LỜI NÓI ĐẦU 1
PHẦN I 3
LÝ LUẬN CHUNG VỀ THƯƠNG HIỆU VÀ XÂY DỰNG 3
THƯƠNG HIỆU Ở DOANH NGHI_ 3
THƯƠN HIỆU, ĐẶC TÍNH CỦA THƯƠNG HIỆU VÀ GIÁ TRỊ THƯƠNG HIỆU 3
1) Khái niệm thương hiệu 3
2) Đặc tính của thương hiệu 4
3) Giá trị thương hiệu 5
II_ THIẾT KẾ THƯƠNG HIỆU VÀ CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN THƯƠNG HIỆU 8
1) Thiết kế thương hiệu 8
a/ Các yếu tố của thương hiệu . 8
2. Có ý nghĩa 8
Giàu hình tượng 8
4. Dễ thích nghi 8
5. Có khả năng chuyển đổi 8
1.Dễ đọc, dễ phát âm, dễ đánh vần 9
3.Tạo dựng hình ảnh thích hợp cho đối tượng khách hàng mục tiêu 9
b/ Đối tham gia thiết kế thương hiệu: 9
2) Chiến lược phát triển thương hiệu 10
III _ QUẢNG BÁ THƯƠNG HIỆU VÀ XÁC LẬP QUYỀN BẢO HỘ SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP 13
1) Quảng bá thương hiệu 13
2) Xác lập quyền bảo hộ sở hữu công nghiệp 14
IV _ các nhân tố ảnh hưởng tới xây dựng thương hiệu 16
1) Nhân tố bên trong 16
1.1 Nhân tố công ty 16
1.2 Chất lượng sản phẩm 17
2) Nhân tố bên ngoài 18
2.1 Đối thủ cạnh tranh 18
2.2 Nhân tố chính trị, xã hội, luật pháp 18
PHẦN II 20
Thực trạng xây dựng và quản lý thương hiệu ở công ty sơn Tổng hợp Hà nội 20
I_TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY SƠN TỔNG HỢP HÀ NỘI 20
1) Sự ra đời và phát triển 20
2) Chức năng, nhiệm vụ của công ty sơn Tổng hợp Hà nội 21
3 Điều kiện sản xuất kinh doanh của công ty 22
3.1 Khả năng tài chính 22
3.2 Cơ sở vật chất kỹ thuật 24
59 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1246 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Xây dựng và quản lý thương hiệu ở công ty sơn Tổng hợp Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ác nhà khoa học đầu ngành trong nước và quốc tế. Trình độ công nghệ sản xuất ngang tầm các nước tiên tiến trong khu vực.
Bên cạnh những sản phẩm sơn truyền thống: Sơn AlKyd, AlKyd Melarmin, sơn trang trí và bảo vệ cho các công trình xây dựng thông qua hợp tác với các hãng nước ngoài công ty đã sản xuất các loại sơn đặc chủng như : sơn acrylic, Epoxy, sơn cao su, Sơn Polyurethan cung cấp cho các công trình công nghiệp: Hệ thống bồn chứa xăng dầu, nhà máy xi măng, nhà máy điện, nhà máy chế tạo biến thế, cột điện đường dây 500 KV, các công trình xây dựng giao thông vận tải, (sơn kẻ đường băng sân bay, kẻ đường quốc lộ, contener, cầu sắt, ) công trình biển ( ụ nối cầu cảng).
Từ năm 1997, công ty hợp tác với các hãng sơn hàng đầu thế giới: PPG (Mỹ), KAWAKAMI và MITSU (Nhật Bản), đã đưa ra các sản phẩm đạt chất lượng quốc tế được các công ty liên doanh trong nước và công ty 100% vốn nước ngoài tại Việt Nam chấp nhận như: Honda Việt Nam, Yamaha Việt Nam, Ford Việt Nam.
Trụ sở chính của Công ty là : Công ty Sơn Tổng Hợp Hà Nội – Thanh liệt - Thanh trì - Cầu Bươu - Hà nội. Văn phòng đại diện: Số 5 Hào nam, Ô chợ Dừa.
2) Chức năng, nhiệm vụ của công ty sơn Tổng hợp Hà nội
Công ty sơn Tổng hợp Hà nội là công ty hoạt động sản xuất sơn, thông qua quá trình kinh doanh, công ty nhằm khai thác có hiệu qủa các nguồn vốn, đáp ứng các nhu cầu của thị trường về phát triển doanh nghiệp, tăng tích luỹ cho ngân sách, cải thiện đời sống cho công nhân viên. Công ty sơn Tổng hợp Hà nội có chức năng sản xuất kinh doanh các sản phẩm sơn phục vụ cho nhu cầu của thị trường theo nguyên tắc kinh doanh có lãi, thực hiện tốt nghĩa vụ thuế và các khoản phải nộp ngân sách, hoạt động kinh doanh theo luật pháp, đồng thời không ngừng nâng cao đời sống của công nhân viên trong toàn công ty quan tâm tốt tới công tác xã hội và từ thiện. Xây dựng công ty ngày càng phát triển thực hiện tốt nhiệm vụ sau:
- Tổ chức thực hiện các kế hoạch sản xuất kinh doanh theo đúng quy chế hiện hành và thực hiện mục đích, nội dung hoạt động của công ty.
- Khai thác và sử dụng có hiệu qủa các nguồn vốn của doanh nghiệp, tự tạo thêm nguồn vốn để đảm bảo cho việc thực hiện mở rộng và tăng trưởng hoạt động kinh doanh của công ty, thực hiện tự trang trải về tài chính kinh doanh có lãi đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội.
- Nâng cao hiệu quả kinh doanh.
- Xây dựng chiến lược và phát triển ngành hàng kế hoạch kinh doanh phù hợp với điều kiện thực tế.
- Tuân thủ các chính sách, chế độ và luật pháp của nhà nuớc có liên quan đến kinh doanh của công ty. Đăng ký sản xuất kinh doanh đúng ngành hàng đăng ký, chịu trách nhiệm trước khách hàng, trước pháp luật về sản phẩm dịch vụ do công ty thực
hiện về các hợp đồng kinh tế, hợp đồng mua bán ngoại thương, hợp đồng liên doanh và các văn bản khác mà công ty ký kết.
- Thực hiện các nghĩa vụ đối với người lao động theo đúng quy định của Bộ luật lao động.
- Quản lý và chỉ đạo các đơn vị trực thuộc, thực hiện đúng cơ chế tổ chức và hoạt động của công ty.
Bảo đảm thực hiện đúng chế độ và qui định về quản lý vốn, tài sản, các quỹ, về hạch toán, chế độ kiểm toán và các chế độ khác do Nhà nước qui định, thực hiện chế độ nộp thuế và các khoản nộp ngân sách Nhà nước theo qui định của pháp luật.
3 Điều kiện sản xuất kinh doanh của công ty
3.1 Khả năng tài chính
Số vốn điều lệ của Công ty là 12 tỷ đồng. Trong những năm gần đây, vốn kinh doanh của công ty là tương đối nhỏ so với các doanh nghiệp có vốn đàu tư nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam. Số liệu về vốn lưu động va vốn cố định của công ty trong hai năm 2003 và 2004 như sau:
Đơn vị tính: đồng
Năm
2003
2004
Vốn cố định
10. 106. 908. 000
11. 862. 135. 000
Vốn lưu động
7. 031. 206. 000
7. 031. 206. 000
Với số vốn lưu động thấp nên Công ty gặp khó khăn trong việc nhập các nguyên liệu sản xuất từ nước ngoài. Như các đối tác của của công ty trong việc hợp tác sản xuất sơn ô tô xe máy tại Việt Nam là PPG (Mỹ), KAWAKAMI (Nhật Bản) không đồng ý bán nguyên liệu trả chậm với số tiền lên tới 10 tỷ đồng cùng vớivốn nhập vật tư là 15 tỷ đồng, dẫn đến công ty gặp khó khăn trong việc sản xuất kinh doanh.
Mặt khác, công ty không được cấp vốn ngân sách nên muốn đầu tư vào lĩnh vực nào cũng phải cân nhắc kỹ lưỡng về việv sử dụng nguồn vốn nào , huy động từ cán bộ công nhân viên của công ty hoặc từ một nguồn nào khác.
Với nguồn vốn khá hạn hẹp như vậy Công ty đã có chính sách đầu tư rất sáng tạo, việc đầu tư vốn mang lại hiệu quả kinh tế cao. Công ty không đầu tư dàn trải, tràn lan mà đầu tư theo theo chiều sâu từng bước một. Công ty chọn mua những máy móc thiết bị, công nghệ thiết yếu có tác dụng nâng cao chất lượng sản phẩm theo tiêu chuẩn quốc tế, có khả năng cạnh tranh cao trên thị trường từ những nước có nền công nghiệp phát triển như Nhật, Mỹ, Đức…Công ty đã phải dùng vốn tích luỹ, vay tín dụng để đầu tư và phải trả cả gốc lẫn lãi. Công ty đầu tư theo khả năng của mình, với sức mua của xã hội. Công ty còn tự nghiên cứu, chế tạo máy mócthiết bị có chất lượng cao để có thể tiếp nhận công nghệ sản xuất sơn của nước ngoài như dây chuyền sản xuất sơncao cấp dành cho xe máy, cùng với một loại thiết bị chuyên dụng khác, vừa tiết kiệm được ngoại tệ trong điều kiện nguồn vốn hạn hẹp, vừa phù hợp với khả năng tiêu dùng trong nước.
