Lịch sử hình thành phát triển công ty thực phẩm Hà Nội

 

I. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH PHÁT TRIỂN CÔNG TY THỰC PHẨM HÀ NỘI. 1

1.1. Sơ lược quá trình hình thành và phát triển. 1

Một số kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong những năm qua. 1

1.2. Ngành nghề kinh doanh chủ yếu của công ty. 2

1.3. Quyền hạn chủ yếu của công ty. 2

1.4. Nhiệm vụ chủ yếu. 3

II. BỘ MÁY TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY. 3

2.1. Sơ đồ bộ máy tổ chức của công ty. 5

2.2. Phòng Tổ chức hành chính. 5

2.3. Phòng Kế hoạch kinh doanh. 5

2.4. Phòng Kế toán tài vụ. 6

2.5. Phòng Kinh tế đối ngoại. 7

2.6. Phòng Thanh tra bảo vệ. 7

2.7. Các đơn vị trực thuộc của công ty: 7

III. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY MỘT SỐ NĂM QUA. 9

4.1. Ràng buộc của môi trường vĩ mô: 13

4.2. Thị trường của công ty: 13

4.3. Một số khó khăn và thuận lợi của công ty. 13

4.4. Thực trạng hoạt động marketing ở Công ty thực phẩm Hà Nội: 14

Kết Luận 18

 

 

