Mục lục
Lời mở đầu
Chương 1: Tổng quan chung về dịch vụ bao thanh toán
Chương 2: hoạt động bao thanh toán trong nước ở ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu (ACB)
Chương 3: Giải pháp mở rộng hoạt động bao thanh toán nội địa tại Ngân hàng ACB
Kết luận
89 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2085 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Xây dựng hoạt động bao thanh toán trong nước ở ngân hàng Á Châu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
962928
0
200000
400000
600000
800000
1000000
1200000
DN Lớn
DNNVV
Tổng số
:
Ngân hàng ACB đã có những chính sách và điều kiện đặc biệt phù hợp để thu
hút các doanh nghiệp lớ ớ ớ
ợ
ế
ểu hiệ ủ
Do chiếm tỷ trọng cao nhƣ vậy nên thu nhập từ hoạt động bao thanh toán đối với
41
các doanh nghiệp lớn cũng chiếm ƣu thế nhất trong cơ cấu thu nhập. Hiện nay,
ACB đang không ngừng đẩy mạnh việc thu hút các doanh nghiệp lớn khác tham gia
vào dịch vụ này. Trong tƣơng lai, doanh thu và thu nhập từ nghiệp vụ này hứa hẹn
nhiều chuyển biến tích cực hơn nữa.
ừa và nhỏ
sung các chính sách mớ
ồng thờ
ợ
ợc ngân hàng chú trọng
đúng mực, chỉ dừng lại ở những tỷ lệ khiêm tố
năm 2008
42
ớc
ớc
trong nƣớc
2.3.2
2.3.3
43
–
2.4. Nguy ớc
bao
Ngày 17/10/2008, Ngân hàng Nhà nƣớc cho biết, cơ quan này đã sửa đổi một
số điều của quy chế hoạt động bao thanh toán. Trong đó, điều kiện tiên quyết để tổ
chức tín dụng cung cấp sản phẩm bao thanh toán là tỷ lệ nợ xấu trên tổng dƣ nợ tại
thời điểm cuối từng tháng của ba tháng gần nhất dƣới 5% và không vi phạm các quy
định về các tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động ngân hàng. Đối với công ty cho
thuê tài chính chỉ đƣợc thực hiện bao thanh toán khi có mức vốn điều lệ tƣơng
đƣơng mức vốn pháp định của mình.Bao thanh toán đƣợc coi là nghiệp vụ của các
tổ chức tín dụng nhằm hỗ trợ vốn cho bên bán hàng thông qua mua lại các khoản
phải thu phát sinh từ các giao dịch giữa các tổ chức kinh tế
44
ủa các tổ chức
tín dụng ban hành theo Quyết định số 1096/2004/QĐ-NHNN ngày 6/9/2004 của
Thống đốc Ngân hàng Nhà nƣớc, Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam hƣớng dẫn các
ngân hàng thƣơng mại, ngân hàng liên doanh, chi nhánh ngân hàng nƣớc ngoài tại
Việt Nam và các công ty tài chính (gọi chung là tổ chức tín dụng) thực hiện việc cơ
cấu lại thời hạn thanh toán, chuyển nợ quá hạn đối với các hợp đồng bao thanh toán
nhƣ sau:
1. Các tổ chức tín dụng thực hiện việc cơ cấu lại thời hạn thanh toán đối với
các hợp đồng bao thanh toán theo hai phƣơng thức sau đây:
- Điều chỉnh kỳ hạn thanh toán là việc tổ chức tín dụng chấp thuận thay đổi kỳ
hạn trả nợ trong phạm vi thời hạn thanh toán đã thoả thuận trƣớc đó trong hợp đồng
bao thanh toán, mà kỳ hạn trả nợ cuối cùng không thay đổi.
- Gia hạn thanh toán là việc tổ chức tín dụng chấp thuận kéo dài thêm một
khoảng thời gian trả nợ tiền bao thanh toán vƣợt quá thời hạn thanh toán đã thoả
thuận trƣớc đó trong hợp đồng bao thanh toán.
. . . . . . . . . . . . . . . .
b. Trƣờng hợp khách hàng không trả nợ đúng hạn đã thoả thuận trong các hợp
đồng bao thanh toán nêu tại điểm 2 công văn này và tổ chức tín dụng đánh giá là
không có khả năng trả nợ đúng hạn trong một khoảng thời gian nhất định sau thời
hạn trả nợ, không chấp thuận cho cơ cấu lại thời hạn thanh toán, thì số dƣ nợ gốc
của hợp đồng bao thanh toán đó là nợ quá hạn; tổ chức tín dụng phân loại toàn bộ số
dƣ nợ gốc tiền bao thanh toán của khách hàng vào các nhóm nợ thích hợp, trích lập
và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng theo quy định của Ngân hàng Nhà
nƣớc Việt Nam.
