Đề tài Xu hướng dòng vốn FDI trên thế giới nói chung, ở Trung Quốc nói riêng, những lợi ích và rủi ro gặp phải và những khuyến nghị mới cho Việt Nam

MỤC LỤC

CHƯƠNG 1. ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI TRÊN THẾ GIỚI.

1.1. Lợi ích và rủi ro của đầu tư trực tiếp nước ngoài. 8

1.1.1. Lợi ích : 8

1.1.2. Rủi ro : 14

1.2. Xu hướng dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài 18

1.2.1. Điếm đến FDI: 18

1.2.2. Sự thay đổi về lĩnh vực đầu tư: 27

1.2.3. Vai trò của các quỹ đầu tư tư nhân và quỹ đầu tư quốc gia ngày càng quan trọng. 29

1.2.4 Sự thay đổi về hình thức đầu tư và các dự án mới. 30

Chương 2. TÌNH HÌNH THU HÚT FDI Ở CHÂU Á – THỰC TRẠNG, NHỮNG RỦI RO VÀ LỢI ÍCH CHẤU Á GẶP PHẢI.

2.1. Châu Á – tình hình và xu hướng thu hút FDI. 36

2.1.1 Nhận xét chung về tình hình các nước Châu Á hiện nay. 35

2.1.2. Tình hình FDI của khu vực Châu Á. 46

2.2. Lợi ích và rủi ro của MNCs đầu tư bằng vốn FDI. 50

2.2.1.Lợi ích: 50

2.2.2. Rủi ro. 53

Chương 3. TÌNH HÌNH FDI TẠI TRUNG QUỐC, THỰC TRẠNG VÀ NHỮNG CHÍNH SÁCH CỦA CHÍNH PHỦ TRUNG QUỐC.

3.1. Các yếu tố tác động đến việc thu hút FDI ở Trung Quốc. 57

3.1.1.Vốn. 57

3.1.2.Môi trường cạnh tranh. 58

3.1.3.Môi trường quản lý-chính sách. 58

3.1.4.Sự ổn định. 58

3.1.5.Chính sách mở cửa, giao thương quốc tế. 59

3.2.Những số liệu cụ thể về FDI ở Trung Quốc. 59

3.2.Những hướng dẫn mới của Trung Quốc về đầu tư trực tiếp nước ngoài. 62

3.3.Một cái nhìn khái quát về chính sách ưu đãi thuế của Trung Quốc. 66

3.4.Định hướng thị trường – yếu tố chủ đạo đến thu hút FDI của Trung Quốc. 72

3.5.Định hướng xuất khẩu: đóng vai trò quyết định trong thu hút FDI ở Trung Quốc. 77