doc19 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1994 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Lịch sử hình thành phát triển công ty thực phẩm Hà Nội, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
I. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH PHÁT TRIỂN CÔNG TY THỰC PHẨM HÀ NỘI. 1.1. Sơ lược quá trình hình thành và phát triển. - Công ty Thực phẩm Hà Nội được thành lập 10/1957, công ty là một doanh nghiệp nhà nước thuộc Sở Thương mại Hà Nội. - Cơ chế hoạt động: + Trước 1988: công ty hoạt động theo cơ chế cũ. Được Nhà nước bao cấp hoàn toàn với mạng lưới cửa hàng có nhiệm vụ cung cấp mặt hàng thực phẩm như: thịt lợn, thịt bò, mắm... theo tem phiếu. + Năm 1988: thực hiện chuyển sang hạch toán kinh doanh theo cơ chế thị trường. Công ty tiến hành cải tổ, cải tiến bộ máy quản lý dần dần thích ứng và hoạt động kinh doanh có hiệu quả. Một số kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong những năm qua. Năm 1957 1970 1980 1992 1996 1998 2000 Doanh số 8 triệu 80 triệu 6,8 tỷ 18 tỷ 90 tỷ 106 tỷ 146 tỷ Năm 1975 1985 1992 1995 1996 1998 2000 Nộp ngân sách 400 nghìn 105 triệu 450 triệu 1,7 tỷ 2,06 tỷ 2,11 tỷ 3,5 tỷ Những thành tích đạt được: - Đón nhận lẵng hoa của Chủ tịch Tôn Đức Thắng tặng năm 1978. - 4 lần nhận Huân chương hạng 3 do Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng tặng. - Năm 1997 đón nhận Huân chương Hạng nhì do Chính phủ tặng. - Và nhiều cờ và bằng khen do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội và Bộ Thương mại tặng. 1.2. Ngành nghề kinh doanh chủ yếu của công ty. - Công ty kinh doanh thực phẩm nông sản, thủy sản và chế biến thực phẩm công nghệ. - Kinh doanh hàng công nghệ thực phẩm và tư liệu khác. - Tổ chức sản xuất gia công chế biến thực phẩm và làm đại lý các sản phẩm hàng hóa. - Kinh doanh khách sạn, dịch vụ khách sạn, dịch vụ ăn nghỉ... Sản phẩm chính của công ty. - Thịt lợn tươi và sản phẩm chế biến. - Thịt bò tươi và sản phẩm chế biến. - Thịt gia cầm các loại. - Thực phẩm chế biến các loại. - Thực phẩm công nghệ 1.3. Quyền hạn chủ yếu của công ty. - Tổ chức kinh doanh sản xuất, chế biến dịch vụ. - Tiến hành hoạt động xuất nhập khẩu trực tiếp hoặc ủy thác xuất nhập khẩu. - Tự tạo nguồn vốn và vốn vay để phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh. - Định giá bán cho hàng hóa vật tư thu mua. - Điều chỉnh sắp xếp, sử dụng các mạng lưới sản xuất kinh doanh của công ty phù hợp với thị trường sao cho sản xuất kinh doanh có hiệu quả. - Giải quyết đơn thư khiếu nại. - Giám đốc có quyền điều động tuyển dụng sắp xếp đề bạt, khen thưởng trong nội bộ công ty. - Thị trường sao cho sản xuất kinh doanh có hiệu quả. - Giải quyết đơn thư khiếu nại. - Giám đốc có quyền điều động tuyển dụng sắp xếp đề bạt, khen thưởng trong nội bộ công ty. - Áp dụng chế độ thưởng phạt theo quy định đối với các đơn vị trực thuộc. 1.4. Nhiệm vụ chủ yếu. - Tổ chức kinh doanh theo đúng pháp luật và đúng ngành nghề kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo số đăng ký kinh doanh: 105734 cấp ngày 03/03/1993 do Chủ tịch Hội đồng kinh tế thành phố cấp. - Đảm bảo kinh doanh có hiệu quả, có lợi nhuận và đáp ứng tốt nhu cầu của người tiêu dùng trong thành phố và các tỉnh lân cận. - Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đối với nhà nước như: nộp ngân sách, bảo hiểm xã hội, chấp hành quy định của Nhà nước, nộp thuế theo