Đề tài Xây dựng hệ thống thương mại điện tử

Theo cách ngắn gọn, Internet là một mạng diện rộng(WAN) công cộng cho phép bất kỳ hai mạng máy tính nối kết với nhau theo kiểu Internet để thiết lập các tiếp xúc và trao đổi dữ liệu với nhau. Không giống như mạng cục bộ LAN, một mạng WAN như Internet được thiết kế để vận hành trên mọi khoảng cách địa lý khác nhau, lớn hay bé. Các mạng WAN khác cũng đã tồn tại, nhưng Internet là đáng kể nhất do quy mô rộng lớn và sự phát triển nhanh chóng của nó.

Một công nghệ theo dạng Internet có thể được dùng để tạo ra các mạng máy tính không phổ biến, được thiết kế để sử dụng trong nội bộ một tổ chức nào đó. Với tên gọi Intranet, các mạng máy tính này hoạt động cũng như Internet.

 

doc48 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1703 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Xây dựng hệ thống thương mại điện tử, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ra từ các lớp chứa trong thành phần ActiveX. Ta có thể truy cập khối biên dịch này qua mạng thông qua kỹ thuật DCOM ( Mô hình đối tượng thành phầnphân tán – Distributed Compnent Object Model). 2.1Cấu trúc Client / Server three Tier. Những nguyên tắc mà người lập trình phải tuân thủ: Duy trì một hệ thống ổn định để đáp ứng với các quy luật kinh doanh thường xuyên thay đổi. Cung cấp điểm khởi đầu đơn giản và nhất quán cho dữ liệu, trong khi cùng lúc bảo vệ cơ sở dữ liệu khỏi các ứng dụng Client, và trái lại, bảo vệ các ứng dụng Client khỏi tính phức tạp và bất thường của Server. ý tưởng xây dựng các quy luật kinh doanh trong ngôn ngữ lập trình bất kỳ, không chỉ với SQL . ý tưởng triển khai các quy luật kinh doanh trên một máy tính không phải là một Server cơ sở dữ liệu, để bảo toàn năng lực xử lý của Server cơ sở dữ liệu ý tưởng triển khai trên quy luật kinh doanh vào Client để giảm thiểu lưu thông trên mạng. Triển khai các quy luật kinh doanh tại một điểm đơn giản trong hệ thống (trái với ý nghĩ triển khai toàn bộ trên mọi máy Client mỗi lần có một thay đổi). Cấu trúc Client / Server giải quyết vấn đề này. Trong một cấu trúc 3 tầng (three-tier), các quy luật kinh doanh được đóng gói trong một thành phần trung gian giữa ứng dụng Client và Server cơ sở dữ liệu. Những thành phần như thế gọi là tầng trung gian. Tầng này nhận tương tác từ ứng dụng Client, đáp ứng bằng cách chuyển các yêu cầu hay các lệnh đến Server cơ sở dữ liệu. Tầng trung gian là một thành phần ActiveX . Các thành phần trung gian ActiveX hoạ động tương tự các thành phần ActiveX khác. Các thành phần trung gian phục vụ chủ yếu cho truy cập dữ liệu Client/Server. Ngoài các khả năng cung cấp một giao diện hướng đối tượng cho cơ sở dữ liệu, thành phần ActiveX có thể truy cập từ xa, qua mạng . Kỹ thuật này gọi là DCOM(Mô hình đối tượng thành phần phân tán - Distributed Cômpnent Object Model).Với DCOM, một ứng dụng Client có khả năng tạo những instanse từ ActiveX Server, dù cho Server có tồn tại trrên cùng máy với Client hay không. 