện và cho phép lập trình hướng đối tượng để xây dựng các ứng dụng hoạt động trong môi trường Windows.
Visual Basic là ngôn ngữ hỗ trợ việc lập trình với tính trực quan cao.
Visual Basic cung cấp nhiều công cụ để cho phép kết nối và khai thác dữ liệu ở nhiều hệ quản trị cơ sở dữ liệu khác nhau.
a, Các thành phần trong giao diện phát triển của Visual Basic.
- Của sổ thiết kế Form: Là nơi thiết kế các giao diện thực hiện các chức năng của ứng dụng.
- Cửa sổ dự án: Là nơi chứa tất cả những thành phần của dự án phần mềm thông qua đó có thể truy xuất tới mọi đối tượng là thành phần của dự án bằng cách nháy kép chuột vào tên mỗi đối tượng ở trong cửa sổ dự án.
- Cửa sổ thuộc tính: Là nơi hiển thị và cho phép thay đổi các thuộc tính của một đối tượng nằm trên giao diện thiết kế.
- Hộp công cụ: Là nơi chứa các đối tượng sử dụng để thiết kế nên các giao diện.
- Cửa sổ lập trình: Là nơi để viết mã nguồn chương trình để thực hiện các chức năng của phần mềm.
- Thanh công cụ và thanh menu: Là nơi chứa danh mục các chức năng cùng với các nút bấm để truy xuất nhanh tới các chức năng liên quan đến việc phát triển ứng dụng.
b, Các thành phần của một dự án.
- Form: Là hệ thống các giao diện giao tiếp thực hiện các chức năng của dự án.
- Cơ sở dữ liệu: Là nơi chứa và quản lý các dữ liệu đầu vào cũng như đầu ra của phần mềm.
- Module: Là nới chứa các hàm hay thủ tục thực hiện một chức năng nào đó và có thể đựôc chia sẻ sử dụng từ các thành phần của dự án thậm chí la giữa các dự án với nhau.
- Report: Là nơi hiển thị kết quả đầu ra của dự án phần mềm.
c, Các bước thực hiện để xây dựng một dự án phần mềm trong Visual Basic.
Bước 1: Xây dựng giao diện chính và hệ thống thực đơn chức năng.
Bước 2: Thiết kế các biểu mẫu thành phần tương ứng với các chức năng của dự án.
Bước 3: Thiết kế và xây dựng kết nối với cơ sở dữ liệu.
Bước 4: Lập trình thực hiên chức năng hiển thị và cập nhật dữ liệu.
Bước 5: Lập trình thực hiện chức năng tìm kiếm dữ liệu.
Bước 6: Thiết kế các mẫu báo cáo và lập trình thực hiện chức năng in báo cáo.
Bước 7: Lập trình thực hiện chức năng đăng nhập hệ thống, quản lý và phân quyền người sử dụng.
Bước 8: Lập trình thực hiện chức năng sao lưu và phục hồi dữ liệu.
Bước 9: Thiết kế và xây dựng tài liệu trợ giúp sử dụng phần mềm.
Bước 10: Đóng gói và tạo bộ cài đặt cho phần mềm.
Chương II. Tổng quan về cơ quan thực tập và lý do chọn đề tài.
A. Tổng quan về cơ quan.
1.Giới thiệu chung:
Cơ quan thực tập Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn cấp 3 Ngọc Tảo, Phúc Thọ , Tỉnh Hà Tây.
Số điện thoại liên hệ : 034.649607
Mã số thuế : 0301471228-001-1
Lịch sử hình thành và phát triển của doanh nghiệp:
- Cơ quan được thành lập năm 1988, là phòng giao dịch Ngọc Tảo trực thuộc Ngân hàng Huyện Phúc Thọ. Theo quyết định 499/TDNN ký ngày 12/7/1991 về việc thành lập chi nhánh cho vay hộ sản xuất kinh doanh đã đổi thành ngân hàng cấp 3 Ngọc Tảo với địa bàn 6 xã phía Đông của huyện.