quy định. - Không ngừng nâng cao đời sống tinh thần và vật chất cho cán bộ công nhân viên trong công ty, nâng cao trình độ khoa học kỹ thuật chuyên môn cho cán bộ công nhân viên trong công ty. - Ổn định và mở rộng kinh doanh sản xuất, tăng cường xuất nhập khẩu đáp ứng yêu cầu, thực hiện chính sách mở cửa của Nhà nước, tạo việc làm và ổn định thu nhập. - Tiếp thu khoa học tiến bộ cho hoạt động sản xuất kinh doanh cho công ty. - Tạo mối quan hệ tốt với bạn hàng, liên kết các thành phần kinh tế góp phần tổ chức hoạt động thương mại. Thể hiện vai trò chủ đạo của doanh nghiệp nhà nước đối với sự ổn định và phát triển của nền kinh tế quốc dân. II. BỘ MÁY TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY. Bộ máy tổ chức của công ty bao gồm: - 1 Giám đốc, 2 Phó giám đốc. - Các phòng ban chức năng (5 phòng ban). - Các đơn vị trực thuộc: cửa hàng, trung tâm thương mại, xí nghiệp, chi nhánh. 2.1. Sơ đồ bộ máy tổ chức của công ty. Các cửa hàng Các xí nghiệp Trung tâm Thương mại Nhà hàng Xưởng sản xuất Các đơn vị trực thuộc P.Tổ chức hành chính P.Kế hoạch kinh doanh P. Kế toán P.Kinh tế đối ngoại P.Thanh tra bảo vệ 1 Giám đốc 3 Phó giám đốc Ban giám đốc 2.2. Phòng Tổ chức hành chính. - Tổ chức sắp xếp cán bộ nhân viên. - Tuyển dụng và đào tạo nguồn nhân lực cho công ty. - Đề xuất, giải quyết chế độ cho công nhân viên trong công ty. - Nâng cao hoạt động của bộ máy công ty. 2.3. Phòng Kế hoạch kinh doanh. Nhiệm vụ của phòng Kế hoạch kinh doanh. - Tham mưu cùng Ban giám đốc đề ra kế hoạch sản xuất kinh doanh của toàn công ty và đưa ra phương án thực hiện kế hoạch đó. - Hướng dẫn chỉ đạo, hỗ trợ các đơn vị trực thuộc thực hiện chủ trương, đường lối chính sách của công ty đề ra. - Tiếp cận, tìm hiểu nắm bắt nhu cầu thị trường để đưa ra kế hoạch chính sách kinh doanh. Tham gia ký kết hợp đồng mua bán hàng hóa sản xuất trong nước. - Tạo nguồn hàng đảm bảo cung ứng và đáp ứng kịp thời nhu cầu. - Góp phần hoàn thành kế hoạch của công ty. Nâng cao hệu quả hoạt động của công ty. Bộ máy của phòng Kế hoạch kinh doanh. Tổ kế toán Tổ nghiệp vụ Tổ bán 1 Tổ bán 2 Phó phòng Trưởng phòng 2.4. Phòng Kế toán tài vụ. Nhiệm vụ chủ yếu của phòng Kế toán tài vụ. - Giám sát mọi hoạt động của công ty từng thời kỳ kinh doanh. - Quản lý bằng đồng tiền toàn bộ công ty. - Tổng hợp báo cáo quyết toán của các đơn vị trực thuộc. - Hướng dẫn thực hiện các nghiệp vụ kế toán, lập sổ sách cho công ty và các đơn vị trực thuộc. - Theo dõi về mặt tài chính của công ty và các đơn vị trực thuộc. - Thường xuyên báo cáo về mặt tài chính cho giám đốc nhằm giúp giám đốc quyết định hoạt động kinh tế trong công ty về mặt tài chính. 2.5. Phòng Kinh tế đối ngoại. Nhiệm vụ chủ yếu của phòng Kinh tế đối ngoại. - Tham mưu cùng giám đốc đề ra chiến lược, kế hoạch kinh doanh của công ty liên quan đến hoạt động xuất nhập khẩu của công ty. - Tiếp cận, tìm hiểu nắm bắt nhu cầu thị trường nước ngoài. - Ký kết hợp đồng mua bán hàng hóa với nước ngoài. - Góp phần hoàn thành kế hoạch, thực hiện chính sách, nâgn cao hiệu quả hoạt động của toàn công ty. 2.6. Phòng Thanh tra bảo vệ. Nhiệm vụ của phòng thanh tra bảo vệ: - Tổ chức bảo vệ tất cả các tài sản của công ty. - Tổ chức thanh tra kiểm tra các tài sản công tác thanh tra bảo vệ ở các đơn vị trực thuộc. 