Với cách làm sáng tạo đó, đến nay công ty mới chỉ đầu tư chiều sâu chưa đến 3 triệu USD, đã căn bản trang bị toàn bộ máy móc công nghệ mới cho tất cả các dây chuyền sản xuất, đưa công suất tăng gấp 4 lần so với thiết kế ban đầu. Trong năm 1998, công ty đầu tư 8 tỷ đồng để nâng cao dây chuyền sản xuất nhựa Alkyd từ 600 tấn/năm lên 3000 tấn/năm, tận dụng được nguồn tài nguyên nhựa trong nước, tạo đủ nguyên lịêu không cần phải nhập khẩu, còn cung cấp được cho mọt số doanh nghịêp sản xuất trong nước.
Công ty còn có thể nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh của mình bằng cách liên doanh với các hãng sơn nước ngoài nhưng côn ty không chọn phương án này vì hiện taị nguồn vốn của công ty còn quá thấp, nếu liên doanh thì phía nước ngoài sẽ chiếm phần lớn vốn góp và công ty không tự quản lý được về hoạt động kinh doanh . Vì vậy công ty lựa chọn hợp tác kinh doanh với các đối tác nước ngoài trên cơ sở hai bên cùng có lợi.
Như vậy, dù nguồn vốn của công ty Sơn tổng Hợp Hà Nội còn hạn chế nhưng với chính sách đầu tư sáng tạo nên công ty ngày càng phát triển.
3.2 Cơ sở vật chất kỹ thuật
Khi mới thành lập , công ty chỉ có vài ba máy nghiền cán trục của Trung Quốc đã cũ cùng với vài nồi dầu được gia nhiệt bằng than, sản phẩm chủ yếu là sơn gốc dầu và mực in cấp thấp. Sau năm 1974, Công ty đã trở thành Nhà Máy sản xuất sơn và mực in hiện đại nhất do ta tự thiết kế lắp đặt.
Hiện nay công ty nằm trên một diện tích đất 18.491m2 trong đó diện tích nhà xưởng, nhà kho, nhà làm việc là 6.063 m2 chia thành nhiều khu phân xưởng sản xuất khác nhau .
Hệ thống trang thiết bị dây chuyền của công ty hiện nay vào loại hiện đại nhất so với các doanh nghiệp sơn trong nước. Một phần trang thiết bị nhập từ nước ngoài, một phần do công ty tự lắp đặt lấy. Các máy móc thiết bị chính mà trong nước không thể lắp đặt được công ty nhập từ nước ngoài.
Công ty có hệ thống phòng thí nghiệm hiện đại nghiên cứu và ứng dụngcác thành tựu khoa học kỹ thuật trong công nghệ sản xuất sơn ấp dụng cho việc sản xuất sơn của công ty. Trong những năm gần đây công ty đã thực hiện nhiều đề tài nghiên cứu như phát triển sản phẩm mới (sơn phản quang, vạch đường dạng nóng chảy, sơn chịu nhiệt độ cao tới 500 độ C), thực hiện rất nhiều sáng kiến cài tiến ứng dụng công nghệ mới vào sản xuất tiết kiệm hàng tỷ đồng cho công ty.
Công ty có hệ thống quản lý chất lượnghiện đại để kiểm tra chất lượng của nguyên liệu đầu vào, chất lượng của sản phẩm đầu ra cũng như chất lượng dịch vụ kỹ thuật theo tiêu chuẩn ISO9002.
Các nhà xưởng được sửa chữa, xây dựng mới cho phù hợp với trình độ kỹ thuật, công suất hiện tại của công ty. Hệ thống đường xá, kho tàng, được chú ý phát triển để đồng bộ với trình độ phát triển của công ty.