- Ngân hàng được thành lập đứng trước tình hình kinh tế chung của xã hội là thời kỳ kinh tế xã hội đang trong giai đoạn khủng hoảng lạm phát cao kinh tế đời sống nhân dân kém phát triển, tình trạng cờ bạc gia tăng, nhận thức người dân và một bộ phận cán bộ công nhân viên chức nhà nước về ngân hàng còn yếu kém. Phòng giao dịch Ngọc Tảo cũng nằm trong số đó.
- Do mới đầu thực hiện cho vay hộ sản xuất kinh doanh nên giai đoạn 1992 – 2000 về chất lượng tín dụng còn yếu kém tỷ lệ nợ quá hạn quá cao nhiều lần NHNNo & PTNT và NHNN nằm vùng để tháo gỡ là giải quyết hậu quả.
- Được sự giúp đỡ và chỉ đạo trực tiếp của ban giám đốc NHNNo & PTNT huyện và chuyển biến nhận thức kinh doanh của cán bộ ngân hàng cấp 3 Ngọc Tảo đạt kết quả tốt từ năm 2000 đến nay và làm ăn có hiệu quả, đạt kết quả tốt.
2. Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh của ngân hàng thực tập:
a) Chức năng nhiệm vụ của cơ quan
Là một chi nhánh của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thônvì vậy chức năng của cơ quan là những chức năng sau:
- Nhiệm vụ phòng tín dụng là:
+ Lập hồ sơ, giấy tờ cho nông dân vay vốn hỗ trợ nông dân làm giàu cải thiện đời sống nhân dân.
+ Kiểm tra tình hình sử dụng vốn vay, đánh giá các phương án, các dự án đã được cho vay.
+ Thu hồi vốn đối với các hộ nông dân vi phạm hợp đồng.
- Nhiệm vụ phòng kế toán - ngân quỹ:
+ Kiểm tra hồ sơ cho vay.
+ Giải ngân đối với các hồ sơ đạt yêu cầu.
+ Thu lãi hàng tháng và vốn gốc đối với các hộ nông dân đã vay.
+ Tiến hành việc chuyển tiền trong nước và ra nước ngoài.
+ Nhận tiền gửi tiết kiệm với nội tệ và ngoại tệ (Đô la Mỹ - USD).
+ Thủ quỹ có nhiệm vụ nhận tiền, kiểm tra tiền của khách hàng đến trả nợ hoặc gửi tiết kiệm.
+ Nhận và bảo quản sổ đỏ đối với các hợp đồng được bảo đảm trong hợp đồng.
b) Đặc điểm tổ chức kinh doanh của Công ty
Được thành lập từ phòng giao dịch ngân hàng đến nay ngân hàng cấp 3 Ngọc Tảo đã trở thành một đơn vị kinh doanh trực thuộc ngân hàng Huyện Phúc Thọ, Tỉnh Hà Tây. Do vậy đặc điểm tổ chức kinh doanh của cơ quan bao gồm 3 phòng:
- Phòng giám đốc.
- Phòng tín dụng.
- Phòng kế toán và ngân quỹ.
3. Cơ cấu tổ chức quản lý của cơ quan
Trong quá trình hình thành phát triển tổ chức bộ máy quản lý của Cơ quan ngày càng được hoàn thiện và phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh của cơ quan. Mô hình cụ thể như sau:
Phó giám đốc
Giám đốc
Phòng kế toán
ngân quỹ
Phòng tín dụng
Sơ đồ 1: Sơ đồ bộ máy quản lý
Nhiệm vụ chức năng của cụ thể của ban giám đốc và các phòng ban chức năng thể hiện như sau:
Với cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của cơ quan đứng đầu là giám đốc cơ quan phụ trách chung trực tiếp chỉ đạo công tác kế hoạch, kinh doanh tình hình cho vay. chỉ đạo công tác tài chính kế toán, tổ chức cán bộ.
- Phó giám đốc: Có nhiệm vụ chỉ đạo trực tiếp phòng tín dụng thay mặt giám đốc chỉ đạo công tác kinh doanh phòng kế toán – ngân quỹ, khai thác mở rộng kinh doanh những hoạt động ngân hàng, tín dụng.