2.7. Các đơn vị trực thuộc của công ty: Các xí nghiệp chế biến thực phẩm: + Xí nghiệp chế biến thực phẩm Lương Yên : Nhiệm vụ của xí nghiệp là sản xuất các sản phẩm thực phẩm nhằm cuung cấp cho thị trường Hà Nội và các tỉnh lân cận. + Xí nghiệp khai thác cung ứng: Nhiệm vụ của xí nghiệp là tổ chức nhập khẩu các loại hoàng hoá từ nước ngoài để cung cấp cho các cửa hàng và siêu thị cuẩ công ty mặt khác xí nghiệp cung tổ chức thu mua các nguyên liệu đâù vào để cung cấp cho quá trinh sản xuất của công ty cũng như các đôn vị thành viên. + Xí nghiệp Tựu Liệt : Nhiệm vụ của xí nghiệp cũng là sản xuất và cung ứng các sản phẩm thực phẩm cho Hà Nội và các địa phương lân cận. Các trung tâm thương mại và siêu thị - Trung tâm thương mại Ngã tư sở - Trung tâm dịch vụ y tế. - Siêu thị SEIYU. Các khách sạn. - Khách sạn Vạn Xuân. - Khách sạn Á Đông. - Khách sạn Đồng Xuân. Các cửa hàng thực phẩm: -CHTP Hàng Da CHTP Khâm Thiên -CHTP Chợ Bưởi - CHTP Kim Liên - CHTP Hàng Bè - CHTP Chợ Hôm - CHTP Giảng Võ - - CHTP Lê Quý Đôn - CHTP Châu Long - CHTP Cửa Nam - CHTP Thượng Đình CHTP Vĩnh Tuy Công ty còn có nhiều các của hàng bán lẻ khác nằm kháp khu vực Hà Nội và các tỉnh lân cận Công ty có một chi nhánh ở TP. Hồ Chí Minh, chi nhánh nay chịu trách nhiệm tiêu thụ các sản phẩm trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh lân cận. III. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY MỘT SỐ NĂM QUA. để kinh doanh có hiệu quả trong nền kinh tế thị trường hiện nay công ty đưa ra phương trâm kinh doanh là " trong kinh doanh luôn luôn phải giữ chữ tín", biết chia sẽnhững khó khăn trong thương trường với bạn hàng, mặt khác phải nhanh nhại nắm bắt thong tin nhằm đưa ra quyết định một cách nhanh nhất. Tuy nhiên khi sản xuất kinh doanh phát triển một khó khăn đôía với công ty lá thiếu vốn, để đáp ứng cho nhu cầu sản xuất kinh doanh của mình công ty đã phải đi vay công nhân viên trong công ty với lãi xuất ưu đãi thấp hơn lãi xuất ngân hàng kết quả là công ty đã vay của công nhân vieen được hơn 3 tỷ đồng và giải quyết được khó khăn trước mắt nhưng để phát triển sản xuất kinh doanh thì không thể dừng lại ở đó, công ty đã bằng các mối quan hệ của minh đi vay vốn ngân hàng với lãi xuất thấp nhằm cải tạo lại cơ sở vật chất kinh doanh của mình, mọi kế hoạch kinh doanh của công ty đều được đưa ra bàn bạc sông khai trước cán bộ công nhân viên điều đó đã giúp cho mọi ngơươì hơp lòng cung thực hiên mục tiêu chung của công ty. để đẩy mạnh sản xuất kinh doanh một vấn đề nữa đặt ra là cong ty thiéu kinh nghiệm quản lý đặc biẹet là treong môi trường cạnh ttranh gay gắat như hiện nay, ý thức được vấn đề công 5ty đã bổ một số tiền lớn hàng năm đưa nhân viên đi đào tạo và đào tạo lại nhăm đáp ứng được khả năng kinh doanh trong kinh tế thị trường mặt khác công ty đã liên doanh voứi tập đoàn Mitshubishi và tập đoàn Seiyu của Nhật Bản nhằm tiếp cận và xây dựng siêu thị hiện đaị thao tiêu chuẩn quốc tế Mựt khác công ty cũng tăng cường tuyển chọn và đào tạo các cán bộ trẻ nhằm đáp ứng cho nhu cầu kinh doanh của công ty điều này đã làm cho hoạt động kinh doanh của công ty trở nên hiệu quả hơn như doanh thu của công ty trong những năm 1996,1997 1998 luôn tục tăng mạnh, tiền lương của cán bộ công nhân viên trong công ty luôn luôn tăng từ thấp hơn 100 nghìn năm 1992 bây giờ đã hơn 600 nghìn/người/ tháng. Trong những năm qua công ty đã hoàn thành suất sắc kế hoạch kinh doanh do Sở Thương mại Thành phố Hà Nội giao cho đạt được lợi nhuận cao và hoàn thành nộp