3. Đối với hình thức bao thanh toán nhập khẩu mà tổ chức tín dụng phải trả nợ
thay cho bên nhập khẩu, thì tổ chức tín dụng thực hiện việc cơ cấu lại thời hạn
thanh toán, chuyển nợ quá hạn đối với số tiền mà tổ chức tín dụng đã trả nợ thay
theo quy định của Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam về bảo lãnh ngân hàng.
45
4. Các tổ chức tín dụng phân loại toàn bộ số dƣ nợ gốc tiền bao thanh toán của
khách hàng có khoản nợ cơ cấu lại thời hạn thanh toán vào các nhóm nợ thích hợp,
trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng theo quy định của Ngân hàng
Nhà nƣớc Việt Nam.
5. Các tổ chức tín dụng phải có quy trình về gia hạn thanh toán phù hợp với
quy định của công văn này, của pháp luật có liên quan về hoạt động bao thanh toán
và gửi cho Thanh tra Ngân hàng Nhà nƣớc ngay sau khi ban hành.
6. Đối với các hợp đồng bao thanh toán đƣợc gia hạn thanh toán, tổ chức tín
dụng phải báo cáo theo quy định của Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam về chế độ báo
cáo thống kê áp dụng đối với các tổ chức tín dụng./.
Qua Quyết định số 1096/2004/QĐ-NHNN
–
46
Credit Information Centre
2.4.2.
nƣớc
ớc
ACB ớc
47
ớc
“top” cao:
ới bao thanh toán theo hạn mức thu ngay khi thực hiện hạn mức thì phí
tối thiểu là 3.000.000 đồng/01 lần và mức phí là 0,4%/năm/hạn mức bao thanh toán,
bao thanh toán tầng lần – thu ngay thì phí tối thiểu là 200.000 đồng/01 lầ
ều chỉnh cho hợp lý với thị trƣờng.
Stt
1 Eximbank Phí Bao thanh toán: 0,2% giá trị khoản phải thu đƣợc bao
thanh toán.
Tối thiểu: 400,000 VND
2 Agribank giá trị khoản phải thu đƣợc bao
thanh toán.
3 Citibank
4 ACB Phí Bao thanh toán: 0,1% - 0,4%.
Tối thiểu: Tuỳ vào loại.
48
lâu năm.
49
(Factors Chain International)
–
FCI đƣợc thành lập năm 1968, hiện nay là mạng lƣới về thanh toán lớn nhất
Thế giới với 247 thành viên tại 66 quốc gia, hoạt động với doanh thu hơn một nữa
thế giới.
Một trong những thành quả nổi bật của nền kinh tế Việt Nam trong thời kỳ đổi
mới chính là tốc độ tăng trƣởng kinh tế cao khá ổn định. Thời kỳ từ năm 1986 tới
nay là thời kỳ đổi mới, tốc độc tăng trƣởng bình quân 1986 1990 là 4,5%, thời kỳ
1991-1995 là 8,2%, thời kỳ 1996-2000 là 7% và từ 2001-2007 là 7,6%. Tốc độ tăng
trƣởng kinh tế ngang bằng Hàn Quốc và chỉ đứng sau Trung Quốc.
Bên cạnh những thành tựu về tăng trƣởng kinh tế, cơ cấu kinh tế của nƣớc ta
trong những năm qua, đã có những chuyển dịch tích cực. Xem xét cơ cấu kinh tế
50
theo ba ngành (nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ) thì thấy rằng tỉ trọng nông
nghiệp trong GDP đã giảm và tỉ trọng công nghiệp đã tăng lên tƣơng ứng, nếu nhƣ
năm 1995 tỷ trọng nông nghiệp là 27,18% thì năm 2006 xuống còn 20,36% trong
khi đó công nghiệp đã tăng từ 28,76% lên 41,56%. Cơ cấu kinh tế nhiều thành phần
cũng có những chuyển biến tích cực, tỷ trọng của khu vực nhà nƣớc có xu hƣớng
giảm, tỷ trọng của khu vực ngoài nhà nƣớc ngày càng tăng. Tuy nhiên, do sự phát
triển của khoa học công nghệ còn hạn chế nên tăng trƣởng kinh tế ở nƣớc ta vẫn chủ
yếu dựa vào tăng trƣởng theo chiều rộng, dựa vào khai thác tài nguyên do đó sự
tăng trƣởng này chƣa thực sự vững chắc.