2.2)Thiết lập một cấu trúc phần cứng cho DCOM. Có vô số tổ hợp Client và Server để thực hiien cấu trúc phần cứng Client/Server. Giả sử có 2 máy, trong đó 1 máy là Winnt Server chạy Microsoft SQL Server, đây là Server. Máy Client là Win95, hoặc Win98, hoặc WinNT. Người sử dụng trên mạng muốn truy cập dữ liệu khách hàng. Để giữ được tính nhất quán, khả năng dùng lại, dễ lập trình và bảo trì, bạn nên truy cập đến cơ sở dữ liệu thông qua thành phần ActiveX. Thành phần này được biên dịch và thiết lập trên mạng saôch ứng dụng Client có thể truy cập nó từ xa. Sau đây là sơ đồ cấu trúc 3 tầng tổng quát. Nó kết hợp cấu trúc vật lý (2 máy tính) và lôgic (từng tầng cung cấp các chức năng khác nhau) Máy Client Máy Server Thành phần ActiveX Truy vấn cơ sở dữ liệu Cung cấp đối tượng cho Client CSDL Lược đồ của một cấu trúc 3 tầng tổng quát Ta có thể chia thành phần tầng trung gian qua nhiều máy. Vì vậy, cấu trúc Client /Server 3 tầng khi đó trở thành cấu trúc n tầng như sau: Máy Server Máy Client Máy tính trung gian Thành phần ActiveX Truy vấn cơ sở dữ liệu Cung cấp đối tượng cho Client CSDL Cấu trúc Client/Server n tầng trình bày tầng trung gian thể hiện trên 1 máy: Ta triển khai các thành phần tầng trung gian trên một máy theo những tình huống sau: Server cơ sở dữ liệu chạy trên hệ điều hành không hỗ trợ ActiveX . Ta muốn giữ gìn năng lực của Server cơ sở dữ liệu Ta muốn mở rộng khả năng ứng dụng bằng cách triển khai nhiều bản sao của cùng một ActiveX Server đến nhiều hơn một máy. Bất lợi của việc cung cấp cho thành phần ActiveX một máy tính riêng là cấu hình này đòi hỏi thêm một bước chuyển qua mạng từ Client đến cơ sở dữ liệu và ngược lại. Điều này có thể khiến giảm khả năng hoạt động và tăng lưu lượng trên mạng. Rrường hợp này có được chấp nhận hay không tuỳ thuộc chức năng định cấu hìnhmạng và các Prototype ta làm trong giai đoạn thiết ké của đồ án. Thậm trí khi ta không có điều khiể trên hệ điều hành trên đó cơ sở dữ liệu thi hành, ta vẫn có thể sử dụng tầng trung gian –Nếu ta triển khai nó đến một máy riêng. Tầng cơ sở dữ liệu là một khối UNIX hay bộ mainframe của côngty. ứng dụng Client dùng kỹ thuật DCOM vì 2 lý do: *ứng dụng Client không bao giờ truy cập đến Server cơ sở dữ liệu; thay vào đó, chúng truy cập dữ liệu thông qua thành phần ActiveX. *Đây là lý do quan trọng nhất, DCOM che chắn cho ứng dụng khỏi các phần rắc rối của giao thức qua mạng, các phần mềm nền(Platform), và biên của máy tính. Triển Khai một hệ thống Client/Server trong đó, Server cơ sở dữ liệu không phải là Windows thì dễ hơn trong thế gới 3 tầng, bởi vì, ta không cần phải định cấu hình cho middleware (phần mềm tầng giữa- tập hợp các chương trình điều khiển chuyên xử lý việc giao tiếp qua nhiều Platform và các giao thức mạng) trên từng máy Client.Với kiểu 3 tầng, ta chỉ phải chỉ định cấu hình chương trình một lần-trong phần cấu trúc giữa tầng giữa và Server cơ sở dữ liệu. Nhờ đó, có thể tiết kiệm thời gian sai sót khi định cấu hình và triển khai ứng dụng đến nhiều Client. Khái quát về công nghệ xây dựng Web động ASP(Active Server Page) Cơ chế hoạt động Web tuân theo mô hình Client Server. Trình khách gửi yêu cầu đến trình chủ xử lý và trả kết quả về cho trình khách hiển thị. Trình chủ trong các ứng dụng Web là Web Server trình khách thường là Web Browser(trình duyệt). Mô hình hoạt động giữa trình duyệt browser và máy chủ Server nơi chứa tài liệu. Máy khách Máy chủ Browser Web Server Data Store Page.html DD Page.html ở bước đầu của công nghệ Web, với các trang html hoặc dữ liệu tĩnh như các hình ảnh hay tập tin văn bản(text file), trình chủ Web Server đơn giản chỉ đọc và lấy nội dung của toàn bộ file trên máy chủ và trả về máy khách. Hoạt động của Web Server mang chức năng tương tự như file Server. Nhưng trên thực tế trong kinh doanh thông tin thay đổi mỗi ngày và chúng đến từ nhiều nguồn khác nhau. Vì vậy mà yêu cầu đặt ra là làm thế nào để chúng ta có thể cập nhật các thông tin trên Web site một cách thường xuyên trở nên cần thiết hơn bao giờ hết. Xuất phát từ nhu cầu xử lý động, trình chủ Web Server cho phép cài đặt các ứng dụng CGI(Common Gateway Interface) tiếp nhận các yêu cầu của trình khách, thực hiện thao tác xử lý và biến đổi dữ liệu trước khi đưa kết quả trả về cho trình duyệt phía máy Client. CGI là các chương trình thực thi nhị phân(như các file .exe) viết bằng các ngôn ngữ biên dịch(điển hình như C/C++). Với một số cấu hình cần thiết Web Server sẽ gọi đến chương trình CGI và chuyển giao các yêu cầu từ trình khách cho chương trình CGI xử lý. Hoàn tất quá trình xử lý CGI sẽ trả lại kết quả lại cho Web Server và Web Server lại tiếp tục trả lại cho trình khách. Quá trình triệu gọi và xử lý các CGI hoàn toàn trong suốt hay không thấy được đối với trình khách. Cho đến này các hãng phần mềm lớn trên thế giới đã lần lượt đưa ra một số giải pháp của mình như JSP(Java Server Page) của Sun ASP(Active Server Page) của Microsoft vv. Microsoft cung cấp trình chủ Web Server mang tên IIS(Internet Information Server), cho phép sử dụng cách thức tạo trang Web động bằng CGI, ISAPI. Trang ASP đơn giản là một file văn bản(text) chứa mã HTML và kết hợp mã thông dịch như Vbscript hay Jscript(thường mang tên mở rộng là.asp). Đơn thể ASP.DLL được tích hợp vào Web Server IIS. Khi nhận được yêu cầu của trình khách cần hiển thị trang .asp. Web Server sẽ triệu gọi đơn thể xử lý trang(ASP.DLL). Trang được đọc, diễn dịch và thực thi các lệnh kịch bản. Kết quả sau đó sẽ được ASP.DLL sẽ gửi lại trình chủ để trả về theo yêu cầu của máy khách. Browser Web Server ASP.DLL Asp.dll ISAPI Component.dll Data Source Máy khách Page.asp Response Một ưu điểm của thiết kế ứng dụng Web bằng ASP và ngôn ngữ kịch bản đó là ứng dụng dễ bảo trì, sửa đổi cùng với việc việc xử lý dữ liệu động hiệu quả. Giới thiệu về ASP.NET Mặc dù ASP phiên bản 3.0 ra đời chưa lâu, Microsoft đã và đang nỗ lực cho một công nghệ web sử lý phía máy chủ hoàn toàn mới đó là ASP.NET. Microsoft còn gọi là công nghệ “Dịch vụ Web thế hệ kế tiếp”(Next Generation Web Service).ASP đã cho thấy sự thành công của nó trong các ứng dụng Web, nhưng tại sao Microsoft lại quyết định thay đổi công nghệ và cho ra đời ASP.NET là một phiên bản hoàn toàn mới so với ASP. Có các nguyên nhân sau đây: Hiện tại ASP chỉ là ngôn ngữ kịch bản phi định kiểu dựa trên Vbscript hoặc Jscript không tận dụng được các ngôn ngữ rằng buộc kiểu mạnh như C++ hay Visual Basic. ASP cho phép sử dụng ngôn ngữ trung lập. Trang ASP.NET có thể viết bằng nhiều ngôn ngữ như Vbscript,Jscript,Visual Basic,C++,C#,Pearl.. Một bất tiện của trang ASP đó là mã lệnh và giao diện trộn lẫn với nhau. Khi phát triển các dự án lớn thường các dự án tách làm hai nhóm. Một nhóm thiết kế giao diện, một nhóm viết lệnh lập trình. ASP.NET cho phép tách rời mã lập trình