ngân sách Nhà nước, công ty cũng tạo được thêm nhiều việc làm và tăng thêm thu nhập đều đặn cho công nhân viên trong công ty,với những kết quả kinh doanh như trên công ty đã dược nhà nước tặng thưởng huân chương lao động hạng hai tuy nhiên tình hình kinh doanh của cônh ty cũng còn tồn tại rất nhiều khuyết điểm và nó đã lảm cho hiệu quả kinh doanh của công ty rất thấp, những yếu kếm của công ty được thể hiện trong bảng báo cáo kết quả kinh doanh của công ty trong hai năm 2000 và 2001 như sau Đơn vị tính: đồng STT Chỉ tiêu QUÝ TRƯỚC QUÝ NÀY CẢ NĂM 1 Tổng doanh thu - doanh thu từ xuất khẩu - Các khoản giảm trừ) - Chiết khấu - Giảm giá - Giá trị hàng bán bị trả lại - Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu phải nộp 14.234.877.545 3807000 3807000 18449627556 9057911 7112000 54089 63983311301 1475389 521000 954389 2 doanh thu thuần 14231070 18456686467 63981835912 3 Giá vốn hàng bán 12567912160 16872522377 57052857746 4 Lợi tức gộp 1563115385 1584163090 6928970886 5 Chi phí quản lý doanh nghiệp 466864520 698744126 2889045818 6 Chi phí bán hàng 853635195 863967774 3541405033 7 Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh 262612370 21451190 498527305 8 Lợi nhuận hoạt động tài chính 9 Lợi nhuận thu nhập bất thường 3874000 7551505 101620701 10 Tổng lợi nhuận trước thuế 226486370 29002695 610148006 11 Thuế thu nhập doanh nghiệp 85275639 9280862 192047362 12 Lợi nhuận sau thuế 181210731 19721833 408100644 Bảng báo cáo kết quả kinh doanh năm 2000 stt Chỉ tiêu Quý trước Quý này Cả năm 1 Tổng doanh thu - các khoản giảm trừ - giá trị hàng bán bị trả lại 18520682447 1164492 1164492 19349635174 409090 409090 80848273300 2655606 2655606 2 Doanh thu thuần 18519517955 19349226184 80845617694 3 Giá vốn hàng bán 17217819273 17217819273 72766023517 4 Lợi tức gộp 2170675622 2131806811 8679594537 5 Chi phí bán hàng 1161407217 1853259253 4511975974 6 Chi phí quản lý doanh nghiệp 657466103 513338431 2423584956 7 Lợi nhuận thuần từ hoạt đọng kinh doanh 351802302 264809127 1144063657 8 Lợi nhuận bát thường 2861000 47162107 16344600 9 Tổng lợi nhuận trước thuế 216819856 95737846 670222173 10 Thuế thu nhập doanh nghiệp 69382354 30636111 214471295 11 Lợi nhuận sau thuế 147437502 65111735 455751078 Bảng báo cáo kết quả kinh doanh năm 2001 Từ bảng báo cáo kết quả kinh doanh của 2 năm 2000 và 2001 ta thấy được rằng hiệu quả kinh doanh của công ty rất thấp ( lợi nhuận dòng/doanh thu quá thấp, chưa đến 1%) nguyên nhân của điều này là công ty đã duy trì một bộ máy quản lý và số lượng công nhân viên quá cồng kềnh điều này đã làm cho chi phí quản lý và chi phí bán hàng quá lớn, mặt khác hiệu quả kinh doanh thấp cung là do trinh độ của cán bộ công nhân còn đang thấp chưa bắt kịp với trình độ của các đơn vị khác. IV. THỰC TRẠNG MÔI TRƯỜNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY. 4.1. Ràng buộc của môi trường vĩ mô: Công ty thực phẩm Hà Nội là một doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Sở Thương mại Hà Nội mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đều phải phụ thuộc vào kế hoạch của Sở thương mại Hà Nội do đó ảnh hưởng đến sự tự chủ trong kinh doanh của công ty điều này đã làm cho kết quả hoạt động kinh doanh của công ty không được cao như ý muốn. Mặt khác là một doanh nghiệp Nhà nước giữ vai trò chủ đạo trong ngành thương nghiệp của thành phố công ty phải làm ăn có hiệu quả và