Trong gần 20 năm đổi mới, mối quan hệ giữa tăng trƣởng và phát triển, giữa
tăng trƣởng và tiến bộ xã hội đƣợc quan tâm đúng mức nhờ đó chỉ số HDI của Việt
Nam đã tăng từ 0,539 năm 1994 (xếp hạng 120/174 nƣớc) lên 0,733 năm 2007
(105/177). Thứ bậc HDI cao hơn đáng kể so với thứ bậc phát triển kinh tế (hơn 10
bậc) cho thấy sự phát triển kinh tế của Việt nam có xu hƣớng phục vụ con ngƣời và
đảm bảo công bằng xã hội. Việt Nam xếp hạng 105 về HDI và xếp hạng 123 về chỉ
số GDP/đầu ngƣời (chênh lệch 18 bậc). Nhận định này càng đƣợc khẳng định vững
chắc khi chúng ta qua sát thực tế rằng tỷ lệ số ngƣời sống dƣới mức nghèo khổ của
Việt Nam thấp hơn đáng kể so với các nƣớc có mức GDP/ đầu ngƣời vƣợt trội.
Về khía cạnh công bằng xã hội cũng bộc lộ một số yếu kém. Khoảng cách giàu
nghèo giữa các tầng lớp dân cƣ, giữa thành thị và nông thôn, giữa miền xuôi và
miền núi đang có xu hƣớng dãn ra. Hệ số GINI của Việt Nam vẫn ở mức cao và có
xu hƣớng tăng, việc xoá đói giảm nghèo có xu hƣớng chậm lại, số hộ tái nghèo tăng
lên.
Bảng 14 Hệ số GINI của Việt Nam (điểm từ 0 đến 1)
năm 1993 1994 1995 2002 2006
Hệ số GINI
0,34 0,35 0,357 0,37 0,36
(Nguồn: Niên giám Thống kê Việt Nam từ 1993 – 2006)
Luật đầu tƣ nƣớc ngoài năm 1987 là văn bản luật đầu tiên góp phần tạo ra
khung pháp lý cho việc hình thành nền kinh tế thị trƣờng tại Việt Nam. Năm 1991
51
Luật doanh nghiệp tƣ nhân và Luật công ty ra đời. Hiến pháp sửa đổi năm 1992 đã
khẳng định đảm bảo sự tồn tại và phát triển của nền kinh tế hàng hóa nhiều thành
phần vận động theo cơ chế thị trƣờng và khu vực đầu tƣ nƣớc ngoài. Tiếp theo đó là
hàng loạt các đạo luật quan trọng của nền kinh tế thị trƣờng đã đƣợc hình thành tại
Việt Nam nhƣ Luật đất đai, Luật thuế, Luật phá sản, Luật môi trƣờng, Luật lao động
và hàng trăm các văn bản pháp lệnh, nghị định của chính phủ đã đƣợc ban hành
nhằm cụ thể hóa việc thực hiện luật phục vụ phát triển kinh tế - xã hội.
Khi sửa đổi Luật doanh nghiệp (năm 2000), các doanh nghiệp tƣ nhân đã có
điều kiện thuận lợi để phát triển. Bộ luật này đã thể chế hóa quyền tự do kinh doanh
của các cá nhân trong tất cả các ngành nghề mà pháp luật không cấm, dỡ bỏ những
rào cản về hành chính đang làm trở ngại đến hoạt động kinh doanh của các doanh
nghiệp nhƣ cấp giấy phép, thủ tục, các loại phí… Tính trong giai đoạn 2000-2004,
đã có 73.000 doanh nghiệp tƣ nhân đăng ký mới, tăng 3,75 lần so với giai đoạn
1991-1999. Cho đến năm 2004, đã có 150.000 doanh nghiệp tƣ nhân đang hoạt
động theo Luật doanh nghiệp, với tổng số vốn điều lệ là 182.000 tỷ đồng. Từ năm
1991 đến năm 2003, tỷ trọng của khu vực kinh tế tƣ nhân trong GDP đã tăng từ
3,1% lên 4,1%, kinh tế ngoài quốc doanh khác từ 4,4% lên 4,5%, kinh tế cá thể
giảm từ 35,9% xuống 31,2%, và kinh tế có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài tăng từ 6,4% lên
14%. Từ 1/7/2006, Luật Doanh nghiệp 2005 (áp dụng chung cho cả doanh nghiệp
trong nƣớc và đầu tƣ nƣớc ngoài) đã có hiệu lực, hứa hẹn sự lớn mạnh của các
doanh nghiệp bởi sự bình đẳng trong quyền và nghĩa vụ của các doanh nghiệp,
không phân biệt hình thức sở hữu.