- Hỗ trợ cho ban giám đốc các phòng ban giúp việc được tổ chức theo yêu cầu quản lý kinh doanh chịu sự lãnh đạo trực tiếp của ban giám đốc.
- Phòng kế toán - ngân quỹ: Có chức năng thu tiền lãi, thu gốc cho vay. Nhận tiền gửi tiết kiệm.
- Phòng tín dụng: Lập hợp đồng cho vay. Kiểm tra tình hình thực hiện các dự án.
- Nhiệm vụ của các phòng ban chức năng:
+ Chấp hành và kiểm tra việc chấp hành các chế độ chính sách của Nhà nước, nội quy của Công ty các chỉ thị mệnh lệnh của Giám đốc.
+ Phục vụ đắc lực cho hoạt động kinh doanh của cơ quan.
+ Đề xuất nhiệm vụ trình Giám đốc, những chủ trương, biện pháp giải quyết khó khăn gặp phải trong kinh doanh và tăng cường công tác quản lý cơ quan.
4. Tình hình tin học hoá:
- Cơ quan được tin học hoá trong công đoạn quản lý hồ sơ vay, thu tiền lãi và tiền vốn khi cho vay và khi khác hàng trả nợ. Hiện tại cơ quan được cung cấp 3 máy tính, 4 máy in, và 1 máy FAX & Scan. Và máy tính được lắp đặt tại phòng Kế toán- Ngân quỹ. Sắp tới cơ quan đang có kế hoạch lắp đặt hệ thống máy tính cho phòng Tín dụng để công việc quản lý cũng như lập các dự án vay tiện lợi hơn.
- Nhưng hiện nay cơ quan vẫn trực thuộc sự quản lý của ngân hàng trung tâm Huyện. Do đó đặt ra bài toán quản lý nhân viên do trong hệ thống ngân hàng huyện có sự điều chuyển nhân viên do đó em nhận thấy việc quản lý nhân viên trong cơ quan là một nhu cầu cần thiết.
B. Tổng quan đề tài nghiên cứu.
1. Tên đề tài và lý do chọn đề tài :
Với bài toán này em chọn đề tài là “Xây dựng chương trình quản lý nhân sự cho Ngân hàng Ngọc Tảo”. Do cơ quan chưa có chương trình quản lý nhân sự cũng như chương trình tính lương cho nhân viên đó là vấn đề gây nhiều khó khăn khi quản lý nhân viên tuy số lượng ít nhưng lại có nhiều thay đổi nhân sự. Nhất là với các nhân viên hợp đồng được điều chuyển cũng như học tập tại cơ quan.
2. Mục tiêu của đề tài:
Với đề tài này em mong muốn được thực hiện việc xây dựng chương trình theo đúng trình tự xây dựng chương trình và được thử sức với bài toán thực tế đề ra. Kết quả của đề tài đạt được sẽ là kinh nghiệm cho tương lai và cho công việc bản thân sau này.
Chương III. Phân tích thiết kế hệ thống
Phân tích và thiết kế là quá trình nghiên cứu và lựa chọn một cách hiệu quả các giải pháp phù hợp tức là xác định một cách chi tiết những gì mà hệ thống có thể thực hiện được đối với một đối tượng cụ thể.
I. Phân tích thu thập dữ liệu
1. Tìm hiểu yêu cầu thực tế và yêu cầu quản lý tại cơ quan
Ngân hàng nông nghiệp cấp 3 Ngọc Tảo, trực thuộc ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam . Hiện nay trong cơ quan có các phòng ban như Phòng kế toán - ngân quỹ, Phòng tín dụng .... Tổng số cán bộ trong toàn cơ quan là 12 người hiện tại công việc quản lý Hồ sơ cán bộ được giao trực tiếp cho phòng kế toán thực hiện thông qua phương pháp thủ công bằng tay. Khi có nhân viên mới vào cơ quan thì phải cập nhật hồ sơ vào tủ hồ sơ sau đó từ tủ hồ sơ ta có thể lấy ra để xem xét các thông tin của nhân viên đó nếu có thiếu sót gì thì đưa ra để sửa chữa và điều chỉnh cho phù hợp chính xác.