3.3 Tình hình lao động của công ty
Chỉ tiêu
2002
2003
2004
Tổng số lao động trong diện quản lý
494
504
520
Trong đó: Nam
314
320
335
Nữ
180
184
185
Số có trình độ đại học - cao đẳng
110
116
118
Số có trình độ Trung cấp kỹ thuật
68
70
71
Số công nhân kỹ thuật
316
318
331
Bảng 2: Tình hình lao động ở công ty Sơn tổng Hợp Hà Nội
Công ty sơn tổng hợp Hà Nội hiện nay có khoảng 520 cán bộ công nhân viên. Hiện tại lực lương lao động của công ty là lực lượng có tay nghề cao, số người qua đào tạo chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số lao động toàn công ty. Công ty đã thực hiện tốt công tác đào tạo lao đông trên cơ sở đội ngũ lao động hiện có. Trong những năm qua công ty đã tạo điều kiện cho hàng chục lượt cán bộ đi học tập khảo sát ở nước ngoài, qua đó trình độ ngoại ngữ của đội ngũ cán bộ được nâng cao rõ rệt, có đủ khả năng tiếp thu công nghệ mới và làm việc trực tiếp với chuyên gia nước ngoài không cần qua phiên dịch. Công ty cũng tích cực đào tạo đội ngũ công nhân kỹ thuật để có thể tiếp thu và vận hành tốt các dây chuyên công nghệ hiện đại.
Song song với việc đào tạo công ty cũng đã sử dụng tốt các chính sách, biện pháp khuyến khích người lao động hoàn thành nhiệm vụ như khen thưởng, động viên kịp thời lực lượng lao động, cải thiện môi trường làm việc, trang bị phương tiện lao động để giảm lao động thủ công.
Ngoài ra, chính sách tuyển dụng của công ty cũng thu hút được lực lượng lao động trong công ty như con của cán bộ công nhân viên vào làm việc trong công ty điều đó, tạo được tính truyền thống trong môi trường làm việc của công ty. Mặt khác, công ty cũng thu hút các kỹ sư vào làm việc cho công ty với mức lương khởi điểm vào khoảng 100 USD/tháng.
GIÁM ĐỐC CÔNG TY
CÁC PHÓ GIÁM ĐỐC
CÁC TRỢ LÝ GIÁM ĐỐC
Phòng hành chính - Tổng hợp
Phòng đảm bảo chất lượng
Phòng kỹ thuật công nghệ
Phòng hợp tác - Quốc tế
Phòng cơ điện
PHòng kế hoạch
Phòng tài chính - kế toán
Phòng thị trường
Phòng tiêu thụ
Phòng quản lý vật tư
Phòng tổ chức nhân sự
Phòng quản trị đời sống
PX tổng hợp nhựa ALKYD
Phân xưởng sơn e máy cao cấp
Phân xưởng sơn công nghiệp
Phân xưởng sơn tường
Phân xưởng năng lượng
Đội xây dựng cơ bản
3.4 Tổ chức quản lý
- Giám đốc: Xác lập, phê duyệt các chính sách và mục tiêu của Công ty, phân phối các nguồn lực cần thiết, chịu trách nhiệm về việc xem xét định kỳ hệ thống quản lý chất lượng trong công ty, đại diện cho công ty trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Phó Giám đốc: giúp giám đốc trong từng lĩnh vực cụ thể.
- Các trợ lý giám đốc: giúp giám đốc trong từng lĩnh vực
- Phòng hợp tác Quốc tế và Phòng Đảm bảo chất lượng: xây dựng, áp dụng duy trì hệ thống quản lý chất lượng trong công ty phù hợp với hệ thống tiêu chuẩn ISO 9002, duy trì và phát huy hiệu quả của hợp tác Quốc tế.
- Phòng Kỹ thuật công nghệ: Xây dựng và quản lý các quy trình công nghệ sản xuất trong công ty, nghiên cứu thiết kế sản phẩm cho phù hợp yêu cầu của khách hàng, khảo sát sản phẩm mới, tư vấn khách hàng.
- Phòng Cơ điện: lập kế hoạch tổ chức điều hành, sửa chữa máy móc, thiết bị soạn thảo các quy trình, quy phạm về vận hành máy, thực hiện cải tiến máy móc thiết bị, đảm bảo đầy đủ các yêu cầu của công nghệ sản xuất.
- Phòng Kế hoach: xây dựng kế hoạch sản xuất, điều độ sản xuất, tiếp nhận và xem xét các yêu cầu cung cấp sản phẩm.
- Phòng Tài vụ : tổ chức thực hiện công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, theo dõi chi phí phát sinh, giám sát các khoản chi đảm bảo cho công ty hoạt động liên tục.
- Phòng Thị trường: nghiên cứu các nhu cầu khách hàng, thực hiện các dịch vụ trước sau bán hàng, tiếp nhận thông tin từ khách hàng, đề xuất sản phẩm mới, giới thiệu và quảng cáo về sản phẩm, về Công ty.
- Phòng Tiêu thụ: bán hàng, thông tin cho khách hàng về khả năng cung cấp sản phẩm, xem xét hợp đồng bán hang.
