Đề tài Xây dựng phần mềm quản lý nhân sự tiền lương trong công ty cổ phần mạng trực tuyến META

MỤC LỤC

 

GIỚI THIỆU 7

CHƯƠNG I - TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN MẠNG TRỰC TUYỂN META 8

I. GIỚI THIỆU CÔNG TY CỔ PHẦN MẠNG TRỰC TUYẾN META 8

1.1 Chức năng nhiệm vụ 8

1.2 Lĩnh vực hoạt động 8

1.3 Cơ cấu tổ chức. 9

II THỰC TRẠNG TIN HỌC HÓA TẠI CÔNG TY META 12

2.1 Kế hoạch tin học hóa toàn phần 12

2.2 Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong hệ thống Quản lý nhân sự tại Công ty META 12

III. GIẢI PHÁP TIN HỌC HÓA – XÂY DỰNG PHẦN MỀM QUẢN LÝ NHÂN SỰ TIỀN LƯƠNG CÔNG TY CỔ PHẦN META 13

3.1 Bài toán Quản lý nhân sự tiền lương cho Công ty cổ phần META 13

3.2 Xây dựng phần mềm nhân sự mới. 14

3.3 Tính năng của phần mềm mới. 14

3.4 Hướng phát triển của đề tài : 15

CHƯƠNG II - CƠ SỞ PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ CÔNG CỤ PHÁP TRIỂN 16

