Đề tài Xây dựng website bán hàng máy tính qua mạng internet

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN 03

LỜI NÓI ĐẦU .04

CÁC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT .06

CHƯƠNG I : TỔNG QUAN VỀ CƠ SỞ THỰC TẬP .07

I.1. KHẢO SÁT HỆ THỐNG CÔNG TY CỔ PHẦN MÁY TÍNH VÀ CÔNG NGHỆ TRUYỀN THÔNG HÀ NỘI .07

I.1.1. Giới thiệu về Công ty Cổ phần máy tính và công nghệ truyền

thông Hà Nội .07

I.1.2. Bộ máy tổ chức của Công ty Cổ phần máy tính và công nghệ

truyền thông Hà Nội 08

I.1.3. Các phần mềm đang triển khai .08

CHƯƠNG II : KHẢO SÁT HỆ THỐNG CỦA ĐỀ TÀI .09

II.1. TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI 09

II.1.1.Lý do chọn đề tài .09

II.1.2. Mục đích của đề tài .10

II.1.3. Đối tượng ứng dụng và phạm vi nghiên cứu của đề tài 11

II.1.4. Ý nghĩa khoa học thực tiễn của đề tài .12

II.2. KHẢO SÁT HỆ THỐNG CỦA ĐỀ TÀI .12

II.2.1. Sơ đồ quy trình nghiệp vụ .13

II.2.2. Khảo sát hiện trạng 14

CHƯƠNG III : PHÂN TÍCH VÀ THIẾT KẾ HỆ THỐNG 15

III.1. BIỂU ĐỒ PHÂN CẤP CHỨC NĂNG CỦA HỆ THỐNG .16

III.2. BIỂU ĐỒ LUỒNG DỮ LIỆU 17

III.2.1. Biểu đồ luồng dữ liệu mức ngữ cảnh .20

III.2.2. Biểu đồ luồng dữ liệu mức đỉnh .22

III.2.3. Biểu đồ luồng dữ liệu mức dưới đỉnh .24

III.2.4. Mô hình hóa dữ liệu .29

III.2.5. Mô hình dữ liệu vật lý .33

III.3. THIẾT KẾ CƠ SỞ DỮ LIỆU .34

III.4. MÔ TẢ GIẢ LẬP NGÂN HÀNG ẢO .38

III.5. CÁC CÔNG CỤ XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH .42

III.5.1. LỰA CHỌN MÔI TRƯỜNG CÀI ĐẶT CHƯƠNG TRÌNH 43

III.5.1.1 Các khái niệm cơ bản về mạng .44

III.5.1.2. Ngôn ngữ lập trình JavaScript trong ASP .46

III.6. HỆ QUẢN TRỊ CƠ SỞ DỮ LIỆU SQL SERVER .52

III.6.1. Tính ưu việt của SQL Server .52

III.6.2. Cài đặt Microsoft SQL Server .53

III.7. SƠ ĐỒ CHỨC NĂNG .54

III.7.1. Sơ đồ chức năng và chương trình 54

III.7.2.Một số giao diện khi thực thi chương trình .55

III.7.3. Hướng dẫn cài đặt và sử dụng chương trình .71

III.7.3.1. Hướng dẫn sử dụng phần dành cho khách hàng.71

III.7.3.2. Hướng dẫn sử dụng phần dành cho nhà quản lý 72

CHƯƠNG IV : ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ VÀ HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA ĐỀ TÀI

IV.1. Đánh giá kết quả đạt được .73

IV.2. Những hạn chế của hệ thống .73

IV.3. Hướng phát triển của đề tài .74

PHỤ LỤC. MÃ LỆNH CỦA CHƯƠNG TRÌNH .75

I. Mã lệnh trang “Trang chủ” .76

II. Mã lệnh trang “sản phẩm” .81

TÀI LIỆU THAM KHẢO .112

 

 

 

 

 

 