Trong quá trình công tác nếu có biến động thông tin của nhân viên như chuyển đổi phòng ban, chuyển công tác.... thì dữ liệu phải được cập nhật
Định kỳ hàng tháng, hàng quý, năm phải thống kê, in báo cáo phục vụ cho công tác điều hành của lãnh đạo cơ quan.
Thống kê in ấn dữ liệu tại thời điểm bất kỳ nào về bất kỳ nhân viên nào theo yêu cầu đột xuất của ban lãnh đạo.
Trong thời điểm hiện tại cơ quan còn quản lý theo công tác thủ công dẫn đến tốn nhiều thời gian và công sức cho việc cập nhật, sao chép, sửa chữa, xoá, tim kiếm thông tin do đó không đáp ứng được yêu cầu về thời gian và độ chính xác của các bảng báo cáo điều này làm ảnh hưởng và gây khó khăn cho cán bộ
lưu trữ hồ sơ do vậy để khắc phục nhược điểm trên đòi hỏi phải có hệ thống quản lý mới.
Yêu cầu của hệ thống mới là phải thiết kế một hệ thống quản lý hồ sơ cán bộ mới cho cơ quan và hệ thống đó phải được ứng dụng thực tế và ứng dụng tin học một cách khả thi, đáp ứng được nhu cầu đặt ra trong thời kỳ mới, phải thuận tiện an toàn hiệu qủa cao. Vì thế, để thực hiện được các mục tiêu trên thì hệ thống cần phải làm được những công việc sau:
+/ Cập nhật thông tin hồ sơ phải nhanh chóng thuận tiện và chính xác cao.
+/ Xem, Sửa, Xoá một cách rõ ràng
+/ Tìm kiếm thông tin một cách nhanh chóng chính xác
+/ Chương trình sử dụng đơn giản nhiều người có thể sử dụng được.
2. Các thông tin đầu vào
- Gồm các thông tin phục vụ cho việc cập nhật hồ sơ ban đầu có các thông tin như sau
* Thông tin về sơ yếu lý lịch của cán bộ công nhân viên
Gồm các thông tin về:
+ Họ tên
+ Giới tính
+ Năm sinh
+ Nguyên quán
+ Địa chỉ thường trú
+ Dân tộc
+ Tôn giáo
+ Trình độ học vấn
+ Trình độ văn hoá
+ Trình độ chuyên môn
.........
* Thông tin về bảng lương của CBCNV
Bao gồm:
+ Hệ số lương
+ Mức lương
+ Hệ số phụ cấp
+ Hệ số CBCV
+ Thời gian giữ bậc
* Hệ thống các bảng Dữ liệu liên quan
+/ Bảng chức vụ cung cấp các thông tin về chức vụ đảm nhiệm của CB
+/ Bảng chuyên môn chứa thông tin về trình độ chuyên môn
+/ Bảng Hợp đồng Lao động gồm các thông tin liên quan đến qúa trình
lao động của cá nhân
- Thông tin phục vụ cho việc cập nhật Dữ liệu
+/ Bảng Danh mục phòng ban
+/ Bảng Danh mục chức vụ
+/ Bảng Quá trình công tác và Quá trình đào tạo
+/ Bảng Hệ số lương các loại
+/ Bảng Nâng lương: dùng để theo dõi diễn biến tăng giảm tiền lương
3. Các thông tin đầu ra
Thông tin đầu ra được kết xuất trên hai hướng chủ yếu đó là:
- In ra màn hình
- In ra máy in
Hướng kết xuất thông tin ra có các loại báo cáo như sau:
Các báo cáo nhanh phục vụ nhu cầu xem thông tin nhanh chóng của lãnh đạo.
* In danh sách cán bộ theo phòng ban hiện có
NHNN & PTNT Phúc Thọ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Ngân hàng C3 Ngọc Tảo. Độc lập -Tự do -Hạnh phúc.