I. PHẦN MỀM – CÔNG NGHỆ PHẦN MỀM 16

1.1 Khái niệm về công nghệ phần mềm 16

1.2 Khái niệm phần mềm 17

1.3 Cầu hình phần mềm và các đặc trưng của phần mềm 18

1.3.1 Khái niệm Cấu hình phần mềm: 18

1.3.2 Đặc trưng phần mềm 19

1.4 Kiến trúc phần mềm 21

1.4.1 Cấu trúc 21

1.4.2 Giải pháp kiến trúc phần mềm 22

1.5 Vòng đời phát triển của phần mềm 23

II. Quy trình phát triển phần mềm 25

2.1 Quy trình 1 – Xây dựng và quản lý hợp đồng phần mềm 25

2.2 Quy trình 2 – Xác định yêu cầu 25

2.3 Quy trình 3 – Quy trình thiết kế 26

2.4 Quy trình 4 – Quy trình lập trình 27

2.5 Quy trình 5– Quy trình kiểm tra, test lỗi. 27

2.6 Quy trình 6 – Quy trình triển khai. 28

III. PHÂN LOẠI PHẦN MỀM 28

3.1 Phần mềm hệ thống: 28

3.2 Phần mềm ứng dụng : 29

IV. NỀN TẢNG THIẾT KẾ PHẦN MỀM 29

4.1 Vai trò của quy trình thiết kế 29

4.2 Tiến trình thiết kế phần mềm 30

4.3 Các phương pháp thiết kế phần mềm 31

4.3.1 phương pháp thiết kế Top Down Design (Thiết kế từ trên xuống) 31

4.3.2 phương pháp thiết kế Boottom Up Design (Thiết kế từ dưới lên) 32

V. PHÂN TÍCH HỆ THỐNG THÔNG TIN NGUỒN NHÂN LỰC 32

5.1 Tổng quan Hệ thống thông tin quản lý 32

5.1.1 Khái niệm hệ thống thông tin quản lý 32

5.1.2 Yêu cầu đối với hệ thống quản lý 33

5.1.3 Phương pháp xử lý các thông tin trong hệ thống 33

5.2 Hệ thống thông tin về nhân sự 34

5.2.1Khái niệm 34

5.2.2 Chức năng quản trị nguồn nhân lực 35

5.2.3 Các hệ thống thông tin nhân lực mức tác nghiệp 35

VI. CÔNG CỤ PHÁT TRIỂN. 36

6.1 công cụ mô hình hóa 36

6.1.1 Thông tin đầu vào và đầu ra 36

6.1.2 Biểu đồ phần cấp chức năng 37

6.1.3 Biểu đồ luồng dữ liệu (DFD) 37

6.2 Thiết kế cơ sở dữ liệu 39

6.2.1 Khái niệm cơ sở dữ liệu 39

6.2.2 Thực thể, kiểu thực thể. 40

6.2.3 Liên kết, kiểu liên kết 40

6.3 Hệ quản trị cơ sở dữ liệu 41

6.3.1 Kiến trúc một hệ cơ sở dữ liệu 41

6.3.2 Thể hiện - Lược đồ 42

6.3.3 Mô hình CSDL 42

6.4 Ngôn ngữ lập trình 42

6.4.1 Hệ quản trị cơ sở dữ liệu Access 2003 42

6.4.2 Ngôn ngữ visual basic 44

a. khái niệm 44

b. Mối liên hệ giữa Access và Visual Basic Access 45

6.4.3 Đối tượng dữ liệu ACTIVE 46

CHƯƠNG III - XÂY DỰNG PHẦN MỀM QUẢN LÝ NHÂN SỰ CÔNG TY CỔ PHẦN MẠNG TRỰC TUYẾN META 48

I.KHẢO SÁT HỆ THỐNG HIỆN TẠI 48

1.1 Quy trình cụ thể: 48

1.1.1 Quản lý nhân sự: 48

1.1.2 Chấm công: 50

1.1.3 Tính lương: 51

II . PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HỆ THỐNG 53

II . PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HỆ THỐNG 53

2.1 Sơ đồ chức năng quản lý nhân sự 53

2.2 Sơ đồ luồng dữ liệu 53

2.2.1 Sơ đồ DFD mức ngữ cảnh QLNS 53

2.2.2 Sơ đồ DFD mức 0 54

2.2.3 Sơ đồ DFD mức 1 của chức năng cập nhật và quản lý NV 55

2.2.4 Sơ đồ DFD mức 1 của chức năng Quản lý Lương 55

2.2.4 Sơ đồ DFD mức 1 của chức năng Báo cáo thống kê 56

2.2.5. Sơ đồ DFD mức 1 của chức năng Tìm kiếm 56

2.3 Sơ đồ thực thể 57

III. PHÂN TÍCH DỮ LIỆU 57

3.1 Bảng phân tích dữ liệu 57

KẾT LUẬN 76

 

 