và nội dung tài liệu. Trong phiên bản ASP trước kia, bạn hầu như phải viết mã để quản lý mọi chuyện. Bạn muốn quản lý trạng thái của các trường nhập liệu trong FORM, cần phải viết mã. ASP.NET thực sự là mô hình đối tượng thành phần loại bỏ nhiều công đoạn viết mã mà lập trình viên WEB thường phải làm. ASP.NET cung cấp các thành phần điều khiển hoạt động phía trình chủ hoạt động theo hướng xử lý sự kiện. Mọi việc kiểm soát trạng thái và tương tác với các thành phần điều khiển được trình chủ Web Server với kiến trúc ASP.NET lo liệu. Ngày nay thế giới thay đổi nhanh chóng với các thiết bị cầm tay như điện thoại di động, TV có thể kết nối với Internet.. Những thiết bị mới này đều chuẩn bị khả năng kết nối với Internet và máy chủ phục vụ Web, Vấn đề thách thức lớn nhất của các ứng dụng Web ngày nay là tính tương thích trên các trình duyệt và độ phức của trang tài liệu do ứng dụng tạo ra. Công việc phải được xử lý trên máy chủ là rất nhiều. Chẳng hạn ngoài việc xử lý trang HTML bạn còn phải có khả năng tạo các trang WML phục vụ cho điện thaọi di động và trao đổi dữ liệu XML. ASP.NET có sẵn các dịch vụ này để bạn sử dụng. 3)Tóm tắt các đặc điểm mới của ASP.NET 3.1)Các đăc điểm nổi bật Pages(trang ứng dụng):sử dụng các thành phần điều khiển có khả năng hoạt động và tương tác với nhau ngay trên trình chủ Web Server. Đặc điểm này giảm thiểu quá trình viết mã tương tác giữa các trang. Lập trình trong môi trường ASP.NET tương tự như lập trình thiết kế trong VB Form và do đó các ứng dụng ASP.NET còn gọi là Web Forms. HTML Server Side Controls: Các thành phần điều khiển HTML có khả năng xử lý ngay trên trình chủ dựa vào phương thức và thuộc tính tương tự cách hoạt động của chúng trên trình khách. Những thành phần điều khiển này cho phép kết hợp mã xử lý của trang ASP.NET với một sự kiện nào đó phát sinh phía trình khách được xem như đang diễn ra trên trình chủ. Rich Controls: Tập các điều khiển đa năng: Các điều khiển Rich Controls chạy trên Server và có thể tạo ra các phần tử cũng như đối tượng HTML phức hợp cho trình khách ví dụ như khung lưới(grid), bảng (table), Khung nhìn(listView)vv. Rich Controls cho phép bạn rằng buộc dữ liệu và xử lý dữ liệu tương tự như bạn viết một ứng dụng Desktop thực sự. Xoá đị biên giới của mô hình khách chủ. Web Server: Các dịch vụ Web. Trang ASP.NET của bạn có thể không cần hiển thị kết xuất cho trình khách. Chúng hoạt động như những chương trình xử lý yêu cầu ở hậu cảnh. Ví dụ như trang ASP.NET có thể là một lớp đối tượng cung cấp phương thức trả về giá trị nào đó khi nhận được yêu cầu từ trình khách. Cờu hình và phân phối: đơn giản và dễ dàng với các file cấu hình theo địch dạng XML. Các thành phần đối tượng không cần đăng ký với hệ thống trước khi sử dụng nữa. Bạn chỉ cần copy các trang ASP.NET hay các đối tượng lên máy chủ, chỉ ra vị trí của chúng và thế là chương trình cũng như dịch vụ của bạn có thể sẵn sàng sử dụng. Tự động quản lý trạng thái của đối tượng Session và Application: Bạn có thể lưu nội dung của Session hay Application của một ứng dụng đặc thù nào đó xuống trên các file trên đĩa để sử dụng lại. Xử lý lỗi, debug: Các công cụ gỡ lỗi, lần vết thông tin được nâng cấp và đáng tin cậy hơn. Mỗi trang tài liệu có thể sử dụng một trang xử