doc135 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 7923 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Xây dựng website bán hàng máy tính qua mạng internet, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thống kê doanh thu Y/c thống kê doanh thu Kq thống kê MH Y/c thống kê MH Y/c thống kê KH Kết quả thống kê KH TT nhập sai Tên và mật khẩu 5.4 Thống kê ĐĐH 5.3 Thống kê doanh thu 5.2 Thống kê MH Thông tin Admin Đăng nhập HTQL 5.1 Thống kê KH Nhà quản lý Y/c thống kê DDH Hình 9. Biểu đồ phân rã chức năng 5 “ Thống kê” III.2.3.3. Phân rã chức năng 7: “CẬP NHẬT” Đơn đặt hàng Thông tin NCC Mặt hàng Thông tin KH Y/c cập nhật DDH TT cập nhật đơn đặt hàng TT cập nhật nhà cung cấp TT cập nhật MH Y/c cập nhật KH TT cập nhật khách hàng TT nhập sai Tên và mật khẩu 7.4 Cập nhật ĐĐH 7.3 Cập nhật NCC 7.2 Cập nhật MH Thông tin Admin Đăng nhập HTQL 7.1 Cập nhật KH Nhà quản lý Y/c cập nhật NCC Y/c cập nhật MH Hình 10. Biểu đồ phân rã chức năng 7 “ Cập nhật” Biểu đồ phân rã chức năng Cập nhật cũng dành cho Nhà quản lý. Khi Nhà quản lý đăng nhập hệ thống quản lý qua tên và mật khẩu, các yêu cầu cập nhật được gửi tới các chức năng: Cập nhật khách hàng, Cập nhật mặt hàng, Cập nhật đơn đặt hàng, Cập nhật NCC. Thông tin được kiểm tra qua các kho dữ liệu: Thông tin khách hàng, Thông tin Admin, Mặt hàng, Thông tin NCC từ đó sẽ gửi các kết quả cập nhật tới NQL. III.2.3.4. Chức năng 3: Đặt hàng PHÂN RÃ CHỨC NĂNG 3.1: “Kiểm tra khách hàng” 3.1.1 Đăng nhập Tên và mật khẩu đăng nhập Thông tin KH Khách hàng Yêu cầu đăng ký TT sai, nhập lại 3.1.2 Đăng ký Hình 11. Biểu đồ phân rã chức năng kiểm tra khách hàng PHÂN RÃ CHỨC NĂNG 3.3: “Tra cứu mặt hàng” Y/c tra cứu theo tên MH 3.3.1 Tra cứu theo tên MH Mặt hàng Khách hàng DS mặt hàng hay TT không tìm thấy Y/c tc theo tên LMH 3.3.2 Tra cứu theo tên LMH Loại mặt hàng DS mặt hàng hay TT không tìm thấy Hình 12. Biểu đồ phân rã chức năng tra cứu mặt hàng PHÂN RÃ CHỨC NĂNG 3.5: “Kiểm tra đặt hàng” 3.5.1 Tiếp nhận đơn đặt hàng ĐĐHCT Thông tin đơn đặt hàng Thông tin sai Khách hàng Phương thức thanh toán 3.5.2 Trả tiền Đơn đặt hàng Thời gian giao hàng TT giao hàng cho quí khách 3.5.3 Giao hàng Mặt hàng Hình 13. Biểu đồ phân rã chức năng kiểm tra đặt hàng III.2.4. Mô hình hoá dữ liệu III.2.4.1. Mô hình quan niệm dữ liệu Cơ sở dữ liệu: Là một tập hợp các bảng dữ liệu có quan hệ với nhau sao cho cấu trúc của chúng cũng như các mối quan hệ bên trong giữa chúng là tách biệt với chương trình ứng dụng bên ngoài, đồng thời nhiều người dùng khác nhau cũng như nhiều ứng dụng khác nhau có thể cùng khai thác và chia xẻ một cách chọn lọc lúc cần. Thực thể: Là hình ảnh cụ thể của một đối tượng trong hệ thống thông tin quản lý. Một thực thể xác định Tên và các thuộc tính. - Thuộc tính: Là một yếu tố dữ liệu hoặc thông tin của thực thể ấy. - Lớp thực thể: Là các thực thể cùng thuộc tính. Mô hình quan niệm dữ liệu là cơ sở để trao đổi giữa người phân tích và người yêu cầu thiết kế hệ thống. Hệ thống ở đây được phân tích gồm một số thực thể. Một số các thực thể bao gồm một số các thuộc tính có đặc tính chung và giữa các thực thể sẽ có các mối kết hợp tương ứng với nhau. Mặt khác còn tuỳ thuộc vào lần xuất hiện của mỗi thực thể vào mối kết hợp, mà các mối kết hợp còn có thể có các thuộc tính riêng. Thực thể KHACHHANG: chứa các thuộc tính MaKH, TenKH, Diachi, Dienthoai, Fax, Email, Username, Password, MaTK, Quocgia. Trong đó MaKH, MaTK là thuộc tính chỉ danh, thuộc tính này nhằm lưu trữ thông tin về khách hàng. Thực thể DONHANG: chứa các thuộc tính