tạo được công ăn việc làm và tăng thu nhập cho công nhân viên trong công ty. 4.2. Thị trường của công ty: Thị trường mục tiêu: Thị trường mục tiêu của công ty là người tiêu dùng cá nhân, các cửa hàng bán buôn, bán lẻ mặt hàng thực phẩm trên khu vực miền Bắc đặc biệt là Hà Nội. Thị trường đầu vào: Công ty có nhiều mối làm ăn lâu dài, uy tín với nhiều bạn hàng trên cả nước đặc biệt công ty làm đại lý cho nhiều hãng lớn ở Việt Nam và nước ngoài. Công ty có nhiều mối quan hệ tốt và tín nhiệm với các nhà cung ứng, các ngân hàng và các tổ chức tín dụng. Công ty có mạng lưới các cửa hàng bán đồ thực phẩm tại các chợ lớn như: Đồng Xuân, Giảng Võ... 4.3. Một số khó khăn và thuận lợi của công ty. Khó khăn: - Nền kinh tế Việt Nam đang đứng trước khó khăn cùng với khó khăn chung của thế giới do đó ảnh hưởng lớn tới tình hình sản xuất kinh doanh của công ty. Trước kia công ty vốn là một doanh nghiệp Nhà nước được bao cấp hoàn toàn trong lĩnh vực thương nghiệp do chuyển đổi sang sản xuất kinh doanh tự hạch toán theo cơ chế thị trường muộn nên kinh nghiệm kinh doanh trong thị trường cạnh tranh quyết liệt của công ty còn hạn chế. Sự cạnh tranh gay gắt từ các doanh nghiệp tư nhân và các doanh nghiệp khác trong và ngoài ngành làm cho tình hình sản xuất kinh doanh của công ty rất khó khăn. Người tiêu dùng ngày càng có nhu cầu cao hơn về chất lượng, an toàn thực phẩm điều này cũng là một khó khăn, thách thức cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Thị trường thực phẩm trong nước tăng trưởng chậm mà công ty chưa có những thị trường nước ngoài hứa hẹn mang nhiều lợi nhuận hơn. Thuận lợi: Công ty được khách hàng biết đến và tín nhiệm trong nhiều năm qua. Công ty đã phát huy tốt những thuận lợi về mặt địa lý, nhân sự và chính trị phục vụ cho nhu cầu sản xuất kinh doanh của mình. Công ty đã Gìn giữ và phát huy các mối liên hệ làm ăn lâu dài với nhiều bạn hàng, các nhà cung cấp và các tổ chức tín dụng. Công ty có nhiều kinh nghiệm trong sản xuất kinh doanh đặc biệt trong lĩnh vực thực phẩm, cán bộ công nhân viên trong công ty có chất lượng tốt và có quyết tâm lớn cho mục tiêu chung. 4.4. Thực trạng hoạt động marketing ở Công ty thực phẩm Hà Nội: Công ty thực phẩm Hà Nội là một công ty Nhà nước chuyển đổi sang cơ chế hoạt động tự hạch toán kinh doanh muộn nên kinh nghiệm kinh doanh đặc biệt là kinh nghiệm marketing còn nhiều hạn chế. Hoạt động marketing của công ty mới dừng lại ở các cửa hàng bán lẻ trực tiếp cho người tiêu dùng và tham gia một số hội chợ nhỏ. Công ty chưa có những chiến lược marketing cụ thể trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình đặc biệt là trong lĩnh vực marketing xuất khẩu hàng hóa ra thị trường nước ngoài với tổng giá trị xuất khẩu năm 1999 của công ty là 55.000 USD. - Công ty chưa có kinh nghiệm hoạt động ở thị trường nước ngoài nhằm xuất khẩu hàng hóa của mình ra bên ngoài để tăng doanh thu, công ty chưa tìm được những bạn hàng mới mà mới dừng lại ở xuất khẩu qua một nước thứ ba nhưng kết quả còn rất hạn chế. Công ty cũng chưa có kế hoạch nghiên cứu hành vi của người tiêu dùng ở những thị trường xuất khẩu thuỷ sản chế biến lớn như: Mỹ, EU và Nhật Bản. - Hoạt động xúc tiến của công ty hầu như chưa đáng kể, khách hàng biết đến công ty và là bạn hàng của công ty chủ yếu vẫn là những bạn hàng truyền thống ở khu vực Hà Nội và lân cận. Trình độ marketing của cán bộ, nhân