lý riêng biệt và kết xuất nội dung của biến để theo dõi ngay trong quá trình thực thi trang. Các trình gỡ lỗi debug được tích hợp xử lý trong môi trường đa ngôn ngữ VB,C++,C#. Quản lý bảo mật: Bạn có thể tận dụng các dịch vụ đăng nhập tuỳ biến trong trang tài liệu ASP.NET theo phong cách của Web hoặc cơ chế đăng nhập và kiểm tra quyền xuất dựa trên hệ thống bảo mật của hệ điều hành. Tuỳ biến vùng đệm trên trình chủ . Vùng đệm của kiến trúc ASP.NET rất linh động. Bạn có thể tự tạo ra vùng đệm riêng cho mình chứa kiểu giá trị và đối tượng trong quá trình xử lý của trang nhằm tăng tốc độ của ứng dụng. Một tập các đối tượng phong phú các thư viện lớp và các đối tượng phục vụ cho hầu hết những gì mà nhà phát triển ứng dụng cần đến. Bằng những thư viện này công việc viết ứng dụng cho Web trở nên dễ dàng, đơn giản hơn bao giờ hết. 3.2)Các điều khiển trong ASP.NET ASP.NET có tất cả 4 loại thành phần điều khiển mà chúng ta cần phân biệt là: Điều khiển nội tại : Các phần tử này sẽ tạo ra những phần tử theo kiểu HTML phía trình khách. Bạn có thể dựa vào điều khiển nội tại để tạo các phần tử HTML thông minh có khả năng quản lý trạng thái của chính nó hoặc những thành phần chỉ thuần HTML không cần quản lý trạng thái. Điều khiển danh sách(List Control): Thành phần điều khiển này cho phép bạn hiển thị mọi loại dữ liệu kiểu danh sách. Ví dụ như bảng dữ liệu(Table) khung nhìn (View)... Điều khiển danh sách còn cho phép bạn rằng buộc với các thành phần dữ liệu trên Server. Điều khiển đa năng: Những điều khiển đa năng trên Server sẽ sinh ra mã tổ hợp nhiều phần tử HTML, đôi khi kèm theo mã điều khiển Javascript để chạy phía trình khách. Rich Control cung cấp nhiều giao diện bắt mắt và rất độc đáo. Điều khiển kiểm tra(alidate Control): Các điều khiển này thường không khả kiến. Chúng hoạt động hậu cảnh ở cả hai phía trình khách và trình chủ. Mục đích của thành phần điều khiển này là cho phép kiểm tra khuôn dạng của dự liệu vào trước khi trình khách gửi ngược(Post Back) dữ liệu về trình chủ đưa dữ liệu về trình khách. a)Điều khiển nội tại: Các thành phần điều khiển như, được coi là điều khiển nội tại. Các điều khiển này có khả năng tự quản lý trạng thái và sử lý các sự kiện phát sinh. Tất cả các phần tử HTML nếu đặt thuộc tính “runat Server” thì sẽ được kiểm soát bởi điều khiển nội tại duy nhất. Trang ASP.NET còn có thể sử dụng các thành phần điều khiển nội tại khác được định nghĩa với tiếp đầu ngữ “asp”. Các điều khiển này chỉ chạy trên trình chủ (Với thuộc tính “runat=Server”. Chúng cung cấp thuộc tính và các phương thức tương tự như điều khiển nội tại HTML chuẩn”. Danh sách các điều khiển ‘asp’ và HTML tương ứng nhau. ASP.NET Kết xuất HTML .. II)Tóm tắt về thế giới .Net 1)Khái quát về .Net Trái tim của .NET cung cấp cho người dùng cách thức truy cập thông tin, file, hoặc chương trình của họ ở mọi lúc, mọi nơi trên cấu hình phần cứng và thiết bị. Họ không cần biết nơi nào chứa thông tin hoặc chi tiết về cách truy cập thông tin đó. Chỉ vài năm nữa Microsoft và các công ty khác sẽ huỷ bỏ việc phân phối phần mềm qua CD. Thay vào đó sẽ là các dịch vụ cung cấp các tính năng mà người dùng sẽ lấy để cài đặt vào máy thông qua dịch vụ Web phân phối qua mạng Internet. Khách hàng không phải mua phần