MaDH, Ngaylap, Ngaygiao, Diadiemgiao, Phivanchuyen, Tonggia, MaKH, Trangthai, Quocgia. Trong đó MaDH là thuộc tính chỉ danh, thuộc tính này nhằm lưu trữ thông tin về các đơn hàng của khách hàng. Thực thể CHITIETDONHANG: chứa các thuộc tính MaDH, MaSP, Soluong. Trong đó thuộc tính MaDH, MaSP là thuộc tính chỉ danh, các thuộc tính này nhằm lưu trữ thông tin về sản phẩm được bán. Thực thể KHO: chứa các thuộc tính Makho, Soluongton, Mota. Trong đó thuộc tính Makho là thuộc tính chỉ danh, thuộc tính này nhằm lưu trữ thông tin về sản phẩm chưa được bán được lưu giữ. Thực thể LOAISANPHAM: chứa các thuộc tính Maloai, Tenloai. Trong đó thuộc tính Maloai là thuộc tính chỉ danh, thuộc tính này nhằm lưu trữ thông tin về sản phẩm thuộc loại nào. Thực thể NHACUNGCAP: chứa các thuộc tính MaNCC, Ten, Diachi, Dienthoai, Fax, Email. Trong đó thuộc tính MaNCC là thuộc tính chỉ danh, thuộc tính này nhằm lưu trữ thông tin về nhà cung cấp của các sản phẩm. Thực thể PHANHOI: chứa các thuộc tính MaPH, Noidung, NgayPH, MaKH, Chude. Trong đó thuộc tính MaPH, MaKH là thuộc tính chỉ danh, các thuộc tính này nhằm lưu trữ thông tin về các phản hồi của khách hàng. Thực thể SANPHAM: chứa các thuộc tính MaSP, TenSP, Dongia, Hinhanh, Mota, MaNCC, Maloai, Soluongton. Trong đó thuộc tính MaSP, MaNCC, Maloai là thuộc tính chỉ danh, các thuộc tính này nhằm lưu trữ thông tin về các sản phẩm. Thực thể SHIPPING: chứa các thuộc tính Quocgia, Cuocphi. Thực thể TAIKHOAN: chứa các thuộc tính MaTK, TenTK, Sotien, Ngayhethan. Trong đó MaTK là thuộc tính chỉ danh, thuộc tính này nhằm lưu trữ thông tin về tài khoản. Thực thể VANCHUYEN: chứa các thuộc tính Phuongtien, Cuocphi. III.2.4.2. Sơ đồ thực thể - liên kết Xác định các thực thể và các liên kết: Giữa thực thể KHACHHANG với thực thể DONHANG có mối kết hợp là (1-N). Vì một khách hàng có thể sẽ có nhiều đơn hàng, còn một đơn hàng chỉ ứng với một khách hàng. Giữa thực thể KHACHHANG với thực thể PHANHOI có mối kết hợp là (1-N). Vì một khách hàng có thể có nhiều phản hồi, còn phản hồi chỉ ứng với một khách hàng. Giữa thực thể DONHANG với thực thể CHITIETDONHANG có mối kết hợp là (1-N). Vì một đơn hàng có thể có nhiều chi tiết đơn hàng, còn một chi tiết đơn hàng chỉ có ứng với một đơn hàng. Giữa thực thể DONHANG với thực thể SHIPPHING có mối kết hợp là (N,1). Vì một Shipping có thể có nhiều đơn hàng, còn một đơn hàng chỉ ứng với một shipping. Giữa thực thể CHITIETDONHANG với thực thể SANPHAM có mối kết hợp là (N,1). Vì một sản phẩm có thể có nhiều chi tiết đơn hàng, còn một chi tiết đơn hàng chỉ ứng với một sản phẩm. Giữa thực thể SANPHAM với thực thể LOAISANPHAM có mối kết hợp (N,1). Vì một sản phẩm có thể có nhiều chi tiết đơn hàng, còn một loại sản phẩm chỉ ứng với một sản phẩm. Giữa thực thể SANPHAM với thực thể NHACUNGCAP có mối kết hợp (N,1). Vì một nhà cung cấp có thể cung cấp nhiều sản phẩm, còn một sản phẩm chỉ có một nhà cung cấp. Sơ đồ thực thể và các liên kết: KHÁCH HÀNG MaKH TenKH Diachi Dienthoai Fax Email Username Password MaTK Quocgia TÀI KHOẢN MaTK TenTK Sotien Ngayhethan ĐƠN HÀNG MaDH Ngaylap Ngaygiao Diadiemgiao Phivanchuyen Tonggia MaKH Trangthai Quocgia CHI TIET ĐH MaDH MaSP Soluong SHIPPING Quocgia Cuocphi SẢN PHẨM MaSP TenSP Hinhanh Mota Dongia MaNCC Maloai Soluongton NHÀ CUNG CẤP MaNCC Ten Diachi Dienthoai Fax Email LOẠI SẢN PHẨM Maloai Tenloai PHẢN HỒI MaPH Noidung NgayPH MaKH Chude Hình 14. Sơ đồ thực thể liên kết III.2.5. Mô hình dữ liệu vật lý Mô hình vật lý dữ liệu là mô hình của dữ liệu được cài đặt trên máy tính dưới một hệ thống