ạn 1999-2008.
Năm 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008
GDP
(%)
4,8 6,8 6,9 7,0 7,3 7,6 8,5 8,17 8,44 6,23
Nhìn ở một khía cạnh khác, tình trạng chênh lệch thu nhập và phân hoá giàu
nghèo cung nhƣ bất bình đẳng có phần gia tăng trong thời gian qua ở nƣớc ta phản
ánh một xu hƣớng của quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Và nhìn chung,
những sự chênh lệch này vẫn ở trong giới hạn hợp lý của sự” đánh đổi”. Tuy nhiên,
52
chúng cũng bộc lộ những nguy cơ và thách thức lớn đối với sự phát triển bền vững
của đất nƣớc.
4.8
6.8 6.9 7
7.3
7.6
8.5
8.17
8.44
6.23
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008
tình trạng phổ biến là có
khoảng 35-45% doanh nghiệp tin tƣởng nộp hồ sơ vay vốn thƣờng xuyên nhƣng
19% gặp khó khăn và đã bị từ chối. Số doanh nghiệp còn lại cũng có nhu cầu vay
không thƣờng xuyên, nhƣng một số cũng gặp trở ngại trong thủ tục tiếp cận và nâng
tỷ lệ gặp khó khăn tín dụng lên mức 26,5%. Ngoài ra, số doanh nghiệp thuộc nhóm
không nộp hồ sơ một phần cũng gặp trở ngại nhƣ thiếu tài sản thế chấp thích hợp,
nhận thức quá trình vay vốn quá khó khăn hoặc do tỷ lệ lãi suất quá cao.
Trong số các doanh nghiệp đƣợc vay thƣơng mại, 69% các khoản vay từ các
ngân hàng thƣơng mại Nhà nƣớc, mức vay ở khu vực thành thị trung bình là 52.500
USD so với 12.171 USD ở khu vực nông thôn, trong khi các doanh nghiệp nông
thôn trả mức lãi suất trung bình 0,989%/tháng so với mức 0,897%/tháng ở khu vực
thành thị. Khoảng 82% doanh nghiệp có thế chấp cho khoản vay chính thức quan
53
trọng nhất và ở nông thôn 62% sử dụng giấy chứng nhận quyền sử dụng đất làm thế
chấp so với 30% ở thành thị.
–
3.2
54
hƣ
thông tin nay th
55
–
ớc
ớ
Vì lúc đó
chúng ta không mất nhiều thời gian và thủ tục để tiến hoàn thiện bản hợp đồng, các
chứng từ có liên quan tới các bên.
56
ớc
nền
ớc
nhỏ và vừa
Thứ nhất: Bảo hiểm rủi ro cho các doanh nghiệp
Thứ hai: Quản lý tài khoản phải thu và thu nợ cho khách hàng.
Thứ ba: Thực hiện tài trợ cho các doanh nghiệp thông qua việc
mua lại các khoản nợ của các doanh nghiệp đó.
ủ yế
ối tƣợng
ể khai thác hết tiềm năng
của thị trƣờng Ngân hàng không nên chỉ tập trung vào nhóm doanh nghiệp lớn mà
cần xem xét đƣa ra các chính sách và điều kiện phù hợp để thu hút các đối tƣợng
khách hàng còn lại. Việc đa dạng hoá khách hàng không những mang lại phần tăng
lên đáng kể về doanh thu và lợi nhuận cho Ngân hàng mà còn đƣa lại ƣu thế về thị
phần cho ACB. Đặc biệt với tỷ trọng khiêm tốn nhƣ hiện nay, các doanh nghiệp vừa
57
và nhỏ là đối tƣợng nên đƣợc Ngân hàng chú trọng đúng mực vì số lƣợng đáng kể
của nó trên thị trƣờng. Bên cạnh việc linh động phát huy nhiều loại hình dịch vụ bao
thanh toán nội địa, đa dạng hoá khách hàng ACB cũng nên xem xét và cơ cấu lại bộ
máy cho hợp lý để hoạt động đƣợc nhanh và hiệu quả hơn.