3.6.Khuyến nghị cho chính sách của Chính phủ Trung Quốc. 79

3.6.1.Cải cách pháp luật đầu tư đang chậm trễ. 81

3.6.2.Khuyến nghị trong quản lý. 82

3.7.1. Nhượng quyền thương mại. 84

3.7.2.Quá trình phê duyệt. 85

3.7.3. Các vấn đề về luật cạnh tranh. 86

3.8.4.Phát triển một chiến lược Sở hữu trí tuệ cho Trung Quốc. 86

3.7.5.Xây dựng thương hiệu. 87

Chương 4: VIỆT NAM VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM

4.1. Một vài đặc điểm của Việt Nam. 89

4.1. Vài nét về phát triển FDI tại Việt Nam : các giai đoạn đầu tư. 89

4.1.1. Giai đoạn 1(1987-1989): sau thời gian đầu tư thăm dò. 89

4.1.2. Giai đoạn 2 (từ 1990- 1996) : gia tăng mạnh mẽ. 89

4.1.3. Giai đoạn 3 (1997- 2002): có phần chậm lại. 90

4.1.4. Giai đoạn 4 (2003 đến nay) : được cải thiện và tăng lên cả chất lượng. 92

4. 2.Vài nét sơ lược về VN. 93

4.2.1. Chính trị Việt Nam. 93

4.2.2.Địa lý kinh tế. 94

4.2.3.Dân số. 94

4.2.4. Cơ cấu ngành. 94

4.2.5.Tổng quan kinh tế Việt Nam. 94

4.3. Lợi ích và rủi ro của MNC khi đầu tư trực tiếp vào Việt Nam. 95

4.3.1. Từ góc độ của MNCs. 95

4.3.1.1. Lợi thế: 95

4.3.1.2. Bất lợi. 97

4.3.2. Từ phía nước sở tại ( Việt Nam). 98

4.3.2.1. Lợi ích. 98

4.3.2.2. Rủi ro. 103

4.4.Thực trạng dòng vốn FDI tại VN những năm vừa qua. 104

4.4.1. Xu hướng đầu tư của MNCs đang dần thay đổi. 104

4.4.1.1. Theo ngành. 104

4.4.1.2. Theo khu vực : 111

4.4.1.3. Theo quốc gia đầu tư : 113

4.4.1.4. Theo hình thức đầu tư. 117

4.4.2. Thực trạng đăng ký vốn và giải ngân. 118

4.5.So sánh với Trung Quốc và bài học kinh nghiệm cho việc thu hút FDI của Việt Nam.123

4.5.1. Trung Quốc và Việt Nam 123

4.5.2. Bài học thu hút đầu tư. 128

Kết luận.

Danh mục tài liệu tham khảo.

 

 