- Phòng Quản lý vật tư: Thực hiện và kiểm soát công tác chuẩn bị phê duyệt tai liệu mua hàng, lựa chọn nhà cung ứng, đảm bảo chất lượng hàng mua về phù hợp với yêu cầu chất lượng của công ty.
- Phòng tổ chức nhân sự: cung cấp đủ nguồn lực cho các hoạt động của công ty, quản lý việc thực hiện các chính sách nhân lực.
- Các phân xưởng: tổ chức thực hiện sản xuất các sản phẩm theo kế hoạch
3.5 Cơ cấu sản phẩm của Công ty:
Hiện nay công ty cung cấp rất nhiều sản phẩm trong đó có thể chia thành 6 loại chính với cơ cấu như sau:
Sơ đồ 1: Cơ cấu sản phẩm của Công ty Sơn Tổng Hợp Hà Nội
Chính sách chất lượng sản phẩm của công ty : Với mỗi công đoạn trong quá trình sản xuất sơn từ nhập nguyên liệu cho tới đóng hộp, lưu kho, tiêu thụ đều có bộ phận kiểm tra chất lượng xem có đạt tiêu chuẩn hay không rồi mới chuyển sang các công đọan khác, đảm bảo không có sản phẩm nào của công ty không đạt chất lượng bán ra trên thị trường. Do vậy mà công ty đã có uy tín lâu năm trên thị trường về chất lượng sản phẩm. Từ đó có thể thu hút được thêm nhiều khách hàng mua sản phẩm của công ty . Cùng với việc không ngừng cải tiến mẫu mã, bao bì sản phẩm công ty đã đẩy mạnh hơn nữa các hoạt động trước và sau bán hàng nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng và khuyến khích mới mua sản phẩm của công ty. Phòng Công nghệ của công ty có nhiệm vụ thực hiện nhiệm vụ tư vấn kỹ thuật và các chủng loại sơn có thể thoả mãn nhu cầu khách hàng, đồng thời các đại lý cũng được hướng dẫn đào tạo để có thể tư vấn giúp khách hàng mua được sản phẩm phù hợp, thi công đúng phương pháp. Công ty có lực lượng nhân công sẵn sàng thực hiện dịch vụ thi công cho khách hàng khi có yêu cầu. Ngoài ra công ty còn bảo hành chất lượng cho sản phẩm sơn của công ty, tiến hành kiểm tra định kỳ về chất lượng được khách hàng sử dụng.
4) Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty sơn tổng hợp Hà nội trong thời gian qua.
Từ năm 1991, với cơ chế quản lý mới, Công ty Sơn Tổng hợp Hà nội đã vận dụng một cách sáng tạo các đường lối chủ trương của Đảng và Nhà nước và chọn cho mình một hướng đi đúng đắn, phù hợp. Chính vì vậy, Công ty đã có những bước phát triển vượt bậc về mọi phương diện.
Với chiến lược đầu tư đúng đắn, phù hợp, Công Ty đã nâng cao được công suất so với thiết kế ban đầu, nâng cao được chất lượng sản phẩm phù hợp với yêu cầu của người tiêu dùng. Qua đó, Công ty còn tiết kiệm được tiền nhập nguyên liệu và làm lợi cho Công ty hàng tỷ đồng.
Năm 1997, Công ty đã hợp tác với hãng PPG của Mỹ để sản xuất sơn và cung cấp dịch vụ tư vấn kỹ thuật sơn ô tô cho hãng ôtô FORD Việt nam đạt tiêu chuẩn quốc tế, hợp tác với hãng KAWAKAMI và hãng MITSUI của Nhật bản để cung cấp sơn và dịch vụ bán hàng cho hãng xe máy HONDA Việt nam. Năm 1999, Công ty chủ động giới thiệu và trúng thầu cung cấp sơn xe máy cho hãng xe YAMAHA Việt nam. Doanh thu do hợp tác sản xuất sơn cho ôtô, xe máy chiếm khoảng 30% tổng doanh thu của Công ty mặc dù cơ cấu sản lượng sơn ôtô, xe máy chỉ chiếm 10% sản lượng sơn sản xuất của Công ty.
Thông qua hợp tác quốc tế, Công ty Sơn Tổng hợp Hà nội là công ty Việt nam đầu tiên cung cấp sản phẩm và dịch vụ tư vấn kỹ thuật đạt tiêu chuẩn quốc tế do hãng FORD Việt nam, HONDA Việt nam, YAMAHA Việt nam và một số cơ sở sản xuất lắp ráp xe máy trong nước khác đã góp phần thực hiện chủ trương nội địa hoá sản phẩm của Nhà nước.