mềm, cài đặt vào máy, sau đó lại phải duy trì nó. Thay vào đó là các dịch vụ cung cấp những chức năng theo yêu cầu. Một số phần mềm sẽ được tải xuống, cài đặt, duy trì bằng dịch vụ web. Việc cập nhật, sửa chứa sẽ xảy ra tự động qua mạng Internet. Nếu ta cần sử dụng phần đặc biệt của phần mềm cho đề án. như chương trình CAD / CAM, nhưng lại không muón mua nó, ta có thể sử dụng nó qua dịch vụ web và được tính chi phí bởi nhà cung cấp. Rõ ràng đây là viễn cảnh lớn của công nghệ và những lĩnh vực kinh doanh trong tương lai không xa. Điều đó chỉ có thể có được và nâng cao hiệu quả hơn phát triển những ứng dụng hiện nay khi ta sử dụng và ứng dụng của .NET. Lúc đó mỗi ứng dụng sẽ trở thành một dịch vụ “web-web service”. Chiến lược .NET cho phép chúng ta khắc phục yếu kém trong giao tiếp của DCOM, .NET cho phép thu thập dữ liệu từ các máy tính khác ở bất kỳ nơi nào trên mạng. Website của bạn sử dụng dịch vụ web của công ty cung cấp dịch vụ bằng cách gọi phương thức hoàn toàn được bảo mật và trong suốt đối với khách hàng của bạn. Bạn có thể đăng ký với một nhà cung cấp dịch vụ web khác hỗ trợ cung cấp dịch vụ. Khi dịch vụ web của bạn sử dụng các dịch vụ web khác để cung cấp một sản phẩm hay dịch vụ tuỳ chọn, nó tạo ra một liên đoàn của các dịch vụ web. Khách hàng của bạn không biết rằng bạn đang sử dụng kết hợp nhiều dịch vụ khác nhau, được xây dựng , bảo trì bởi người khác. 2)Giới thiệu về ngôn ngữ Visual Basic.Net. Vissual Basic truyền thống là ngôn ngữ lập trình mạnh và tương đối đơn giản. Trước đây Visual basic không khuyến khích cơ chế truy cập trực tiếp vào API (Application Programming Interface) của windows bên dưới, không cung cấp tính kế thừa, không có khả năng kết hợp tính năng từ những lớp khác. Không có khả năng viết DLL thuần tuý của windows và giao tiếp với các ngôn ngữ khác như C++. Visual Basic.Net là phương pháp phát triển phần mềm hoàn toàn mới. Nó cho phép lập trình viên phát triển về phần cứng, kỹ thuật truyền thông, tối ưu hoá , gia tiếp với Internet , tránh đụng độ phần cứng khi PC chuyển từ kiến trúc 16 bít sang 32 bít mà hai kiến trúc này phải được theo dõi và quản lý phụ thuộc vào nền máy tính mà khách hàng sử dụng. Trong tương lai khi kiến trúc 64 bít ra đời và ngày càng nhiều công ty dựa vào Internet để phân bổ thông tin và các dịch vụ thì vấn đề lập trình trở nên khó khăn nếu không có nền .Net. Đặc biệt các thiết bị cầm tay, vô tuyến, Window CE, máy Pocket, Palm… chạy trên CPU không có Intel X86 và hiển nhiên là để xây dưng một phần mềm và phân bổ nó cho các thiết bị khác biệt này là không thể được với các Visual Basic cổ điển. Để không phải học kỹ thuật mới để tối ưu hoá các chương trình phần mềm và hệ điều hành, sử dụng trinhf biên dịch đặc biệt về kỹ thuật khác nhau cho mỗi nền mới và sau đó dò theo môĩ phiên bản, những nhà phát triển có thể sử dụng .Net Mà hạt nhân của cách tiếp cận này là bộ diễn dịch ngôn ngữ thực thi chung CLR( Comom Language Runtime). CLR cung cấp nhiều thuận lợi cho việc lập trình viên Visual Basic, nó là phần quan trọng trong lập trình bằng ngôn ngữ .Net - Visual Basic, C++, C# hoặc một trong 17 ngôn ngữ lập trình hỗ trợ .Net khác. Khi lập trình với Visual Basic .Net, hầu hết các ứng dụng có thể được phát triển khong cần cài