viên trong công ty còn thấp ,họ chưa có nhận thức đúng đắn về tác dụng của marketing trong môi trường kinh doanh hiện đại điều này đang và sẽ cản trở quá trình đổi mới kinh doanh của công ty. Cụ thể công tác markêting của công ty như sau: + Chiến lược sản phẩm : Công ty có chiến lược phát triển sản phẩm đa dạng , có chất lượng tốt để phjục vụ người tiêu dùng trên địa bàn Hà Nội, các tỉnh lân cận và tiến tới xuất khẩu rqa nước ngoài. mặt khác công ty cũng chú trọng phát triển các sản phẩm trọng điểm có chất lượng cao và được ngươì tiêu dùng tín nhiệm . Công ty cũng đã đầu tư công nghệ mới để sản xuất các sản phẩm đông lạnh nhằm xuát khẩu sang thị trường EU và Mỹ. trong những năm qua công ty cũng đã chú trọng đến kiểu dáng và bao bì của sản phẩm để thoả mãn nhu cầu của người tiêu dùng. + Chiến lược giá : Công ty có chiến lược giá phục vụ đai đa số người tiêu dùng, trong những năm qua công ty vẫn áp dụng chiến lược giá thấp để phục vụ những đối tượng người tiêu dùng có thu nhập không cao như thế công ty đã phát triển thị trường ra các tỉnh lân cận hà nội. Trong chiến lược về giá trong xuất khẩu công ty cũng áp dụng giá đại trà nhằm phục vụ cho đối tượng khách hàng có thu nhập bình thường trong xã hội. + Chiến lược phân phối : Sản phẩm của công ty không phân phối qua các trung gian mà chủ yéu bán trực tiếp qua các của hàng bán lẻ của mình, công ty có một mạng lưới hơn 40 cửa hàng trên địa bàn hà nội các cửa hàng này đã tiêu thụ một phần sản phảm làm ra của công ty, mặt khác công ty bán sản phẩm của mình qua các nhà bán lẻ trên địa bàn thủ đô và các tỉnh lân cận, công ty không có các đại lý trên toàn quốc mà chỉ có một chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh chịu trách nhiệm tiêu thụ sản phẩm tại thị trường phía nam đặc biệt là thành phố Hồ Chí Minh. + Chiến lược xúc tiến hỗn hợp: Các hoạt động xúc tiến hỗn hợp của công ty hầu như chưa có gì, chưa có một kế hoạch xúc tiến hỗn hợp cụ thể . Các hoạt động xúc tiến bán của công ty mới dừng lại ỏ tham gia bán và giới thiệu sản phẩm của mình ở một số hội trợ trong nước, công ty cũng chưa tham gia một hội trợ nào ở nước ngoài để giới thiệu sản phẩm của mình cho khách hàng tiềm năng do đó thiết lập và thực hiẹn các chinh sách xúc tiến hỗn hợp là điều cần phải làm ngay của công ty trong lúc này nếu muốn duy trì và phát triển hoạt động kinh doanh. Kết Luận Qua quá trinh nghiên cứu về công ty chung ta thấy rằng hoạt động kinh doanh nói chung của công ty đang tăng trưởng châm đặc biệt là hiệu quả kinh doanh của công ty rất thấp điều đó sã ảnh hưởng đến khả năng đầu tư vaò kinh doanh của công ty trong tương lai nhằm tăng khả năng kinh doanh cũng như mở rộng quy mô kinh doanh. Hiệu quả kinh doanh của công ty còn bị ảnh hương bởi công ty đã duy trì một bộ máy quá cồng kềnh với số lượng công nhân viên lớn mà hiêu quả không cao, công ty không nên duy trì mạng lưới bán lẻ của mình lớn như hiện nay mà nên tổ chức lại và tăng thêm các đại lý nhằm tiêu thụ sản phẩm nhanh hơn và trên địa bàn rộng hơn hiện nay. Trinh độ quản lý kinh doanh của công ty còn nhiều hạn chế đặc biệt là trong lĩnh vực marketing, công ty nên chú trọng hơn đến khâu này để tăng trưởng trong kinh doanh bằng cách đào tạo và tuyển chọn các cán bộ có năng lực chuyên môn về marketing đặc biệt là marketing quốc tế.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBC254.doc
Tài liệu liên quan