Từ ngày19/11/1998, Công ty Sơn Tổng hợp Hà nội đã trển khai thực hiện áp dụng quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn hệ thống quản lý chất lượng ISO 9002 và đến ngày 30/7/1999, Công ty đã được cấp chứng chỉ ISO 9002 của cơ quan chứng nhận quốc tế IQNET ,PSB và cơ quan Quacert Việt nam. Qua đó, Công ty trở thành một trong những doanh nghiệp Nhà nước đầu tiên được cấp chứng chỉ ISO 9002, tạo được uy tín trên thị trường.
Hiện tại sản phẩm của Công ty được tiêu thụ mạnh trên thị trường các tỉnh, thành phố phía Bắc, còn ở thị trường miền Trung và miền Nam sản phẩm của Công ty Sơn Tổng hợp Hà nội tiêu thụ được rất ít.
Về các sản phẩm thông thường như sơn đồ sắt, gỗ và sơn trang trí thông thường.. Công ty hiện chiếm khoảng 50% thị phần khu vực phía Bắc và khoảng 30% so với cả nước. Sản phẩm sơn chuyên dùng cao cấp như sơn ôtô, xe máy, sơn giao thông, và sơn chịu hoá chất; Công ty chiếm thị phần khá lớn so với các hãng sơn trong nước và phải cạnh tranh với các loại sơn nhập khẩu. Về sơn xây dựng thì thị phần của Công ty tương đối nhỏ so với các hãng sơn nước ngoài có tiếng khác.
Kết quả hoạt đông sản xuất kinh doanh của Công ty trong thời gian qua:
Chỉ tiêu
Đơn vị tính
TH2003
TH 2004
% SS thực hiện
KH2004
(%)
KH 2003
(%)
1. Tổng giá trị sản lượng
Tỷ đồng
203
242
104,62
119,4
2. Doanh thu
Tỷ đồng
186,8
220
104,76
118,20
3. Nộp ngân sách
Tỷ đồng
14,649
15,17
100
103,56
4. Lợi nhuận
Tỷ đồng
6,2
6,25
100
100,80
5. Đầu tư mới
Tỷ đồng
8,49
7
95,72
82,45
6. Số lao động BQ trong năm
người
510
530
99,06
103,92
7. TNBQ một người
1000đ/ng/tháng
2100
2300
100
109,25
8. Tổng tài sản
Tỷ đồng
68,082
90,038
132,25
9. Vốn kinh doanh
Tỷ đồng
18,2568
20,2187
110,75
10. Vốn vay
Tỷ đồng
31,598
51,541
163,11
11. Vốn chủ sở hữu
Tỷ đồng
24,48
25,521
104,22
Ta thấy từ năm 2003đến năm 2004 giá rị tổng sản lượng của Công ty Sơn Tổng hợp Hà nội tăng 75%, tuy nhiên trong năm 2003 chỉ tăng 4,3%. Điều này một phần là do trong hai năm 2001, 2002 Công ty đã đầu tư nâng cao công suất sản xuất của các phân xưởng, nên tổng sản lượng trong những năm đó tăng mạnh, một phần là do thị trường sơn Việt nam hiện nay cạnh tranh hết sức quyết liệt dẫn đến sự tăng tổng sản lượng không cao khiến cho các doanh nghiệp khác giảm sút sản lượng sản xuất khiến Công ty gặp khó khăn.
Tổng doanh thu cũng tương tự, tốc độ tổng doanh thu của năm 2003 so với năm 2004 cũng đáng kểt chỉ tiêu kế hoạch, đạt 105% kế hoạch sản xuất kinh doanh năm 2003.
Tình hình nguồn vốn kinh doanh của công ty nhìn chung đang ngày càng phát triển, đó là do công ty huy động vốn đầu tư dài hạn để mua dây chuyền sản xuất mới đầu tư vào cơ sở vật chất kỹ thuật. Các nguồn vốn được công ty huy động gồm có nguồn vay dài hạn ngân hàng, chuyển từ các quỹ phát triển kinh doanh sang đầu tư tài sản cố định.
50
100
150
200
250
Tỷ đồng
1991
1992
1993
1994
1995
1996
1997
1998
1999
2000
2001
2002
2005
Năm
Biểu đồ 2: Doanh thu tiêu thụ của công ty
Ta thấy liên tục trong những năm gần đây, Công ty luôn luôn hoàn thành vượt mức kế hoạch và phát triển mạnh mẽ cả về quy mô lẫn chất lượng sản phẩm, đời sống của CBCNV được cải thiện, Công ty luôn thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà nước.
Trong tình hình cạnh tranh gay gắt mà công ty Sơn Tổng hợp Hà nội vẫn không ngừng lớn mạnh về mọi mặt đã chứng tỏ hướng đi của Công ty thời kỳ đổi mới là một hướng đi đúng.