doc76 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 9093 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Xây dựng phần mềm quản lý nhân sự tiền lương trong công ty cổ phần mạng trực tuyến META, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ình 2 – Xác định yêu cầu Mục đích chính trong qui trình xác định yêu cầu là định hướng một cách cụ thể các yêu cầu của khách hàng về phần mềm tương lai. Ở giai đoạn ký kết hợp đồng phần mềm cơ bản, khách hàng mới phác họa ra các mong muốn còn kỹ sư phần mềm cũng chưa thể mô hình hóa toàn bộ các chức năng phần mềm sẽ được thiết kế. Do đó công đoạn xác định yêu cầu có vị trí đặc biệt quan trọng ảnh hưởng và liên quan đến chất lượng của phần mềm sau này: Các dấu hiệu: Quá trình xác định yêu cầu trong công nghệ PM được đặc trưng bởi các dấu hiệu sau đây: Phân tích nghiệp vụ chuyên sâu Lập mô hình hoạt động của hệ thống Đây là 2 vấn đề đặc biệt quan trọng vạch rõ sự khác biệt giữa PM này và PM khác, bản chất của phân tích nghiệp vụ chuyên sâu là người cán bộ xác định yêu cầu phải nêu được những đặc trưng chuyên biệt cơ bản nhất của PM đó so với PM khác. Còn lập mô hình hoạt động của hệ thống BFD, IFD, DFD 2.3 Quy trình 3 – Quy trình thiết kế Mục đích: Đây là qui trình có vai trò đặc biệt quan trọng vì hồ sơ thiết kế chính là nền tảng để dựa vào đó xây dựng nên phần mềm. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay khi đã có các công cụ lập trình tự động thì người ta yêu cầu các chuyên gia lập trình phải biết đọc bản vẽ thiết kế để nắm được cấu trúc tổng quát của phần mềm. Dấu hiệu: Qui trìh thiết kế trong CNPM được đặc trưng bởi các dấu hiệu sau đây: Thiết kế kiến trúc Thiết kế kỹ thuật Trong đó phần thiết kế kỹ thuật được chia thành 4 công đoạn nhỏ Thiết kế dữ liệu Thiết kế chương trình Thiết kế giao diện Thiết kế công cụ cài đặt 2.4 Quy trình 4 – Quy trình lập trình Mục đích: Trên cơ sở của hồ sơ thiết kế người ta lựa chọn một ngôn ngữ lập trình nào đó để chuyển đổi bản vẽ thiết kế thành một PM. Công đoạn này thường được gọi dưới cái tên là thi công PM. Các dấu hiệu: Qui trình lập trình trong công nghệ được đặc trưng bởi các dấu hiệu sau đây. Lập trình thư viện chung Lập trình các modul Tích hợp các hệ thống 2.5 Quy trình 5– Quy trình kiểm tra, test lỗi. Mục đích: Sau công đoạn lập trình, sản phần phần mềm trước khi đưa ra thị trường phải được kỹ sư phần mềm thực hiện qui trình Test chương trình rất nghiêm ngặt bao gồm Test hệ thống, test theo các tiêu chuẩn nhiệm thu và test theo yêu cầu của khách hàng. Trong lĩnh vực công nghệ phần mềm, test chương trình là một nghề nghiệp đặc biệt không chỉ đòi hỏi về chuyên môn mà phải có kiến thức sâu rộng về rất nhiều lĩnh vực Các dấu hiệu: Qui trình test trong CNPM được đặc trưng bởi các dấu hiệu sau đây Lập các kịch bản test (scenanio) Test hệ thống Test nhiệm thu Test theo yêu cầu của khách hàng Trong qui trình test vấn đề lập kịch bản có vai trò đặc biệt quan trọng vì đây chính là nền tảng là chìa khóa để xác định được bản chất của PM. Để có một kịch bản hiệu quả người cán bộ test phải có những am hiểu chuyên sâu về lĩnh vực mà PM đã sử dụng. 2.6 Quy trình 6 – Quy trình triển khai. Mục đích: Qui trình triển khai là qui trình cuối cùng trong công đoạn sản xuất một PM công nghiệp. Mục đích của công đoạn này là cài đặt PM cho khách hàng, đào tạo sử dụng và bàn giao cho khách hàng. Các dấu hiệu Qui trình triển khai trong CNPM được đặc trưng bởi các dấu hiệu sau đây. Cài đặt máy chủ Cài đặt máy trạm Đào tạo sử dụng Lập biên bản bàn giao cho khách hàng III. PHÂN LOẠI PHẦN MỀM Phần mềm được chia thành 3 loại lớn: phần mềm hệ thống, phần mềm ứng dụng và phần mềm phát triển 3.1 Phần mềm hệ thống: Là tập hợp những chương trình giúp người sử dụng quản lý, điều hòa hoạt động của các thiết bị phần cứng máy tính một cách có hiệu quả. Phần mềm hệ thống hoạt động như một bộ phận kết nối giữa máy tính với các chương trình ứng dụng mà người sử dụng thực hiện. Phần mềm hệ thống gồm: Hệ điều hành: Tập hợp các chương trình quản lý và kiểm soát các nguồn lực của máy tính: CPU, bộ nhớ chính, bộ nhớ phụ, ngoại vi …. Phần mềm tiện ích : Các chương trình được thiết kế để xử lý các nhiệm vụ thường gặp như: Sắp xếp, tìm dữ liệu, lập danh sách: Phần mềm phát triển: Bao gồm các chương trình để tạo ra các phần mềm máy tính Phần mềm quản trị mạng máy tính và truyền thông: Các trương trình quản lý mạng có nhiệm vụ truy cập, đặt thiết bị, quản lý giao vận… Phần mềm quản trị cơ sở dữ liệu: Các phần mềm quản trị tệp và các cơ sở dữ liệu như Oracal, Dbase IV, Cobol …. 