docx142 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2287 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Xu hướng dòng vốn FDI trên thế giới nói chung, ở Trung Quốc nói riêng, những lợi ích và rủi ro gặp phải và những khuyến nghị mới cho Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Hoàn thuế 100%. Tái đầu tư thành lập những doanh nghiệp mới hướng đến xuất khẩu hoặc công nghệ cao, hoặc các khu vực SEZs. Other tax incentives. Giai đoạn 3.Thực thi chính sách thuế công bằng. Do Trung Quốc thực hiện chính sách thuế ưu đãi khác biệt giữa FIEs và các doanh nghiệp nội địa, nên việc nảy sinh các tình hình cạnh tranh không công bằng là điều khó tránh khỏi. Ví dụ, xét trường hợp doanh nghiệp mới thành lập sẽ được miễn thuế 2 năm và giảm 50% thuế 3 năm tiếp theo, nhưng các doanh nghiệp nội địa tính từ năm đầu hoạt động, còn các doanh nghiệp FIEs thì tính từ năm đầu tiên hoạt động có lãi. Chính vì thế, sau khi gia nhập WTO đòi hỏi cần có 1 sự cạnh tranh công bằng, Trung Quốc đã sửa đổi luật thuế thu nhập doanh nghiệp công bằng giữa doanh nghiệp nội địa và doanh nghiệp FIEs. Việc Trung Quốc áp dụng chính sách thuế công bằng này không những giúp phát triển cấu trúc đầu tư của Trung Quốc và còn góp phần hoàn thiện môi trường cạnh tranh lành mạnh. Ưu đãi thuế cho các doanh nghiệp nhỏ-lợi nhuận thấp, doanh nghiệp có công nghệ cao, mới. Mức thuế chung là 25%. Tuy nhiên doanh nghiệp nào nhỏ và lợi nhuận thấp thì hưởng mức thuế 20%, còn các doanh nghiệp đầu tư vào công nghệ cao thì được hưởng thuế 15% không giới hạn vùng đầu tư. Mức thuế 20% cho các doanh nghiệp nhỏ, lợi nhuận thấp. Đối với các doanh nghiệp thuộc ngành công nghiệp, sẽ được hưởng mức thuế 20% nếu có mức thu nhập chịu thuế nhỏ hơn 300,000 CNY, số lượng công nhân từ 100 người trở xuống, hoặc có tài sản cố định từ 30 triệu CNY trở xuống. Đối với các doanh nghiệp thuộc ngành khác, sẽ được hưởng mức thuế 20% nếu có mức thu nhập chịu thuế từ 300,000 CNY, 80 công nhân và giá trị tài sản cố định 10 triệu CNY. Mức thuế 15% cho các doanh nghiệp đầu tư vào công nghệ cao. Các doanh nghiệp có sở hữu bằng phát minh sáng chế độc lập. Các doanh nghiệp có sản phẩm, dịch vụ thuộc các lĩnh vực được chính phủ khuyến khích cần có công nghệ cao. Có chi tiêu vào R&D vượt qua 1 khoảng mức nhất định so với thu nhập. Cụ thể 6% đối với tổng thu nhập ít hơn 50 triệu RMB, 4% đối với thu nhập từ 50-200 triệu RMB, 3% đối với thu nhập hơn 200 triệu RMB. Các doanh nghiệp đầu tư vào ngành mạch điện IC được hưởng mức thuế 15% nếu như tổng đầu tư vượt mức 8 tỷ CNY. Đánh giá những ưu đãi của chính sách thuế mới. Mục tiêu miễn giảm thuế. Dành cho các dự án đầu tư vào cơ sở hạ tầng có hỗ trợ của chính phủ, hoặc hướng vào bảo vệ môi trường, bảo tồn nguồn nước năng lượng sẽ được miễn thuế 3 năm tính từ năm đầu có lợi nhuận, và 3 năm giảm thuế 50% xét ở mức thuế 25%. Hàng loạt danh mục đầu tư vào nông nghiệp, nhân giống vật nuôi, đánh bắt sẽ được hưởng miễn thuế. Thu nhập từ việc chuyển giao công nghệ cũng được tính vào các khoản mục miễn thuế. Nhằm thúc đẩy sự phát triển của các doanh nghiệp đầu tư vào sản xuất phần mềm, hoặc các doanh nghiệp đầu tư vào mạch điện IC, thì chính phủ đưa ra nhiều chính sách ưu đãi thuế khác: đối với các công ty sản xuất phần mềm mới thành lập sẽ được miễn thuế 2 năm đi kèm theo đó giảm 50% thuế trong 3 năm tiếp theo, tính từ năm đầu tiên có lợi nhuận và tương tự đối với các doanh nghiệp sản xuất IC có chiều ngang nhỏ hơn 0,8µm sẽ được. Đối với các doanh nghiệp IC có thời gian hoạt động trên 15 năm, chiều ngang IC nhỏ hơn 0,25μm có vốn hơn 8 tỷ RMB sẽ được hưởng miễn thuế 5 năm, và 5 năm giảm thuế 50% tính từ năm đầu tiên có lợi nhuận. Để thúc đẩy sự phát triển của thị trường chứng khoán cũng như thu hút các quỹ đầu tư, thì các thu nhập của quỹ đầu tư và các nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán Trung Quốc sẽ tạm thời được miễn thuế. Những ưu đãi thuế gián tiếp vào các đầu tư công nghiệp. Những mức giảm thuế đặc biệt dành cho các doanh nghiệp có chi phí cao về R&D, thuộc các