III) THỰC TRẠNG XÂY DỰNG VÀ QUẢN LÝ THƯƠNG HIỆU Ở CÔNG TY SƠN TỔNG HỢP HÀ NỘI
1.Thiết kế thương hiệu
Từ khi chuyển sang nền kinh tế thị trường, nền kinh tế Việt Nam phát triển mạnh, từ đó thu nhập bình quân trên đầu người tăng nên mức tiêu thụ tăng dẫn đến nhu cầu về sơn trong tiêu dùng và sơn trong sản xuất tăng.
Với hình ảnh con Đại Bàng tung cánh bay trên dãy núi màu, logo của sơn Đại Bàng hơn 30 năm qua đã thực sự đi vào tâm trí người tiêu dùng đặc biệt là đối với các khách hàng công nghiệp lớn.
Công ty đã thiết kế được cho mình một thương hiệu có khá đầy đủ các yếu tố thương hiệu.
Việc công ty chọn hình ảnh con Đại Bàng màu đỏ đang sải cánh trên dãy núi xanh thể hiện một sức mạnh bền bỉ và dẻo dai. Người tiêu dùng chỉ cần nhìn thấy hình ảnh đó là có thể nhận ngay ra được sản phẩm sơn của công ty. Đây là yếu tố đầu tiên khiến cho người tiêu dùng dễ dàng nhớ đến khi họ mua hàng.
Thông qua ý nghĩa nhãn hiệu, công ty có thể thuyết phục khách hàng về chất lượng của sản phẩm sơn, bền màu, bền uốn, bền va đập và màng sơn khô đanh cứng...
Việc sử dụng tính chất ngôn ngữ đơn giản có thể giúp cho thương hiệu có khả năng chuyển đổi và vượt qua được sự ngăn cách về biên giới địa lý, phân đoạn thị trường giữa các nền văn hoá. Với khẩu hiệu bao bì là "sơn Đại Bàng" có thể dịch được bất kỳ sang ngôn ngữ khác và điều này sẽ giúp ích sau này cho công ty khi công ty tham gia vào thị trường sơn khu vực hoặc thế giới.
Một đặc điểm nữa là qua nhiều năm, kiểu chữ "Sơn Đại Bàng" cũng có nhiều thay đổi để phù hợp với những thị hiếu tiêu dùng của khách hàng qua từng thời kỳ. Chữ "a" trong chữ "Sơn Đại Bàng" đã được cách điệu, mềm mại hơn tạo sự liên tưởng sự đặc sánh của từng dòng sơn đang tuôn chảy. Lý do Công ty sử dụng chữ "Đại Bàng" ngoài ý nghĩa đã nêu trên là bởi trong thiết kế thương hiệu nếu sử dụng nhiều chữ "a" và "i" sẽ tạo cho khách hàng cảm nhận về sản phẩm là một vật sáng, bóng, sạch sẽ.
Hơn nữa Công ty không ngừng cải thiện mẫu mã, bao bì sản phẩm. Hiện nay, Công ty đang sử dụng hộp đựng làm bằng sắt tráng thiếc. Công ty có nhiều kích cỡ hộp từ 0,1kg đến 1kg, rồi đến các loại hộp to như hộp 10 lít, thùng 20 lít... Với các kích cỡ đủ loại, Công ty Sơn Tổng Hợp Hà Nội đã phục vụ được các nhu cầu đa dạng của các khách hàng đặc biệt là những khách hàng trên. Vào tháng 4 năm 2000, Công ty vừa đưa ra một loại vỏ hộp mới hình khối chữ nhật với nhiều kích cỡ 5 lít, 10 lít, 20 lít... loại vỏ hộp này được đưa ra nhằm điều khiển thuận lợi cho khách hàng vận chuyển.
Thay vì phải dán nhãn lên các hộp, thùng sơn như trước kia thì nay công ty đã nhập công nghệ in nhãn trực tiếp trên sản phẩm. Điều này giúp cho bao bì sản phẩm trở nên đẹp hơn, gọn gàng hơn và mục tiêu chính là công ty có thể yên tâm về việc không bị đánh mất thương hiệu của mình trong quá trình luân chuyển hàng hoá: chất lượng sơn bên trong là của Công ty còn nhãn mác bên ngoài là của công ty khác.
2. Quảng bá thương hiệu ở công ty Sơn Tổng Hợp Hà Nội
Do sự khác nhau về khu vực địa lý, nhánh văn hoá có ảnh hưởng đến nhu cầu về sơn, về chủng loại , chất lượng,màu sắc, kiểu dáng bao bì,... Đối với từng khách hàng cụ thể thì nhu cầu đó cũng khác nhau.