Danh sách cán bộ
STT
Mã nhân viên
Họ và tên
Phòng ban
Chức vụ
1
2
3
4
…
Ngày.... tháng... năm...
Người lập bảng Trưởng phòng Giám đốc
* In hồ sơ của từng cán bộ cụ thể
NHNN và PTNT Việt Nam. Cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam
Ngân hàng C3 Ngọc tảo Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hồ sơ cán bộ
Họ và tên Giới tính Ngày sinh Nơi sinh
Số CMND Ngày cấp Nơi cấp
Quê quán
Địa chỉ thường trú
Dân tộc Tôn giáo
Thành phần gia đình Thành phần bản thân
Trình độ văn hoá
Trình độ chuyên môn
Trình độ ngoại ngữ
Trình độ học vấn
Ngày vào Đảng
Nơi kết nạp
Ngày vào cơ quan
Phòng/ ban Chức vụ
Công việc đảm nhận
Số Hợp đồng LĐ Loại hợp đồng
Hệ số Lương Mức lương
ảnh
* Danh sách cán bộ đã đến hạn lên lương
NHNN & PTNT Phúc Thọ. Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Ngân hàng C3 Ngọc Tảo. Độc lập -Tự do -Hạnh phúc.
Danh sách nâng lương
Ngày ... tháng...năm
STT
Họ và tên
Chức vụ
Phòng
HS Lương
Mức lương
Ngày đến hạn
Ngày đề nghị nâng lương
Hệ số lương mới
1
2
3
4
…
Ngày ... tháng ... năm...
Lập bảng Trưởng phòng Giám đốc
Báo cáo các cán bộ được nâng lương lên mức lương mới
* in danh sách lao động tiền lương của cán bộ công nhân viên
NHNN & PTNT Phúc Thọ. Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Ngân hàng C3 Ngọc Tảo. Độc lập -Tự do -Hạnh phúc.
Bảng LƯƠNG
Ngày ... tháng...năm
STT
Họ và tên
Năm sinh
Phòng
Chức vụ
Hệ số lương
Mức lương
Phụ cấp
Ghi chú
1
2
3
4
5
...
Ngày ... tháng ... năm...
Lập bảng Trưởng phòng Giám đốc
II. Thiết kế hệ thống
1. Các ký hiệu sử dụng trong quá trình thiết kế hệ thống
Trong quá trình thiết kế hệ thống sử dụng một số ký hiệu như sau
- Ký hiệu tác nhân bên ngoài
Tác nhân bên ngoài
Tác nhân bên ngoài là các tác nhân do một người hay một nhóm người tác động đến hệ thống quản lý các công việc như: thêm, bớt, sửa, xoá, thông tin
- Kho Dữ liệu
Kho dữ liệu
Là nơi chứa thông tin để các chức năng có thể cập nhật
- Chức năng hoạt động
Chức năng
Chức năng là quá trình xử lý thông tin, thông tin ban đầu thông qua các chức năng xử lý sau khi ra khỏi hệ thống sẽ trở thành thông tin có ích phục vụ cho công tác quản lý, trong quá trình thực hiện của chu trình thì thông tin ra là yếu tố quan trọng trong toàn bộ hệ thống cái mới sẽ luôn được cập nhật
- Luồng thông tin
Miêu tả việc lưu chuyển của thông tin đầu vào và thông tin đầu ra, dòng thông tin trên sơ đồ là một mũi tên trên đó có chỉ ra hướng đi của luồng thông tin đó bên cạnh đó cần có chú thích đó là thông tin loại nào đi vào đâu và đi ra đâu.
2. Thiết kế hệ thống
Trong thực tế tuỳ theo đặc điểm, nhiệm vụ của từng cơ quan mà hệ thống quản lý hồ sơ có các chức năng cụ thể khác nhau vì thế qúa trình thiết kế đòi hỏi phải đưa ra được các chức năng có tính phù hợp, hệ thống có các chức năng được mô tả như sau
Chức năng cơ bản của hệ thống
Quản lý hồ sơ
Cập nhật HS
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 32224.doc