quản trị dữ liệu, trong bài toán quản lý bán hàng của website công ty cổ phần máy tính và công nghệ truyền thông Hà Nội tôi đã trình bày mô hình vật lý dữ liệu dưới hệ quản trị dữ liệu bằng MS SQL Server. Với mô hình quan niệm dữ liệu của hệ thống quản lý bán hàng của website công ty cổ phần máy tính và công nghệ truyền thông Hà Nội ta có mô hình tổ chức dữ liệu sau: KHACHHANG (MaKH, TenKH, Diachi, Dienthoai, Fax, Email, Username, Password, MaTK, Quocgia) DONHANG (MaDH, Ngaylap, Ngaygiao, Diadiemgiao, Phivanchuyen, Tonggia, MaKH, Trangthai, Quocgia) CHITIETDONHANG (MaDH, MaSP, Soluong) KHO (Makho, Soluongton, Mota) LOAISANPHAM (Maloai, Tenloai) NHACUNGCAP (MaNCC, Ten, Diachi, Dienthoai, Fax, Email) PHANHOI (MaPH, Noidung, NgayPH, MaKH, Chude) SANPHAM (MaSP, TenSP, Dongia, Hinhanh, Mota, MaNCC, Maloai, Soluongton) SHIPPING (Quocgia, Cuocphi) TAIKHOAN (MaTK, TenTK, Sotien, Ngayhethan) VANCHUYEN (Phuongtien, Cuocphi) III.3. THIẾT KẾ CƠ SỞ DỮ LIỆU Ứng với mỗi lược đồ quan hệ trong mô hình tổ chức dữ liệu được cài đặt thành một bảng dữ liệu (Table). Ở đây ta chỉ trình bày các yếu tố chính của các table bao gồm các cột: Thuộc tính, Kiểu dữ liệu, Kích thước và Ghi chú. TÊN LƯỢC ĐỒ QUAN HỆ THUỘC TÍNH KIỂU DỮ LIỆU KÍCH THƯỚC GHI CHÚ Với mỗi thuộc tính : Ta chỉ giải thích giá trị. Thuộc tính: Ghi tên thuộc tính Kiểu dữ liệu : Kiểu dữ liệu của thuộc tính (Tương ứng với kiểu dữ liệu khác không cần chọn ở đây). Ghi chú: Ở đây ta chỉ ghi nếu là khoá chính thì không thể rỗng, nếu là thuộc tính không phải khoá chính và thông tin không cần thiết thì ta ghi có thể rỗng. Vậy hệ thống cơ sở dữ liệu của bài toán xây dựng website công ty cổ phần máy tính và công nghệ truyền thông Hà Nội bao gồm các bảng dữ liệu sau: Bảng 1: KHACHHANG (MaKH, TenKH, Diachi, Dienthoai, Fax, Email, Username, Password, MaTK, Quocgia) Mục đích: Lưu trữ thông tin về khách hàng THUỘC TÍNH KIỂU DỮ LIỆU KÍCH THƯỚC GHI CHÚ MaKH Int 4 Khóa chính (không thể rỗng ) TenKH Nvarchar 100 Không thể rỗng Diachi Nvarchar 150 Không thể rỗng Dienthoai Nvarchar 12 Có thể rỗng Fax Nvarchar 12 Có thể rỗng Email Nvarchar 20 Có thể rỗng Username Nvarchar 20 Có thể rỗng Password Nvarchar 20 Có thể rỗng MaTK Int 4 Có thể rỗng Quocgia Nvarchar 20 Có thể rỗng MaKH: Số thứ tự của từng khách hàng của công ty. Bảng 2: DONHANG (MaDH, Ngaylap, Ngaygiao, Diadiemgiao, Phivanchuyen, Tonggia, MaKH, Trangthai, Quocgia) Mục đích: Mỗi khách hàng để đặt mua hàng của công ty thì cần một đơn hàng lưu trữ thông tin về việc mua hàng. THUỘC TÍNH KIỂU DỮ LIỆU KÍCH THƯỚC GHI CHÚ MaDH Int 4 Khóa chính (không thể rỗng ) Ngaylap Smalldate 4 Không thể rỗng Ngaygiao Smalldate 4 Không thể rỗng Diadiemgiao Nvarchar 150 Có thể rỗng Phivanchuyen Int 4 Có thể rỗng Tonggia Int 4 Có thể rỗng MaKH Int 4 Có thể rỗng Trangthai Int 4 Có thể rỗng Quocgia Nvarchar 50 Có thể rỗng Bảng 3: CHITIETDONHANG (MaDH, MaSP, Soluong) Mục đích: Số lượng từng loại sản phẩm của từng khách hàng đặt hàng của mỗi đơn hàng. THUỘC TÍNH KIỂU DỮ LIỆU KÍCH THƯỚC GHI CHÚ MaDH Int 4 Khóa chính (không thể rỗng) MaSP Int 4 Soluong Int 4 Không thể rỗng Bảng 4: KHO (Makho, Soluongton, Mota) Mục đích: Lưu thông tin về từng kho sản phẩm. THUỘC TÍNH KIỂU DỮ LIỆU KÍCH THƯỚC GHI CHÚ Makho Int 4 Khóa chính (không thể rỗng ) Soluongton Int 4 Không thể rỗng Mota Nvarchar 20 Không thể rỗng Bảng 5: LOAISANPHAM (Maloai, Tenloai): Mục đích: Tên từng loại sản phẩm . THUỘC TÍNH KIỂU DỮ LIỆU KÍCH THƯỚC GHI CHÚ Maloai Int 4 Khóa chính (không thể rỗng ) Tenloai Nvarchar 50 Không thể rỗng Bảng 6: NHACUNGCAP (MaNCC, Ten, Diachi, Dienthoai, Fax, Email) Mục đích: Lưu thông tin của từng nhà cung cấp các loại sản phẩm. THUỘC TÍNH KIỂU DỮ LIỆU KÍCH THƯỚC GHI CHÚ MaNCC Int 4 Khóa chính (không thể rỗng ) Ten Nvarchar 150 Không thể rỗng Diachi Nvarchar 150 Không thể rỗng Dienthoai Nvarchar 12 Có thể rỗng Fax Nvarchar 12 Có thể rỗng Email Nvarchar 20 Có thể rỗng Bảng 7: PHANHOI (MaPH, Noidung, NgayPH, MaKH, Chude) Mục đích: Khách hàng có đóng góp ý kiến được lưu vào bảng. THUỘC TÍNH KIỂU DỮ LIỆU KÍCH THƯỚC GHI CHÚ MaPH Int 4 Khóa chính (không thể rỗng ) Noidung Text 10 Không thể rỗng NgayPH Datetime 8 Không thể rỗng MaKH Int 4 Có thể rỗng Chude Text 10 Không thể rỗng Bảng 8: SANPHAM (MaSP, TenSP, Dongia, Hinhanh, Mota, MaNCC, Maloai, Soluongton): Mục đích: Lưu thông tin về từng loại sản phẩm. THUỘC TÍNH KIỂU DỮ LIỆU KÍCH THƯỚC GHI CHÚ MaSP Int 4 Khóa chính (không thể rỗng ) TenSP Nvarchar 100 Không thể rỗng Dongia Float 8 Không thể rỗng Hinhanh Nvarchar 50 Có thể rỗng Mota Text 16 Có thể rỗng MaNCC Int 4 Có thể rỗng Maloai Int 4 Có thể rỗng Soluongton Int 4 Không thể rỗng Bảng 9: SHIPPING (Quocgia, Cuocphi) THUỘC TÍNH KIỂU DỮ LIỆU KÍCH THƯỚC GHI CHÚ Quocgia Nvarchar 50 Khóa chính (không thể rỗng ) Cuocphi Int 4 Không thể rỗng Bảng 10: TAIKHOAN (MaTK, TenTK, Sotien, Ngayhethan) Mục đích: Lưu thông tin về tài khoản của từng khách hàng. THUỘC TÍNH KIỂU DỮ LIỆU KÍCH THƯỚC GHI CHÚ MaTK Int 4 Khóa chính (không thể rỗng ) TenTK Nvarchar 20 Không thể rỗng Sotien Float 8 Không thể rỗng Ngayhethan Datetime 8 Không thể rỗng Bảng 11: VANCHUYEN (Phuongtien, Cuocphi) Mục đích: Lưu thông tin về các phương tiện vận chuyển và cước phí vận chuyển. THUỘC TÍNH KIỂU DỮ LIỆU KÍCH THƯỚC GHI CHÚ Phuongtien Nvarchar 50 Không thể rỗng Cuocphi Int 4 Không thể rỗng III.4. MÔ TẢ GIẢ LẬP NGÂN HÀNG ẢO Hệ thống quản lý Website bán hàng máy tính qua mạng được xây dựng nhằm giúp cho khách hàng thực hiện việc mua hàng một cách nhanh nhất và thuận tiện nhất. Trên cơ sở mục tiêu đó, hệ thống sẽ tiến hành thanh toán với khách hàng thông qua ngân hàng thanh toán với điều kiện khách hàng đó đã có một tài khoản trong hệ thống ngân hàng. Ở đây, trong hệ thống quản lý này em xin xây dựng mô hình ngân hàng ảo nhằm thực hiện việc thanh toán của khách hàng. Sau đây là mô tả giả lập ngân hàng ảo được xây dựng trong hệ thống quản lý Website bán hàng máy tính qua mạng Hà Nội. Quy trình hoạt động của ngân hàng ảo: Tổ chức ngân hàng ảo: lưu thông tin một số tài khoản của một số người nhất định trong ngân hàng ảo. Kiểm tra: khi khách hàng nhập thông tin về thẻ tín dụng hệ thống sẽ tự động kiểm tra những thông tin về thẻ tín dụng (loại thẻ, số thẻ, ngày hết hạn, tên sở hữu trên thẻ) có hợp lệ không? Và kiểm tra những thông tin đó có xác thực với những thông tin trên ngân hàng ảo không? Nếu thông tin được xác nhận là đúng thì hệ thống sẽ kiểm tra số tài khoản hiện có của khách hàng, có đủ đáp ứng để chi trả cho đơn hàng đã mua hay không? Số tiền trong tài khoản đủ thì sẽ được trừ đi tương ứng với đơn hàng đã mua. Số tiền trong tài khoản không đủ thì hệ thống thông báo lại cho khách hàng, yêu cầu họ xem lại giỏ hàng. Nếu thông tin không tồn tại trong ngân hàng ảo thì hệ thống gửi thông báo lại cho khách hàng. Khi khách hàng chọn mua một sản phẩm: hệ thống tự động kiểm tra. Nếu vừa vào trang Web hệ thống sẽ tạo một giỏ hàng mới đồng thời thêm sản phẩm họ vừa chọn vào trong giỏ hàng và hiển thị giỏ hàng. Tại đây khách hàng có thể thay đổi về số lượng từng sản phẩm đã chọn hoặc bỏ sản phẩm đó ra tuỳ ý. Nếu khách hàng đã được tạo