– ớc
ớc
ất ả
ng nhân viên
ớc
ớc
58
ịch vụ cao thƣờ ỏ ra dè dặ
ậ
ặc biệt trong thị trƣờng tài
chính cạnh tranh nhƣ hiện nay thì việc điều chỉnh này là hết sức cần thiế
trong nước.
không th
.
thƣơng
3.2.2.8
ậ
ột cách rộ ằng marketing hay Pr để ngày
càng có nhiều đối tƣợng khách hàng có cơ hội tiếp cận với dịch vụ mới mẻ này. Vì
các nhà lãnh đạo doanh nghiệp là ngƣời đƣa ra các quyết định cuối cùng về sử dụng
59
dịch vụ nào thông qua ngân hàng nào nên đối tƣợng tiếp cận ở đây trên hết phải
hƣớng đến ban quản của công ty.
ậ
ếp cậ ị trƣờ
ừa và nhỏ
3.3 Bài học cho Việt Nam
Những bài học đối với Việt Nam đƣợc rút ra từ những kinh nghiệm trong hoạt
động bao thanh toán của thế giới và từ những thực trạng chung của các Ngân hàng
là:
Thứ nhất: Mở rộng bao thanh toán bằng chiến lƣợc tiếp thị để tất cả các thành
phần kinh tế nhận thức đƣợc lợi ích to lớn của bao thanh toán. Bao thanh toán áp
dụng công nghệ hiện đại tối đa để nâng cao tính hiểu quả và cạnh tranh.
Thứ hai: Bao thanh toán phải đƣợc phổ biến ở tất cả các ngân hàng. Các ngân
hàng quá thận trọng trong xét tuyển duyệt cấp tín dụng thì đó là cơ hội tốt phát triển
bao thanh toán
Thứ ba: Các đơn vị bao thanh toán hay các ngân hàng đƣợc thực hiện thành
công hơn ở các công ty bao thanh toán ngân hàng. Nên có một phòng bao thanh
toán độc lập trong các ngân hàng hoặc một công ty con trực thuộc ngân hàng để tiến
hành thẩm định tín dung khách hàng, marketing, PR,…
Thứ tư: Ngân hàng cần cung cấp linh hoạt các loại hình bao thanh toán, để đáp
ứng đƣợc tất cả mọi khách hàng. Hay, nói cách khác là đa dạng hoá các dịch vụ bao
thanh toán.
60
Thứ năm: Các đơn vị bao thanh toán hay ngân hàng cần thƣờng xuyên nâng
cao nghiệp vụ thẩm định, tránh các trƣờng hợp lừa đảo. Không nên tách rời hai
chức năng bảo hiểm và tài trợ với chức năng quản lí sổ sách, thu nợ.
Thứ sáu: Các khách hàng vừa và nhỏ là những khách hàng trọng tâm của bao
thanh toán, trong khi đó thì vẫn chƣa đƣợc quan tâm đúng mức, mà chỉ mới quan
tâm tới các doanh nghiệp lớn.
Thứ bảy: Pháp luật cần tạo ra khung pháp lí hợp lí và linh động hơn. Cần ràng
buộc ngƣời mua phải thanh toán cho ngƣời bán, không nên qui định ngƣời mua có
quyền quyệt định những khoản thu có đƣợc chuyển nhƣợng hay không. Pháp luật,
cũng cần qui định việc chuyển nhƣợng nợ phải thông báo công khai cho ngƣời mua
biết và không nên sử dụng hình thức thanh toán kín.
61
N
Do buôn bán thƣờng hay
ạt động bao thanh toán có hiệu pháp lý năm 2004 và
Ngân hàng ACB đã tiếp cận nó và đã cho hoạt độ
ả –
WTO, ng – mở rộng thêm
ải hoàn thiện nó về mặ
tôi đã
ệ thống hoá
CB
dựa vào những quan sát thực tiễn
ớc (hay nội đị
đề ế có nhiều nội dung c
ầy cô và các bạn.
62
TÀI LIỆU THAM KHẢO
A. Sách tham khảo
1. GS.NGƢT Nguyễn Xuân Trình, (2006), “Giáo trình thanh toán quốc tế”,
Nhà xuất bản thống kê.
2. Ths Nguyễn Quỳnh Lan, “Nghiệp vụ bao thanh toán”, Nhà xuất bản Thống
kê.
3. PGS.TS Nguyễn Văn Tiến, “Thanh toán quốc tế tài trợ ngoại thƣơng”, Nhà
xuất bản thống kê.
4. David Begg, Stanley Fischer, Rudiger Dornbush, “Kinh tế học”, Nhà xuất
bản giáo dục, Hà Nội năm 1992
5. Frederic S.Mishkin, “Tiền tệ, Ngân hàng và thị trƣờng tài chính”, Nhà xuất
bản Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội 1994
B. Các văn bản pháp luật
1. Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam, Quyết định số 1096/2004/QĐ-NHNN ngày
06 tháng 09 năm 2004 Ban hành Quy chế bao thanh toán của các tổ chức tín dụng.