đặt; như khong phải viết câu lệnh dài đăng ký với Registry, không phải sử dụng Regedit32 để đăng ký các thành phần Com, các lỗi xung đột DLL không còn xảy ra do phiên bản bị cũ hoặc không phù hợp bị cài chồng lên File hiện hành bằng một chương trình mới. Microsoft.Net.Framework khắc phục được lỗi xung đột DLL mà các lập trình viên và người dùng vẫn thường gọi là “ Địa ngục DLL”. Trong hầu hết các trường hợp, việc cài đặt ứng dụng Visual Basic .Net được dễ dàng với tất cả các file đã kết hợp với nó trong cùng một thư mục. Trong Visual Basic cổ điển khi phải xoá cài đặt trước đó kết quả không ổn định, có thể chương trình sau khi tháo bỏ, để lại những file mồ côi mà những mục nhập trong Registry không dùng đến. Còn ở Visual Basic .Net, khi xoá nội dung của thư mục (Cây thư mục) chứa ứng dụng thì chương trình bị loại bỏ hoàn toàn. 2.1- Giới thiệu về .Net Framework Những nền tảng xây dựng nên Visual Basic .Net nghĩa là chúng ta bắt dầu từ dưới lên. Về khái niệm thì trình biên dịch của Visual Basic .Net nằm ở lớp trên của lớp .Net FrameWork. Trình biên dịch của Visual Basic .Net đơn giản đưa ra những phần khác nhau của .Net FrameWork đã được chỉ định dùng cho ngôn ngữ Visual Basic .Net. Trình biên dịch kiểm tra ngặt về phần cú pháp của ngôn ngữ, nhưng tât cả các hàng động lại xảy ra ở mức .Net FrameWork. Hạt nhân của Net FrameWork là CLR(Common language Runtime).CLR quản lý sự thực thi của đoạn mã.Net và cung cấp các dịch vụ tạo quá trình phát triển chương trình ứng dụng dễ dàng hơn. Các trình biên dịch và các công cụ làm cho các chức năng của thư viện thực thi Runtime trở nên phong phú và hiệu quả hơn. Đoạn mã mà bạn viết hướng đến một kiến trúc đích cụ thể gọi là mã được quản lý(mannaged code). CLR quản lý đoạn mã ở mức thấp nhất, kết hợp khả năng sử dụng đồng thời nhiều ngôn ngữ đan xen nhau (cross language). Tích hợp quản lý các lỗi ngoại lệ, khởi động và chấm dứt các luồng ở mức thấp, hỗ trợ về bảo mật, quản lý phiên bản, đóng gói cài đặt. CLR cung cấp sự dễ dàng cho các nhà phất triển Visual basic .Net khi thiết kế và xây dựng ứng dụng mà những đối tượng của chúng có thể tương tác với các đối tượng và đối tượng được viết bằng ngôn ngữ khác. Sự tương tác này là có thể bởi vì các trình biên dịch ngôn ngữ và các công cụ phát triển hướng đên sử dụng CRL với một hệ thống kiểu dữ liệu chung định nghiã bởi thư viện Runtime. Visual Basic.Net bao gồm rất nhiều các kiểu dữ liệu mới, các kiểu dữ liệu của Visual Basic 6.0 như Variant không còn được hỗ trợ nữa, sự thay đổi này để làm thích nghi với đặc tả CLR. Các thành phần cấu thành trong .NET .Framework mô tả như hình 1. *Mức trên cùng là trình biên dịch Visual Basic (hoặc các trình biên dịch của các ngôn ngữ khác. Bên dưới là trình biên dịch đặc tả ngôn ngữ chung(Common laguage Specification- CLS). Đặc tả là một tập hợp những quy tắc chịu ảnh hưởng bởi những quy định mà CLS đề ra.Khi một ngôn ngữ tuân thủ theo đặc tả củaCLS, nó được đảm bảo làm việc với nền CLR một cách đúng đắn. Như vậy, khi các trình biên dịch của những nhà phát triển thứ ba muốn hướng tới .NET Framework, chúng chỉ cần thích hợp với CLS và đoạn mã biên dịch chắc chắn sẽ được .NET Framework thực thi. Vậy là Visual Basic là hoàn toàn ngang hàng với những ngôn ngữ khác như C++,C#,và bất kỳ ngôn ngữ nàobiên dịch theo đặc tả CLS mà .NET đưa ra. Visual Basic .Net giờ đây có những kiểu biến, kiểu mảng, kiểu do người dùng định nghĩa, các lớp Form, các điều khiển trực quan và các giao diện hoàn toàn giống như các ngôn ngữ khác.Cờu trúc chung này cho phép gọi một lớp đối tượng trong một ngôn ngữ .NET khác. Ví dụ ta gọi lớp đối tượng của C++ trong Visual Basic cũng tương tự như gọi lớp đối tượng Visual Basic từ C++. Hình 1 cũng cho biết ta có thể sử dụng Visual Studio .Net kết hợp với môi trường phát triển (Intergrated Development Enviroment – IDE) để lập trình với Visual Basic và nền NET flatform. Do IDE mới tương tự IDE của Visual Basic 6.0, các lập trình viên Visual Basic sẽ nhanh chóng cảm thấy gần gũi và thân thuộc hơn với môi trường mới này. Framework, language, Tools Visual Basic C++ C# … CLS – Common Language Specification Web Service User Interface Data and XML Basic Class Library CLR – Common language Runtime Visual Basic .Net (Hình 1) *Tiếp theo mức CLS là web services(các dịch vụ web) và user interface(giao diện người dùng).Web services cung cấp một giao diện người dùng có khả năng truy cập web với những công cụ web bao gồm HTML (Hypertext Markup language) và điêù khiển web khác nhau.Web services cũng điều khiển những giao thức khác web nhau, các trạng thái bảo mật và các phiên làm việc. Web services sử dụng các khái niệm Desktop truyền thống với tên gọi là Windows Forms. Đó là một phần giao diện giao tiếp với người dùng tiếp cận web services. Ta có thể xây dựng giao diện web dễ dàng cũng như giao diện windows, giúp cho ta giảm được những điêù cần phải học khi muốn phát triển .NET. ứng dụng tạo web form chỉ cần chuẩn HTML phiên bản 3.2, nó cho phép Form hiển thị trên bất cứ một trình duyệt của bất kỳ nền hệ diều hành nào mà không càan phải chỉnh sửa gì thêm cả. * Cùng mức với web services là giao diện giao tiếp người dùng (user interface) sẽ trình bày thông tin thiết kế cho các cửa sổ trên Windows(windows Form). Urer interface là nơi Windows dụng võ. Nó cung cấp các thư viện phục vụ thao tác vẽ trên màn hình, máy in, văn bản, hiển thị hình ảnh. *Mức Data and XML (eXtensible Markup Language) để cho web services và Urer interface thiết kế dựa trên nó: Dữ liệu định nghĩa theo chuẩn XML dùng để gửi dữ liệu qua internet. Cả HTML và XML đều sử dụng các thẻ đánh dấu tuy nhiên HTML thì được dùng để điều khiển và quy định cách hiển thị dữ liệu còn XML lại dùng để mô tả dữ liệu, tất cả chúng làm việc kết hợp với nhau bằng giao thức SOAP (Simple Object Access Potocol). Đây là giao thức cho phép tài liệu và dữ liệu được đóng gói bởi file XML có thể gửi dược dễ dàng xuyên qua bức tường lửa (filewall). * Mức BCL (Basic Clas Library) thư viện các lớp cơ sở, là phần nền của cơ chế xử lý dữ liệu XML. BCL là nguồn gốc cho tất cả các lớp cơ sở của tất cả các chương trình .NET, cung cấp các tập hợp (Collection), các lớp văn bản (texbox), các đoạn mã tương tác giữa đối tượng .NET và ActiveX Controls, và hỗ trợ nhiều dịch vụ khác. * Cuối cùng là mức CLR (Common language Runtime) thư viện thực thi ngôn ngữ chung. CLR đóng vai trò chính trong việc thực thi các chương trình .

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docthuongmai DT-48.DOC