Người mua hàng thường có tâm lý mua hàng gọn nhẹ, quá trình mua hàng đơn giản, thanh toán dễ dàng. Họ có thể kèm theo các yêu cầu cụ thể về sản phẩm dịch vụ. Các yếu tố này ảnh hưởng đến quá trình quảng bá thương hiệu của Công ty Sơn Tổng Hợp Hà Nội. Công ty có đủ các loại sản phẩm với đủ màu sắc, đóng gói với nhiều kích cỡ hộp khác nhau thuận tiện cho người mua. Công ty cũng có nhiều hình thức đáp ứng yêu cầu mua hàng của khách và có chế độ tư vấn miễn phí về loại sơn sử dụng và cách sử dụng. Công ty cũng thi công trực theo yêu cầu của khách và thực hiện bảo hành sản phẩm miễn phí cho khách hàng.
Quá trình đô thị hoá và phân bố lại dân cư có ảnh hưởng tới nhu cầu về sơn. Do vậy, Công ty vẫn đang tiếp tục tập trung các nỗ lực của mình vào những khu vực đông dân cư,vào các khu có khả năng tiêu thụ sơn.
Hiện nay các doanh nghiệp sơn có vốn đầu tư nước ngoài đang chiếm ưu thế trên thị trường Việt Nam. Điểm mạnh của các doanh ngghiệp này là có vốn kinh doanh lớn, trong khi đó họ lại có biện pháp Marketing rất chuyên nghiệp. Do đó Công ty Sơn Tổng Hợp Hà Nội phải đối mặt với tâm lý sính ngoại của người tiêu dùng nước ta. Trong khi Nhà nước cấp nhiều giấy phép cho các công ty nước ngoài tham gia vào thị trường sơn Việt Nam dần đến các doanh nghiệp sơn trong nước bị cạnh tranh quyết liệt nhiều hãng sẵn sàng chi từ hoa hồng 8- 10% giá bán cho các đại lý của mình, thậm chí cả trên 10% nếu đại lý bán được nhiều hàng thì công ty đang áp dụng mức tỷ lệ hoa hồng là 4% cho các đại lý. Hiện nay công ty còn đưa ra một mức thưởng hàng năm cho các đại lý có doanh thu trên 500 triệu/ năm, là 1% doanh thu nhằm khuyến khích các đại lý xúc tiến thương mại với các khách hàng.
Về phía khách hàng, Công ty đã nghiên cứu những yêu cầu riêng của khách hàng bằng cách lập sổ theo dõi khách hàng, ghi nhận những ưu nhược điểm về sản phẩm, chất lượng sản phẩm, yêu cầu về màu sắc... từ đó đưa ra những sản phẩm dịch vụ tốt hơn nhằm thoả mãn nhu cầu khách hàng.
Hàng năm Công ty đều tổ chức hội nghị khách hàng để thông qua đó tạo được những mối quan hệ chặt chẽ đối với khách hàng đồng thời tìm hiểu nhu cầu của khách hàng, phát hiện ra những nhu cầu kinh doanh mới, giới thiệu sản phẩm mới với khách hàng tiềm năng.
Công ty đã đẩy mạnh các hoạt động trước và sau bán hàng nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng và khuyến khích các khách hàng mới mua hàng của công ty. Phòng kỹ thuật công nghệ của Công ty thực hiện nhiệm vụ tư vấn kỹ thuật với các chủng loại sơn có thể thoả mãn nhu cầu khách hàng. Công ty có lực lượng nhân công sẵn sàng thực hiện dịch vụ thi công cho khách hàng khi có nhu cầu. Ngoài ra Công ty còn bảo hành chất lượng cho sản phẩm sơn của Công ty, tiến hành kiểm tra định kỳ về chất lượng sản phẩm được khách hàng sử dụng.
Để nhằm khuếch trương thương hiệu " Sơn Đại Bàng" của mình, Công ty cũng đã tham gia Marketing và tài trợ thông qua các sự kiện. Đặc biệt, Công ty đã tài trợ bằng tiền cho Sea Game 22 được tổ chức tại Việt Nam là một tỷ VNĐ và cũng là nhà tài trợ sơn chính thức cho các công trình xây dựng của Sea Game 22.
Công ty Sơn Tổng Hợp Hà Nội hàng năm đều tham gia vào các hội chợ quốc tế hàng công nghiệp tổ chức tại Việt Nam, nhiều sản phẩm của công ty liên tục đạt huy chương vàng tại các kỳ hội chợ Quốc tế hàng côn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- A0331.doc