2. QĐ số 573/NVQĐ-KDN.07 Thay đổi thời gian thanh toán còn lại và thời hạn
ứng trƣớc đối với BTT trong nƣớc ngày 08/10/2007
3. Quyết định của Thống đốc NHNN Ban hành Qui chế về các tỷ lệ bảo đảm an
toàn trong hoạt động của TCTD số 457/2005/QĐ-NHNN ngày 19/04/2005
4. Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 của NHNN về phân
loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động
Ngân hàng TCTD
5. –
6. QĐ số –
7. Nghị định Chính phủ số 141/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 11 năm 2006 về
Ban hành danh mục mức vốn pháp định của các tổ chức tín dụng.
8. QĐ số 132/NVQĐ-KDN.05, “Qui chế hoạt động BTT của ACB” ngày
22/04/2005.
63
9. QĐ số 99/NVQĐ-KDN.09, “Qui định hoạt động Bao thanh toán của
ACB”ngày 14/02/2009
10. Luật các Tổ chức tín dụng số 02/1997/QH10 ngày 12/12/2007
11. QĐ số 1664/TCQĐ-KND.08 “Qui định về chức năng, nhiệm vụ và tổ chức
của Bộ phận Thanh toán quốc tế trực thuộc khối khách hàng doanh nghiệp” ngày
27/05/2008
C. Các loại tài liệu tham khảo khác
1. TS. Nguyễn Xuân Trƣờng, “Tài liệu Bao thanh toán – Dịch vụ tài chính đầy
triển vọng cho các doanh nghiệp Việt Nam”
2. PGS Đinh Xuân Trình (Chủ nhiệm đề tài): Những giải pháp nâng cao hiệu
quả sử dụng nguồn tài trợ thƣơng mại quốc tế ở Việt Nam. Đề tài cấp nghiên cứu
cấp Bộ Mã số B99.40.04 năm 1999.
3. ủa ngân hàng ACB”
4. Tài liệu từ Phòng thanh toán quốc tế, Phòng tín dụng của Ngân hàng ACB –
Sở giao dịch, 184-186 Bà Triệu, Quận Hai Bà Trƣng, Hà Nội.
5. PGS.TS Trần Hoàng Ngân và Nguyễn Thị Thuỳ Linh, “Tài liệu Bao thanh
toán Factoring một số hình thức tín dụng mới tại Việt Nam”
D. Các trang web
1. Trang web Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ, “Bài chất lƣợng tăng trƣởng của Việt
Nam”,
2. Trang FCI, “Bài About FCI”,
3. Trang FCI, “Bài international Factoring”,
chain.com/?p=ich&uli=AMGATE_7101-2_1_TICH_L84932595
4. Trang Forum Trƣờng ĐH Ngoại thƣơng, “Bài thanh toán quốc tế”,
forum.net/forums/forumdisplay.php?f=152
5. Trang Ngân hàng Thƣơng mại cổ phần Á Châu,
6. Trang web IFA, “Bài information”,
7.
8. Trang web của Ngân hàng Eximbank,
64
9. Trang web của Ngân hàng nông nghiệp,
10. Trang web của Ngân hầng citibank,
11. Trang VINOD KOTHATI’S FINANCIAL SERVICES, “Bài Uncitral model
law on assignment of receiveables”,
12. Trang web của báo kinh tế,
65
PHỤ LỤC
Năm Hình
thức
Nội dung Cơ quan ra quyết
định
2008 Cúp thủy
tinh
Ngân hàng tốt nhất Việt Nam
2007
(Best Bank in Vietnam 2007)
Tạp chí Euromoney
Cờ thi đua Đã hoàn thành xuất sắc toàn diện
nhiệm vụ công tác, dẫn đầu
phong trào thi đua yêu nƣớc năm
2007 của Ngân hàng Nhà nƣớc
Việt Nam
Chính Phủ
Giải
thƣởng
"Một trong 100 Nhà lãnh đạo trẻ
triển vọng nhất khu vực Châu Á -
Thái Bình Dƣơng và Vùng Vịnh"
(Ông Bùi Tấn Tài - Phó Tổng
Giám Đốc ACB)
The Asian Banker
Giải
thƣởng
"Nhà lãnh đạo trẻ triển vọng của
Việt Nam năm 2007" (Ông Đỗ
Minh Toàn - Phó Tổng Giám
Đốc ACB)
The Asian Banker
Chứng
nhận
Dịch vụ Ngân hàng bán lẻ đƣợc
hài lòng nhất năm 2008
Báo Sài Gòn Tiếp Thị
2007 Cúp thủy
tinh
Thành tựu về lãnh đạo trong
ngành ngân hàng Việt Nam năm
2006 (The Leadership
Achievement Award for the
Financial Services Industry in
Vietnam 2006)
The Asian Banker
66
Bằng
khen
Có thành tích chấp hành tốt chính
sách thuế năm 2006.