3.2 Phần mềm ứng dụng : là các chương trình điều khiển máy tính trong việc thực hiện những nhiệm vụ cụ thể về xử lý thông tin. Có bao nhiêu nhiệm vụ thì sẽ có bấy nhiêu chương trình ứng dụng. Phần mềm ứng dụng có thể được chia làm hai loại chính: Phần mềm ứng dụng đa năng như: phần mềm xử lý văn bản, phần mềm quản lý tệp, phần mầm quản trị cơ sở dữ liệu, phần mềm đồ họa …. Phần mềm ứng dụng chuyên biệt: Bao gồm các phần mềm sử dụng cho công việc chuyên biệt như phần mềm kế toán, phần mềm Marketting, phần mềm quản lý tài chính doanh nghiệp, phần mềm quản lý sản xuất. IV. NỀN TẢNG THIẾT KẾ PHẦN MỀM 4.1 Vai trò của quy trình thiết kế Trong công nghệ PM quy trình thiết kế có vai trò đặc biệt quan trọng tương tự như trong xây dựng thiết kế là khâu mở đầu còn lập trình được coi như quy trình thi công. Thiết kế công nghệ PM có vai trò đặc biệt quan trọng vì các lý do sau đây. Một PM được thiết kế trên cơ sở một nền tảng vững chắc sẽ đảm bảo tính ổn định lâu dài. Bản vẽ thiết kế là một tài liệu quan trọng nhất khi chúng ta muốn phát triển hoặc hoàn thiện một PM nào đó. Trong giai đoạn hiện nay khi đã có công cụ lập trình tự động dựa trên máy tính thì vấn đề quan trọng đối với các chuyên gia PM là biết đọc bản vẽ thiết kế chứ không phải là lập trình từng câu lệnh cụ thể. Một bản vẽ thiết kế PM chi tiết sẽ đảm bảo không có sự thay đổi đến khi có một sự thay đổi nào đó trong cấu trúc PM, còn ngược lại một PM chỉ làm theo kinh nghiệm không có cấu trúc cụ thể thì khi đưa vào sử dụng đôi khi chỉ thay đổi nhỏ về dữ liệu cũng gây ra những đổ vỡ trong chương trình. 4.2 Tiến trình thiết kế phần mềm Trong công nghệ PM khi thiết kế một vấn đề nào đó người ta phân ra 2 góc độ quản lý và góc độ kỹ thuật. Góc độ quản lý chủ yếu phục vụ cho người quản lý PM còn góc độ kỹ thuật dành cho các kỹ sư PM. Dưới góc độ quản lý người ta chia làm 2 góc độ Thiết kế sơ bộ Thiết kế chi tiết Dưới góc độ kỹ thuật người ta chia làm 4 mức độ. Thiết kế kiến trúc Thiết kế dữ liệu Thiết kế các thủ tục Thiết kế giao diện Vì đây đều thuộc một quy trình thống nhất có mối liên quan chặt chẽ với nhau. góc độ quản lý góc độ kỹ thuật Thiết thiết thiết thiết kế kế kế kế kiến dữ thủ giao trúc liệu tục diện Góc độ quản lý và góc độ kỹ thuật trong công nghệ PM được biểu diễn trong hình vẽ sau đây. Hình vẽ này thay cho việc diễn đạt chi tiết các nội dung sau đây Nếu xét ở góc độ quản lý chúng ta phải thực hiện 2 công đoạn: Công đoạn thiết kế sơ bộ: gồm thiết kế sơ bộ kiến trúc, thiết kế sơ bộ dữ liệu, thiết kế sơ bộ thủ tục và thiết kế sơ bộ giao diện cũng hoàn toàn tương tự như vậy với công đoạn thiết kế chi tiết Nếu xuất phát từ góc độ kỹ thuật cũng hoàn toàn tương tự chúng ta có thể thiết kế kiến trúc sơ bộ và kiến trúc chi tiết 4.3 Các phương pháp thiết kế phần mềm 4.3.1 phương pháp thiết kế Top Down Design (Thiết kế từ trên xuống) Tư tưởng của phương pháp này là đi từ tổng quan đến chi tiết tức là khi giải quyết một vấn đề nào đó ở thực tiễn trước hết người ta đưa ra các phác thảo từ việc giải quyết vấn đề tổng quát sau đó các vấn đề lại được phân rã thành các vấn đề ngày càng nhỏ hơn cho đến khi mỗi vấn đề đã có thể tương đương với một chương trìn. Quy trình này cũng được gọi là quá trình cấu trúc hóa 4.3.2 phương pháp thiết kế Boottom Up Design (Thiết kế từ dưới lên) Phương pháp này ngược với phương pháp thiết kế Top Down Design, nếu như trong phương pháp thiết kế từ trên xuống chúng ta đi từ tổng quát đến chi tiết thì phương pháp này lại ngược lại: Xuất phát điểm từ chi tiết rồi mới đi dần đến tổng quát. Lĩnh vực ứng dụng chủ yếu của phương pháp này là các hệ thống thông tin thuộc loại mô hình hệ thống thông tin hóa từng phần. Đối với các hệ thống này người ta đã tiến hành tin học hóa ở một số bộ phận và mang lại hiệu quả thiết thực. Khi có dự án phát triển hệ thống thông tin người ta không áp dụng phương pháp thiết kế từ trên xuống vì như