giỏ hàng thì sản phẩm kế tiếp sẽ tự động được đưa vào giỏ hàng mà không tạo mới một giỏ hàng nào khác nữa. Khi đơn hàng được lập thì giỏ hàng tự động huỷ. Xây dựng mô hình của các hoạt động: Giỏ hàng, Thanh toán, Xem đơn hàng. Giỏ hàng: Trang Chủ Loại Sản Phẩm Tìm Kiếm Danh Sách Sản Phẩm Chi Tiết Sản Phẩm Giỏ Hàng Hình 15. Sơ đồ mô hình hoạt động giỏ hàng Thanh toán: 1 Xác Nhận Lại Thanh Toán Kiểm Tra Tài Khoản Lập Đơn Hàng và Thanh Toán Có Không Gửi Email Xác Nhận Kết Quả Thanh Toán Hình 16. Sơ đồ mô hình hoạt động Thanh toán Xem đơn hàng: Trang chủ Kiểm tra Đăng nhập Đăng nhập Đơn Hàng Chưa Rồi Hình 17. Sơ đồ mô hình hoạt động Xem đơn hàng III.5. CÁC CÔNG CỤ X ÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH III.5.1. LỰA CHỌN MÔI TRƯỜNG CÀI ĐẶT CHƯƠNG TRÌNH III.5.1.1. Các khái niệm cơ bản về mạng Cũng giống như mạng điện thoại trong việc trao đổi thông tin, mạng máy tính đang ngày càng phát triển và tuân theo một số nguyên tắc cơ bản sau: + Bảo đảm thông tin không bị mất hay thất lạc trên đường truyền. + Thông tin được truyền nhanh chóng và kịp thời. + Các máy tính trong cùng một mạng phải nhận biết nhau. + Cách đặt tên trên mạng cũng như cách xác định các đường truyền trên mạng phải tuân theo một chuẩn thống nhất. - Các nguyên tắc trên có vẻ rất cơ bản nhưng nó hết sức quan trọng. Nhưng tại sao cần phải nối mạng? Có nhiều lý do nhưng có thể kể các lý do sau: + Tăng hiệu quả làm việc. + Xây dựng mô hình làm việc thống nhất tập trung cho tất cả mọi người sử dụng mạng. + Cho phép đưa tất cả các vấn đề cần giải quyết lên mạng dưới dạng thảo luận theo quan điểm phóng khoáng, thoải mái hơn là phải đối thoại nhau trong một không khí gò bó. + Loại bỏ đi các thông tin dư thừa, trùng lặp nhau. Mạng có thể đơn giản chỉ gồm hai máy tính bằng cáp qua cổng máy in để truyền file, phức tạp hơn thì hiện nay có thể chia mạng ra thành các loại sau: 1. Mạng cục bộ (LAN) : là mạng đơn giản nhất trong thế giới mạng, là một hệ thống bao gồm các nút là các máy tính nối kết với nhau bằng dây cáp qua card giao tiếp mạng trong phạm vi nhỏ tại một vị trí nhất định. Tuỳ theo cách giao tiếp giữa các nút mạng, người ta chia làm hai loại : · Mạng ngang hàng (peer to peer [Windows workgroups]) : là một hệ thống mà mọi nút đều có thể sử dụng tài nguyên của các nút khác, tức là các máy tính trên mạng đều ngang nhau về vai trò, không có máy nào đóng vai trò trung tâm. · Mạng khách chủ (client/server) : có ít nhất một nút trong mạng đảm nhiệm vai trò trạm dịch vụ (server) và các máy khác là trạm làm việc (workstation) sử dụng tài nguyên của các trạm dịch vụ. Server chứa hầu hết tài nguyên quan trọng của mạng và phân phối tài nguyên này tới các Client. 2. Mạng đô thị (Metropolitan Area Networks - chữ viết tắt là Man): Đó là mạng đặt trong phạm vi một đô thị hoặc một trung tâm kinh tế - xã hội, có bán kính khoản 100 km trở lại. Là mạng chỉ với một đường truyền thuê bao tốc độ cao qua mạng điện thoại hoặc thông qua các phương tiện khác như radio, microway, hay các thiết bị truyền dữ liệu bằng laser. MAN cho phép người dùng mạng trên nhiều vị trí địa lý khác nhau vẫn có thể truy cập các tài nguyên mạng theo cách thông thường như ngay trên mạng LAN. Nhưng nhìn trên phương diện tổng thể MAN cũng chỉ là mạng cục bộ. 3. Mạng diện rộng(WAN – Wide Area Networks): phạm vi của mạng vượt qua biên giới quốc gia và thậm chí cả lục địa. WAN có nhiệm vụ kết nối tất cả các mạng LAN và MAN ở xa nhau thành một mạng duy nhất có đường truyền tốc độ cao. Tốc độ truy cập tài nguyên của mạng WAN thường bị hạn