Ủy ban Nhân dân
Tp.HCM
Bằng
khen
Có thành tích hoàn thành xuất sắc
nhiệm vụ năm 2006.
Ủy ban Nhân dân
Tp.HCM
Bằng
khen &
Cúp thủy
tinh
Có nhiều thành tích đóng góp cho
sự nghiệp giáo dục đào tạo của
đất nƣớc.
Bộ Giáo dục và Đào
tạo
Giải
thƣởng
Chất lƣợng Thanh toán quốc tế
xuất sắc (Quality Recognition
Award).
Tập đoàn Ngân hàng
JP Morgan Chase
Bằng
khen
Đã có thành tích xuất sắc trong
phong trào thi đua nhân dịp kỷ
niệm 15 năm hoạt động thông tin
tín dụng (1992 - 2007).
Ngân hàng Nhà nƣớc
Việt Nam
Cúp thủy
tinh
"Doanh nghiệp ASEAN xuất sắc"
trong lĩnh vực đội ngũ lao động.
Hội đồng Tƣ vấn
Doanh nghiệp ASEAN
(BAC)
Bằng
khen
Ngân hàng cho vay doanh nghiệp
nhỏ và vừa tốt nhất Việt Nam
năm 2007 (Best SME Lending
Bank Vietnam 2007).
Quỹ SMEDF, Dự án
VNM/AID-
CO/200/2469
2006 Huân
chƣơng
lao động
hạng ba
Đã có thành tích xuất sắc trong
công tác từ năm 2001 - 2005 góp
phần vào sự nghiệp xây dựng chủ
nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc.
Chủ tịch nƣớc
Bằng
khen
Đã có thành tích trong việc thực
hiện Chỉ thị 58/CT-TW của Bộ
Chính trị về đẩy mạnh ứng dụng
Thủ tƣớng Chính phủ
67
phát triển công nghệ thông tin,
góp phần vào sự nghiệp xây dựng
Chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ
quốc.
Giấy khen Đã đạt thành tích tích cực đóng
góp Quỹ ngƣời nghèo nhiều năm
liền.
UBND P.2 Q.3 ,
Tp.HCM
Bằng
khen
Đã có thành tích đóng góp trong
công tác Dân số, Gia đình và Trẻ
em năm 2005.
Ủy Ban Dân Số, Gia
Đình và Trẻ Em
Chứng
nhận
Chứng nhận thƣơng hiệu Ngân
hàng TMCP Á Châu ACB là
Thƣơng hiệu nổi tiếng tại Việt
Nam do ngƣời tiêu dùng bình
chọn năm 2006.
Phòng Thƣơng Mại và
Công Nghiệp Việt
Nam
Chứng
nhận
Ủng hộ đồng bào bị thiệt hại do
cơn bão số 1 số tiền là
100.000.000 đồng
Đài Truyền Hình Việt
Nam (VTV)- Quỹ Tấm
Lòng Việt
Cúp thủy
tinh
Ngân hàng bán lẻ xuất sắc nhất
Việt Nam 2005
(Best retail bank in Vietnam
2005)
The Asian Banker
Chứng
nhận+
Cúp thủy
tinh
Sản phẩm, dịch vụ xuất sắc lĩnh
vực tài chính ngân hàng 2006
Thời báo Kinh Tế Việt
Nam
Cúp thủy
tinh
Ngân hàng tốt nhất Việt Nam
2005
(Best Bank in Vietnam 2005)
Tạp chí Euromoney
68
Chứng
nhận
(Thƣ cảm
ơn)
Đã ủng hộ nạn nhân các tỉnh
miền Trung bị thiệt hại do cơn
bão số 1 gây ra
Số tiền là: 100.000.000đồng (một
trăm triệu đồng)
Đài Truyền Hình Việt
Nam (VTV)- Quỹ Tấm
Lòng Việt
Chứng
nhận
(Thƣ cảm
ơn)
Đã ủng hộ để đem lại ánh sáng
cho 600 ngƣời mù nghèo.