thế có nghĩa là xóa bỏ đi tất cả để làm lại từ đầu Các phần mềm đã được sử dụng sẽ được tiếp tục giữ lại cho hệ thống mới để đảm bảo vấn đề tiết kiệm tài chính vừa đảm bảo tính kế thừa và tâm lý đã quen sử dụng. Quá trình áp dụng phương pháp thứ 2 gồm 3 bước: Bước 1: Xuất phát từ cụ thể phân tích chức năng của các PM và xếp chúng thành từng nhóm có cùng chức năng. Bước 2: Trong mỗi nhóm người ta phát triển thêm các chức năng mới Bước 3: Tích hợp các nhóm thành một hệ thống thống nhất. V. PHÂN TÍCH HỆ THỐNG THÔNG TIN NGUỒN NHÂN LỰC 5.1 Tổng quan Hệ thống thông tin quản lý 5.1.1 Khái niệm hệ thống thông tin quản lý Hệ thống thông tin quản lý là hệ thống cung cấp thông tin cần thiết cho sự quản lý, điều hành của một tổ chức. Hạt nhân của hệ thống thông tin quản lý là một cơ sở dữ liệu chứa các thông tin phản ánh tình trạng và hoạt động kinh doanh hiện thời của doanh nghỉệp. Hệ thống thông tin thu thập các thông tin đến từ môi trường của doanh nghiệp, phối hợp với các thông tin có trong cơ sở dữ liệu để kết xuất các thông tin mà nhà quản lý cần, đồng thời thường xuyên cập nhật CSDL để giữ cho các thông tin ở đó luôn phản ánh đúng thực trạng hiện thời của doanh nghiệp. Bài toán quản lý được xem như một quá trình biến đổi thông tin thành hành động, một quá trình tương đương với việc ra quyết định. Quản lý bao gồm việc điều hòa các nguồn tài nguyên về người và vật chất để đạt tới mục đích. Để thực hiện bài toán quản lý có hiệu quả đòi hỏi không những có kiến thức về chuyên ngành máy tính mà còn phải có những kiến thức tổng quan về bài toán quản lý. 5.1.2 Yêu cầu đối với hệ thống quản lý Hệ thống phải đáp ứng được yêu cầu quản lý, đảm bảo tính hiệu quả kinh doanh cao, tốt hơn so với khi dùng hệ thống cũ. Mặt khác hệ thống phải đảm bảo tính mở và phát triển trong tương lai. Hệ thống phải xử lý một cách mềm dẻo, linh hoạt, chính xác, đầy đủ các thông tin cần quản lý. Giao diện giữa người và máy phải được thiết kế khoa học, thân thiện dễ sử dụng. Hệ thống có khả năng thực hiện chế độ hội thoại cao, nhằm đáp ứng cung cấp nhanh gọn, chính xác, đầy đủ của dữ liệu. Ngoài ra hệ thống phải trợ giúp, giải đáp thắc mắc của người dùng. 5.1.3 Phương pháp xử lý các thông tin trong hệ thống Xử lý tương tác: Là xử lý thực hiện từng phần xen kẽ giữa phần thực hiện bởi người sử dụng và phần thực hiện bởi máy tính hai bên trao đổi qua lại dưới hình thức đối thoại, ở đây con người không những đưa ra yêu cầu xử lý cung cấp thông tin bổ sung khi cần mà còn đưa ra kết quả cuối cùng. Xử lý giao dịch: Đưa dữ liệu đầu vào máy tính xử lý để lấy ra kết quả cuối cùng. Xử lý theo lô: Mỗi khi thông tin dến chưa được xử lý ngay mà được gom lại cho đủ một số lượng nhất định mới được đem xử lý một cách tập thể. Thường áp dụng cho các xử lý có tính định kỳ hàng tuần, hàng tháng, cho các thống kèm báo cáo và cho việc in chứng từ với khối lượng lớn. Xử lý trực tuyến: Hay xử lý theo dòng, không tính đến được đem xử lý ngay lập tức thường áp dụng cho việc hiển thị, sửa chữa nội dung cho tệp dữ liệu và phục vụ cho các giao dịch có khối lượng có nhiều, cần được thực hiện tại chỗ, có trả lời ngay. Xử lý thời gian thực: là hành vi một hệ thống phải thỏa mãn một số điều kiện ràng buộc ngặt nghèo về thời gian, như phải chịu khẳng định đối với thời gian trả lời. Xử lý phân tán: không tập trung tại một nơi mà phân tán tại nhiều địa điểm. Để tiến hành việc tiếp cận khảo sát hiện trạng bài toán quản lý, người ta thường sử dụng một số phương pháp sau: Phương pháp quan sát: là phương pháp thu thập thông tin một cách hữu hiệu và cần thiết cho việc phát triển hệ thống máy tính. Để có được các thông tin cần thiết theo nghĩa không có được bằng cách nào khác, thì việc nghiên cứu tài liệu là cách duy nhất thích hợp để xác định các kết quả trao đổi, hoạt động, báo cáo đã thể hiện. Phương pháp phỏng vấn: các tình huống phỏng vấn thường đa dạng. Đây là nguồn thông tin chính yếu nhất về một hệ thống cần phát triển trong tương lai và về hệ thống hiện tại, một hệ thống thường là không hoàn hảo. Phương pháp bảng hỏi: phương pháp này sử dụng kèm theo sự hướng dẫn. Việc sử dụng phương pháp này là không đơn giản và hiệu qủa của nó khó có thể đạt được đối với nhà phân tích thiếu kinh