chế bởi dung lượng truyền của đường điện thoại thuê bao (phần lớn các tuyến điện thoại số cũng chỉ ở mức 56 kilobits/s) và chi phí thuê bao rất đắt đây là vấn đề để cho một công ty hay tổ chức nào muốn thiết lập mạng MAN cho công ty mình. 4. Mạng Internet : · Mạng Internet là một tập hợp gồm hàng vạn mạng (LAN, MAN và WAN) trên khắp thế giới kết nối với qua một router (là thiết bị phân tuyến các luồng dữ liệu giữa các mạng) tạo thành một mạng chung trên toàn cầu theo mô hình Client/Server, được phát triển vào đầu thập niên 70. Internet là công nghệ thông tin liên lạc mới và hiện đại, nó tác động sâu sắc vào cuộc sống của chúng ta, là một phương tiện cần thiết như điện thoại hay tivi, nhưng ở mức độ bao quát hơn. Internet đưa chúng ta vào thế giới có tầm nhìn rộng hơn và bạn có thể làm mọi thứ: viết thư, đọc báo, xem bản tin, giải trí, tra cứu và thậm chí còn thực hiện những phi vụ làm ăn, … không chỉ là trao đổi thông tin qua âm thanh (điện thoại) và thông tin được nhận trực quan hơn qua Tivi. Vì Internet là mạng của các mạng, tức bao gồm nhiều mạng máy tính kết nối lại với nhau, Số lượng máy tính nối mạng và số lượng người truy cập vào mạng Internet trên toàn thế giới đang ngày càng tăng lên nhanh chóng. Đặc biệt từ năm 1993 trở đi, mạng Internet không chỉ cho phép chuyển tải thông tin nhanh chóng mà còn giúp cung cấp thông tin, nó cũng là diễn đàn và là thư viện toàn cầu đầu tiên. Các thông tin được đặt rải rác trên toàn cầu có thể truyền thông được với nhau như một thiết bị Modem và đường dây điện thoại. Hơn thế nữa, hiện nay mạng Internet không chỉ là nơi trao đổi thông tin đơn thuần mà còn là nơi giao dịch của các doanh nghiệp với khách hàng thông qua thương mại điện tử. · Hệ điều hành UNIX là hệ phát triển mạnh với rất nhiều công cụ hỗ trợ và đảm bảo các phần mềm ứng dụng có thể chuyển qua lại trên các họ máy khác nhau (máy mini, máy tính lớn và hiện nay là máy vi tính). Bên cạnh đã hệ điều hành UNIX BSD còn cung cấp nhiều thủ tục Internet cơ bản, đưa ra khái niệm Socket và cho phép chương trình ứng dụng thâm nhập vào Internet một cách dễ dàng. · Internet có thể tạm hiểu là liên mạng gồm các máy tính nối với nhau theo một nghi thức và một số thủ tục chung gọi là TCP/IP (Transmission Control Protocol/Internet Protocol).Thủ tục và nghi thức này trước kia đã được thiết lập và phát triển là cho một đề án nghiên cứu của Bộ Quốc Phòng Mỹ với mục đích liên lạc giữa các máy tính nối đơn lẻ và các mạng máy tính với nhau mà không phụ thuộc vào các hãng cung cấp máy tính. Sự liên lạc này vẫn được bảo đảm liên tục ngay cả trong trường hợp có nút trong mạng không hoạt động. · Ngày nay, Internet là một mạng máy tính có phạm vi toàn cầu bao gồm nhiều mạng nhỏ cũng như các máy tính riêng lẻ được kết nối với nhau để có thể liên lạc và trao đổi thông tin. Trên quan điểm Client / Server thì có thể xem Internet như là mạng của các mạng của các Server, có thể truy xuất bởi hàng triệu Client. Việc chuyển và nhận thông tin trên Internet được thực hiện bằng nghi thức TCP/IP. Nghi thức này gồm hai thành phần là Internet protocol (IP) và transmission control protocol (TCP) (được nguyên cứu ở những phần sau). IP cắt nhỏ và đóng gói thông tin chuyển qua mạng, khi đến máy nhận, thì thông tin đó sẽ được ráp nối lại. TCP bảo đảm cho sự chính xác của thông tin được chuyền đi cũng như của thông tin được ráp nối lại đồng thời TCP cũng sẽ yêu cầu truyền lại tin thất lạc hay hư hỏng. Tuỳ theo thông tin lưu trữ và mục đích phục vụ mà các server trên Internet sẽ được phân chia thành các