Số tiền, hiện vật: 300.000.000
đồng (ba trăm triệu đồng)
Hội Bảo Trợ Bệnh
Nhân Nghèo TP.HCM
2005 Bằng
khen
Đã có nhiều thành tích trong việc
thực hiện nghiệp vụ thị trƣờng
mở.
NHNN Việt nam
Thanh toán quốc tế xuất sắc năm
2005
CitiGroup
Thanh toán quốc tế xuất sắc năm
2005
Ngân hàng HSBC
Thanh toán quốc tế xuất sắc năm
2005
Ngân hàng Standard
Chartered
Doanh nghiệp đạt thành tích
trong quản lý chất lƣợng của
Thập niên chất lƣợng (1996-
2005)
UBND Tp.HCM
Giấy khen Đạt thành tích Chấp hành tốt việc
đăng ký phƣơng tiện kỹ thuật của
cơ quan theo NĐ 168/CP của
Chính phủ
UBND Q.3, Tp.HCM
Đã đạt thành tích đóng góp Quỹ
vì ngƣời nghèo năm năm (2001-
2005)
Ủy ban MTTQ Q.3
Tp.HCM
69
Xây dựng phong trào học bổng
Nguyễn Thị Minh Khai (1990-
2005)
UBND Q.3, Tp.HCM
Giải
thƣởng
Ngân hàng tốt nhất Việt nam năm
2005
Tạp chí The banker,
thuộc tập đoàn
Financial Times, Anh
quốc
Thƣơng hiệu Việt Hội sở hữu công
nghiệp
Kỷ niệm
chƣơng
Tuyên duơng cán bộ CNV Ngân
hàng Á châu đạt danh hiệu 'Hoa
việc thiện' năm 2005.
Hội chữ thập đỏ
Tp.HCM
Kỷ niệm 15 năm chƣơng trình
học bổng Nguyễn Thị Minh Khai
(1990-2005).
UBND Q.3, Tp.HCM
Giấy
chứng
nhận
Đơn vị tài trợ học bổng vƣợt
khó - học giỏi cho sinh viên
trƣờng Đại học ngân hàng
Tp.HCM
Trƣờng Đại học ngân
hàng
2004 Bằng
khen
Đã có thành tích xuất sắc trong
công tác xóa mù chữ cho bệnh
nhân nghèo.
UBND tỉnh Đồng tháp.
Đã có thành tích tổ chức, xây
dựng & hoạt động Công đoàn
xuất sắc năm 2003
BCH liên đoàn lao
động Tp.HCM
Dịch vụ thanh toán toàn cầu và
quản lý tiền năm 2004.
Ngân hàng HSBC
Đã có thành tích chấp hành tốt
chính sách thuế năm 2004
Bộ tài chính
70
Đã có thành tích chấp hành tốt
chính sách thuế năm 2004
UBND Tp.HCM
Tỷ lệ thanh toán chuyển tiền
chuẩn mực đƣợc xử lý hoàn toàn
qua hệ thống vi tính cao.
Ngân hàng Citibank
Xuất sắc trong hoạt động thanh
toán quốc tế
Ngân hàng Standard
Chartered
Có thành tích góp phần vào sự
thành công của Hội chợ kinh tế
thƣơng mại "Doanh nghiệp Việt
nam vì sự phát triển hợp tác Á -
Âu"
Phòng thƣơng mại và
công nghiệp Việt nam
Xuất sắc trong hoạt động thanh
toán quốc tế năm 2004
Ngân hàng Wachovia
Có thành tích xuất sắc trong sản
xuất kinh doanh và đóng góp tích
cực vào sự nghiệp phát triển cộng
đồng doanh nghiệp Việt nam
năm 2004
Phòng thƣơng mại và
công nghiệp Việt nam
Giấy khen Chi bộ ACB trong sạch vững
mạnh ba năm liền từ 2002 đến
2004.
Đảng ủy khối ngân
hàng
Đoàn cơ sở ACB đạt thành tích
tiên tiến trong công tác Đoàn và
phong trào thanh niên năm 2004
Đoàn TNCS HCM
Bằng
công nhận
Công đoàn cơ sở ACB vững
mạnh năm 2004
BCH liên đoàn lao
động Tp.HCM
Cờ thi đua Đơn vị xuất sắc trong phong trào
thi đua của khối ngân hàng
Thống đốc NHNN
Việt nam
71
thƣơng mại cổ phần năm 2004
Bằng tri
ân
Tri ân tấm lòng vàng Trƣờng ĐHKT
Tp.HCM
2003 Bằng
khen
Cán bộ nhân viên
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Xây dựng hoạt động bao thanh toán trong nước ở ngân hàng Á Châu - ĐH ngoại thương.pdf