nghiệm. Phương pháp mẫu bản ghi: theo kinh nghiệm, nhà phân tích sẽ có thể chuẩn bị bảng ra quyết định trực tiếp từ những bảng tường thuật và công việc đó không gặp khó khăn. 5.2 Hệ thống thông tin về nhân sự 5.2.1Khái niệm Hệ thống thông tin về nhân lực của một doanh nghiệp là một hệ thống tài liệu phản ánh đầy đủ và toàn diện những tiềm năng về trí lực, thể lực của từng con người, của những con người trong một tập thể, nó bao gồm các mặt về số lượng, chất lượng trong mọi thời điểm: Quá khứ, hiện tại và dự kiến trong tương lai. Hệ thống này gắn liền một cách hợp nhất với các phân hệ thông tin khác của doanh nghiệp như hệ thống thông tin kế toán tài chính, hệ thống thông tin sản xuất và hệ thống thông tin Marketing, tạo thành một hệ thống thông tin hợp nhất phục vụ quản trị doanh nghiệp nói chung. 5.2.2 Chức năng quản trị nguồn nhân lực Quản trị nhân lực không chỉ liên quan đến một người mà liên quan đến mọi thành viên trong doanh nghiệp. Dưới góc độ tổ chức, chức năng quản trị nhân lực có nghĩa là thực hiện huy động nguồn nhân lực và sử dụng có hiệu quả lực lượng lạo động. Để thực hiện được các chức năng này, bộ phận quản trị nhân lực phải tiến hành hàng loạt các hoạt động, trong đó chủ yếu là: Tuyển chọn người lao động. Đánh giá các ứng cử viên và người lao động của doanh nghiệp. Lựa chọn, đào tạo, đề bạt hay thuyên chuyển người lao động. Phân tích và thiết kế công việc. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực. Cung cấp báo cáo cho chính phủ theo yêu cầu. Quản lý lương bổng theo người lao động và các kế hoạch trợ cấp. Lên kế hoạch ngắn và dài hạn về nhu cầu nhân lực. 5.2.3 Các hệ thống thông tin nhân lực mức tác nghiệp Các hệ thống thông tin nhân lực mức tác nghiệp cung cấp cho quản trị viên nhân lực dữ liệu hỗ trợ cho các quyết định nhân sự có tính thủ tục, lặp lại. Có rất nhiều hệ thống thông tin tác nghiệp thực hiện việc thu thập và thông tin về các dữ liệu nhân sự. Các hệ thống này chứa các thông tin về các công việc nhân lực của tổ chức và thông tin về các quy định của chính phủ . Nó bao gồm một số hệ thống sau: Hệ thống thông tin quản lý lương: Thực hiện thu thập và báo cáo các dữ liệu về nguồn nhân lực trong doanh nghiệp. Các tệp quản lý lương chứa một lượng lớn thông tin về người lao động và hệ số lương của người lao đọng… Đó là những thông tin rất có ích cho các quản trị viên nhân lực ra quyết định. Hệ thống thông tin quản lý vị trị làm việc: Hệ thống này cung cấp một danh mục các vị trí lao động theo nghành nghề, theo phòng ban bộ phận, nội dung công việc hoặc theo yêu cầu công việc. Hệ thống thông tin quản lý người lao động: Phần chính của hệ thống này gồm 2 tệp: Tệp nhân sự: chứa dữ liệu về bản thân các nhân sự và các thông tin liên quan đến tổ chức họ tên, giới tính… Tệp danh mục kỹ năng: chứa các thông tin về kinh nghiệm làm việc, sở thích, điểm trắc nghiệm, và các khả năng đặc biệt khác của người lao động. Hệ thống thông tin đánh giá tính hình thực hiện công việc và con nguời: Đánh giá tình hình thực hiện công việc là quá trình so sánh tình hình thực hiện công việc với yêu cầu đề ra. Hệ thống đánh giá này được gọi là đánh giá biểu hiện, dữ liệu phục vụ cho các đánh giá biểu hiện được thu thập bằng các mẫu đánh giá người lao động. Hệ thống thông tin báo cáo cấp trên: Dữ liệu của hệ thống thông tin quản lý lương, quản lý người lao động và hệ thống thông tin đánh giá tình hình thực hiện công việc có thể được sử dụng để lên báo cáo theo yêu cầu của luật định và quy định của chính phủ. Hệ thống tuyển chọn nhân viên và sắp xếp công việc: Sau khi xác định các công việc và yêu cầu đối với những công việc đó, sau quá trình tuyển chọn, số liệu thu hồi được thu thập và lưu giữ lại theo đúng yêu cầu và phục vụ cho mục đích sau này. VI. CÔNG CỤ PHÁT TRIỂN. 