loại khác nhau như Web Server, email Server hay FTP Server. Mỗi loại server sẽ được tối ưu hoá theo mục đích sử dụng. · Từ quan điểm người sử dụng, Internet trông như là bao gồm một tập hợp các chương trình ứng dụng sử dụng những cơ sở hạ tầng của mạng để truyền tải những công việc thông tin liên lạc. Chúng ta dùng thuật ngữ "Interoperability" để chỉ khả năng những hệ máy tính nhiều chủng loại hợp tác lại với nhau để giải quyết vấn đề. Hầu hết người sử dụng truy cập Internet thực hiện công việc đơn giản là chạy các chương trình ứng dụng trên một máy tính nào đó gọi là máy client mà không cần hiểu loại máy tính (Server) đang được truy xuất, kỹ thuật TCP/IP, cấu trúc hạ tầng mạng hay Internet ngay cả con đường truyền dữ liệu đi qua để đến được đích của nó. Chỉ có những người lập trình mạng cần xem TCP/IP như là một mạng và cần hiểu một vài chi tiết kỹ thuật. Hình 18. Liên lạc trên Internet Các kiểu kết nối Internet: + Kết nối quay số (dial-up connection): rẻ tiền nhất nhưng tốc độ truy cập bị hạn chế và có thể bị gián đoạn bất ngờ khi quá tải kênh truyền. + Kết nối qua các tuyến điện thoại có tốc độ truyền 56kbs/s tốc độ có khá hơn kiểu quay số nhưng không đáng kể. Tuy nhiên, với tốc độ phát triển cực kỳ nhanh chóng của nhu cầu trao đổi thông tin trên mạng Internet, người ta xây dựng một kết nối có tốc độ cực nhanh đó là các tuyến backone, là các siêu xa lộ sử dụng loại cáp quan để truyền dữ liệu với tốc độ lên tới 622 megabits/s. 5. Mạng Intranet, Extranet và Internet : Khi bạn xây dựng một mạng LAN, MAN hoặc WAN theo chuẩn Internet thì bạn đã tạo ra một mạng Intranet. Khi bạn kết nối mạng Intranet vào Internet và bắt đầu giao tiếp với thế giới bên ngoài bạn đã tạo ra một Extranet. III.5.2. Công nghệ ASP và Ngôn ngữ lập trình Javascript trong ASP III.5.2.1. Công nghệ lập trình ASP là gì? ASP (Active Server Page) là môi trường kịch bản trên máy chủ (Server-side Scripting Environment). Microsoft Active Server Page là một ứng dụng giúp ta áp dụng các ngôn ngữ Script để tạo và chạy các ứng dụng Web động, tương tác và có hiệu quả cao, có tính bảo mật cao và làm tăng khả năng giao tiếp của chương trình ứng dụng. Nhờ tập các đối tượng có sẵn (Built-in Object) với nhiều tính năng phong phú và khả năng hỗ trợ các ngôn ngữ Script như VBScript, Jscript cùng một số thành phần ActiveX khác kèm theo, ASP cung cấp giao diện lập trình mạnh và dễ dàng trong việc triển khai ứng dụng trên Web. Các chương trình nhỏ được gọi là Script sẽ được nhúng vào các trang ASP phục vụ cho việc đóng mở và thao tác với dữ liệu cũng như điều khiển các trang Web tương tác với người dùng như thế nào. Trang ASP có thể chạy trong các môi trường sau đây: - IIS (Internet Information Server) trên Windows NT Server, Windows 2000. - PWS (Personal Web Server) trên Windows 95/98 và Windows NT Workstation. Một số khái niệm liên quan đến ASP: Script: là một dãy các lệnh đặc tả (Script). Một Script có thể: - Gán một giá trị cho một biến. Một biến là một tên xác định để lưu giữ dữ liệu, như một giá trị. - Chỉ thị cho Web Server gửi trả lại cho trình duyệt một giá trị nào đó, như giá trị cho một biến. Một chỉ thị trả cho trình duyệt một giá trị là một biểu thức đầu ra (output expression). - Tổ hợp của các lệnh được đặt trong các thủ tục. Một số thủ tục là tên gọi tuần tự của các lệnh và khai báo cho phép hoạt động như một ngôn ngữ (unit). Ngôn ngữ Script (Script langguage): - Là ngôn ngữ trung gian giữa HTML và ngôn ngữ lập trình Java, C++, Visual

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBC1974.doc