6.1 công cụ mô hình hóa 6.1.1 Thông tin đầu vào và đầu ra Thông tin đầu vào: được lấy từ các nguồn và được xử lý bởi hệ thống sử dụng nó cùng với các dữ liệu lưu trữ từ trước. Thông tin đầu ra: Là kết quả xử lý được chuyển đến các đích hoặc cập nhật vào kho lưu trữ dữ liệu. 6.1.2 Biểu đồ phần cấp chức năng Là một loại biểu đồ diễn tả sự phân rã dần dần các chức năng từ đại thể đến chi tiết. Mỗi nút trong biểu đồ là một chức năng, diễn tả bởi các cung nối liền các nút, là quan hệ bao hàm. Đặc điểm của biểu đồ phân cấp chức năng Cho một cách nhìn khái quát, dễ hiểu, từ đại thể đến chi tiết về các chức năng, nhiệm vụ cần thực hiện. Rất dễ thành lập, bằng cách phân rã dần dần các chức năng từ trên xuống. Có tính chất tĩnh, bởi chúng chỉ cho thấy các chức năng mà không cho thấy trình tự xử lý. Thiếu vắng sự trao đổi thông tin giữa các chức năng. Vì những đặc điểm đó mà biểu đồ phân cấp chức năng thường được sử dụng làm mô hình chức năng trong bước đầu phân tích, hoặc cho các hệ thống đơn giản. 6.1.3 Biểu đồ luồng dữ liệu (DFD) Sơ đồ luồng dữ liệu dùng để mô tả luồng thông tin dưới góc độ trừ tượng. Sơ đồ chỉ bao gồm các luồng dữ liệu, các xử lý, các lưu trữ dữ liệu, nguồn và đích, mô tả đơn thuần hệ thống thông tin làm gì và để làm gì chứ không hề quan tâm tới nơi, thời điểm và đối tượng chịu trách nhiệm xử lý. a. Ký pháp dùng cho sơ đồ luồng dữ liệu Ngôn ngữ sơ đồ luồng dữ liệu DFD sử dụng 4 loại ký pháp cơ bản: thực thể, tiến trình, kho dữ liệu và dòng dữ liệu. Các chức năng xử lý: là các chức năng dùng để chỉ ra một chức năng hay một quá trình biến đổi dữ liệu (Thay đổi giá trị, cấu trúc, vị trí của một dữ liệu, hoặc từ một số liệu đã cho, tạo ra một dữ liệu mới). Hình biểu diễn chức năng Tiến trình xử lý Các dòng dữ liệu: Luồng dữ liệu là một tuyến truyền dẫn thông tin vào hay ra một chức năng nào đó. Hình Biểu diễn chức năng: Tên dòng dữ liệu Các kho dữ liệu: Một kho dữ liệu là một dữ liệu ( đơn hay có cấu trúc) được lưu lại, để có thể được truy cập nhiều lần về sau. Hình biểu diễn chức Tên kho dữ liệu Thực thể: là tác nhân nhân ngoài, hoặc tác nhân trong hệ thống trao đổi thông tin với hệ thống Tên người . Bộ phận/ nhận tin Hình biểu diễn: b. Các mức của DFD Sơ đồ ngữ cảnh: Thể hiện rất khái quát nội dung chính của hệ thống thông tin. Sơ đồ này không đi vào chi tiết, mà mô tả sao cho chỉ cần một lần nhìn là nhận ra nội dung chính của hệ thống. Sơ đồ phân ra mưc 0: Để cho sơ đồ ngữ cảnh sáng sủa, dễ nhìn có thể bỏ qua các kho dữ liệu; bỏ qua các xử lý cập nhật. Sơ đồ khung cảnh còn được gọi là sơ đồ mức 0. Sơ đồ phân rã mức 1: Để mô tả hệ thống chi tiết hơn người ta dùng kỹ thuật phân ra sơ đồ, Bắt đầu từ sơ đồ khung cảnh, người ta phân rã thành sơ đồ mức 0, tiếp sau là mức 1. Sơ đồ phân rã mức 2,3,4...: Mỗi mức gồm nhiều (>1) , được thành lập như sau: Mỗi chức năng ở trên ta thành lập một biểu đồ luồng dữ liệu ở mức dưới đỉnh, gọi là biểu đồ luồng dữ liệu định nghĩa chức năng. Mỗi mức gồm nhiều (>1) được thành lập như sau Phân rã chức năng đó thành nhiều chức năng con. Vẽ lại các luồng dữ liệu vào và ra chức năng trên, nhưng nay phải vào hay ra chức năng con thích hợp. Nghiên cứu các quan hệ về dữ liệu giữa các chức năng con, nhờ đó bổ xung các luồng dữ liệu nội bộ hoặc các kho dữ liệu nội bộ.. Các chức năng được đánh số theo ký pháp chấm, cho phép theo dõi vệt triển khai từ trên xuống. c. Quy ước liên quan tới DFD Một luồng dữ liệu phải có một tên trừ luồn giữa xử lý và kho dữ liệu Dữ liệu chứa trên 2 vật mang khác nhau như luôn luôn đi cùng nhau thì có thể tạo ra chỉ một luồng duy nhất Xử lý luôn phải được đánh mã số Vẽ lại các kho dữ liệu để các luồng dữ liệu không cắt nhau Tên cho xử lý phải là một động từ. Xử lý buộc phải thực hiện một biến đổi dữ liệu. luồng vào phải khác với luồng ra từ một xử lý 6.2 Thiết kế cơ sở dữ liệu 6.2.1 Khái niệm cơ sở dữ liệu Là mô hình dữ liệu logic được xây dựng trên các khái niệm logic : thực thể, kiểu thực thể, liên kết, kiểu liên kết, thuộc tính. Đây là bước xác định thông tin cần thiết cho hệ thống. Nó cung cấp cơ sở để thực hiện một hệ thống thoả mãn các yêu cầu nghiệp vụ đa dạng đơn giản nhất. Mô hình hoá quan hệ thực thể liên quan đến việc xác định thực thể, thuộc tính của thực thể và mối quan hệ giữa chúng. 6.2.2 Thực thể, kiểu thực thể. Thực thể: là một đối tượng hợp thành để chúng ta nghiên cứu đối tượng đó. Tiêu chuẩn để xác định được thực thể: có ích trong quản lý, phân biệt được giữa các thực thể với nhau. Kiểu thực thể: là một tập hợp nhiều thực thể cùng loại được mô tả bằng những đặc trưng giống nhau. Thuộc tính: là các đặc trưng của thực thể, biểu thị bằng các trường hay cột của bảng. Mọi kiểu thực thể phải có ít nhất một thuộc tính. Mỗi tập thực thể đều sẽ có một hay nhiều thuộc tính đặc trưng cho bảng và gọi là khoá. Thực thể có ba loại thuộc tính, đó là thuộc tính khoá, thuộc tính ngoại khoá, thuộc tính mô tả. 6.2.3 Liên kết, kiểu liên kết Liên kết: là sự ghép nối có ý nghĩa giữa hai hay nhiều kiểu thực thể phản ánh một thực tế về quản lý. Kiểu liên kết: là một tập hợp nhiều liên kết cùng loại. Giữa các thực thể, có thể tồn tại nhiều mối liên kết, mỗi mối liên kết xác định một tên duy nhất. Sơ đồ quan hệ thực thể cho ta thấy mối quan hệ giữa các bảng dữ liệu trong hệ thống quản lý, có 3 kiểu thực thể sau: Quan hệ 1-1 B A Giả sử có 2 bảng thực thể A và B có quan hệ 1-1 nghĩa là: Với mỗi thực thể trong bảng A đều có môt thực thể tương ứng trong bảng B. Ngược lại với mỗi thực thể trong bảng B đều có môt thực thể tương ứng trong bảng A. Quan hệ Một - nhiều. B A Hai hàng thực thể A và B có quan hệ Một - Nhiều nghĩa là: Với mỗi dòng trong thực thể A thì có nhiều dòng trong bảng B nhưng với mỗi dòng trong bảng B có một và chỉ dòng trong bảng A. Quan hệ Nhiều - Nhiều . B A Hai bảng thực thể A và B có quan hệ Nhiều - Nhiều nghĩa là: Với mỗi thực thể trong bảng A thì ứng với nhiều thực thể trong bảng B và ngược lại với mỗi thực thể trong bảng B thì ứng với nhiều thực thể trong bảng A. Quan hệ Nhiều - Nhiều tồn tại trong thực tế nhưng do rất khó quản lý trong hệ thống nên thường được quy định về các loại quan hệ khác. Để tránh dư thừa dữ liệu, người thiết kế hệ thống phải thực hiên công việc biến đổi các quan hệ nhiều- nhiều thành các quan hệ Một - Một hoặc Một - nhiều bằng cách tạo ra các thực thể móc nối. 6.3 Hệ quản trị cơ sở dữ liệu Dữ liệu được lưu trong máy tính theo một quy định nào đó gọi là cơ sở dữ liệu, viết tắt là CSDL. Phần chương trình để có thể xử lý, thay đổi dữ liệu là hệ quản trị cơ sở dữ liệu viết tắt là HQTCSDL. Theo nghĩa này HQTCSDL có nhiệm vụ quan trọng như bộ diễn dịch với ngôn ngữ bậc cao nhằm giúp người sử dụng có thể dùng được hệ thống mà ít nhiều không quan tâm đến thuật toán chi tiết hoặc biểu diễn dữ liệu trên máy. 6.3.1 Kiến trúc một hệ cơ sở dữ liệu Một CSDL được phân thành các mức khác nhau: Mức ngoài: là mức sát với người sử dụng hơn cả, là cách nhìn dữ liệu của một người sử dụng cụ thể. Mức quan niệm: là mức trung gian, cho cách nhìn chung về dữ liệu của tất cả người sử dụng. Mức trong: là mức sát với lưu trữ vật lý của dữ liệu hơn cả, có nghĩa là liên quan đến sự biểu diễn của nó trong bộ nhớ. Trong các hệ CSDL đã được ứng dụng thì mức quan hệ mức ngoài không khác nhau nhiều. Trong thực tế mức quan niệm là tập hợp tất cả các mức ngoài hoặc tập hợp tất cả các mức khung cảnh Mức ngoài: Mô hình ngoài và sơ đồ ngoài Mức quan niệm: Mô hình quan niệm và sơ đồ quan niệm Mức trong: Mô hinh mức trong và sơ đồ trong 6.3.2 Thể hiện - Lược đồ Thể hiện: khi CSDL đã được thiết kế, người ta quan tâm tới “bộ khung” hay còn gọi là “mẫu” của CSDL. Dữ liệu có trong CSDL gọi là thể hiện của vật lý dùng cho bộ khung của CSDL mức vật lý, khung nhìn được gọi là lược đồ con. 6.3.3 Mô hình CSDL Mô hình mạng: được biểu diễn là đồ thị có hướng. Mô hình phân cấp: mô hình dữ liệu là một cây, trong đó các nút biểu diễn các tập thực thể, giữa các nút con và nút cha được liên hệ theo một mối xác định. 6.4 Ngôn ngữ lập trình 6.4.1 Hệ quản trị cơ sở dữ liệu Access 2003 a. Access là một hệ quản lý cơ sở dữ liệu quan hệ thực sự Access cung cấp hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu thực sự, hoàn thiện với những định nghĩa khóa chính, khóa ngoại lai, các loại luật quan hệ, các mức kiểm tra sự toàn vẹn của dữ liệu cũng như định dạng và những định nghĩa mặc định cho mỗi trường trong một bảng. Access cung cấp tất cả các dữ liệu cần thiết cho trường, bao gồm kiểu văn bản, kiểu số, kiểu tiền tệ, kiểu ngày/giờ, kiểu ký ức, kiểu có/không và các đối tượng OLE. Access cũng hỗ trợ cho các giá trị rộng khi các giá trị này bị bỏ quan. Việc xử lý quan hệ trong Access đáp ứng được những đòi hỏi với kiến trúc mềm dẻo của nó. Nó có thể sử dụng như một hệ quản lý cơ sở dữ liệu độc l

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docXây dựng phần mềm quản lý nhân sự tiền lương trong công ty cổ phần mạng trực tuyến META.doc