doanh nghiệp công nghệ cao. Giảm thuế sẽ được thực hiện cho các hoạt động góp vốn từ các nhà đầu tư nước ngoài mà theo đánh giá của chính phủ sẽ góp phần thúc đẩy sự phát triển tăng trưởng kinh tế. Giảm thuế sẽ được tính trong thu nhập của các sản phẩm được sản xuất từ ngành công nghệ cao, hướng đến bảo vệ môi trường năng lượng. Đánh giá những thay đổi mới về thuế 2008. Liệu rằng những thay đổi về mức thuế sẽ tác động xấu đến thu hút FDI ở Trung Quốc? Chúng ta sẽ xét ở 2 khía cạnh như sau: Khi mức thuế tăng lên, điều này sẽ làm gia tăng chi phí của các FIEs. Tuy nhiên ngoài những ưu đãi về thuế, thì Trung Quốc còn có rất nhiều lợi thế để thu hút FDI: nguồn nhân công giá rẻ dồi dào, vị trí địa lý thuận lợi nhiều bến cảng phục vụ xuất khẩu…Vì thế đánh giá rằng các MNCs sẽ không từ bỏ môi trường đầu tư thuận lợi ở Trung Quốc chỉ vì chính sách thuế ưu đãi bị bãi bỏ. Một giám đốc của Nestle nhận xét rằng: đối với các nhà đầu tư nước ngoài, chính sách ưu đãi thuế không quan trọng bằng môi trường đầu tư thuận lợi của Trung Quốc: ổn định chính trị xã hội, tốc độ tăng trưởng kinh tế cao nhất thế giới và nhân công giá rẻ. Đối với các nhà đầu tư nước ngoài, họ sẽ cố gắng tổi thiểu hóa thu nhập chịu thuế để tối đa hóa lợi nhuận đầu tư của mình: sử dụng các kỹ thuật chuyển giá, thay đổi cơ cấu nguồn cung đầu vào cũng như cấu trúc các IP. Định hướng thị trường – yếu tố chủ đạo đến thu hút FDI của Trung Quốc. FDI vào Trung Quốc đã được thúc đẩy bởi một số yếu tố. Theo nghiên cứu của chúng tôi, Thị trường tiềm năng rộng lớn của TQ và sự tăng trưởng được xem là yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến các công ty đa quốc gia đầu tư tại Trung Quốc. Trong thực tế, một trong những động lực chính cho việc thu hút FDI là để tìm kiếm thị trường mới. Qui mô thị trường lớn hơn của TQ.Quy mô thị trường lớn hơn, nhanh hơn tăng trưởng kinh tế và mức độ cao hơn của sự phát triển kinh tế cho định hướng thị trường thu hút FDI. Bảng các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư. Các rủi ro mà nhà đầu tư nước ngoài lo lắng gặp phải. Bảng điều tra về các yấu tố gây bất lợi của các nhà đầu tư khi đầu tư vào Trung Quốc. Theo kết quả khảo sát, từ bảng 2, hầu hết là các trở ngại liên quan đến môi trường chính trị và pháp lý củaTrung Quốc. Ngay cả đối với định hướng FDI theo phi thị trường, quy mô thị trường của nước sở tại là rất quan trọng bởi vì các nền kinh tế lớn hơn về quy mô có thể cung cấp và hiệu ứng lan tỏa (OECD, 2000). Các nhà đầu tư EU không đánh giá quan trọng khi các công ty đa quốc gia sử dụng Trung Quốc như là một bàn đạp để xuất khẩu mà chủ yếu là nhắm vào thị trường nội địa Trung Quốc bởi vì FDI của EU có xu hướng đi theo định hướng thị trường, và do đó nhiều cam kết hơn thị trường nội địa Trung Quốc hơn là các thị trường nước ngoài thông qua xuất khẩu và điều này trái ngược với FDI của các quốc gia châu Á. Đây là lý do giải thích tại sao các công ty đa quốc gia ở EU đánh giá cao môi trường rộng lớn của Trung Quốc và đã có tăng trưởng quan trọng, và Mỹ cũng có những đánh giá tương tự. Chi phí lao động cũng được xem là một yếu tố quan trọng, mặc dù không phải là nhân tố chính. Đầu tư nước ngoài thường nhằm mục đích tận dụng lợi thế lao động rẻ hơn. Với dân số lớn nhất thế giới, Trung Quốc có nguồn tài nguyên phong phú Trung Quốc quan tâm rất nhiều đến việc giáo dục của người dân, do đó, người lao động Trung Quốc có chất lượng tương đối cao và có nhiều công nhân với mức lương trung bình ở mức thấp. Kết quả của bảng 2 cũng cho thấy hơn 80% người được hỏi nghĩ rằng chi phí lao động thấp là nhân tố quan trọng đối với họ, đặc biệt đối với Đài Loan, Hong Kong, Hàn Quốc, và các nhà đầu tư Nhật Bản. Thông qua các câu trả lời, Hong Kong, Đài Loan, và các nhà đầu tư châu Á khác phụ thuộc đáng kể vào giá nhân công rẻ của Trung Quốc cho cạnh tranh quốc tế. Các yếu tố chi phí lao động hầu như không có bất kỳ ảnh hưởng đến quyết định của các công ty đa quốc Mỹ đầu tư vào Trung Quốc (vì nó là thị trường định hướng), một số công ty đầu tư trực tiếp của Hoa Kỳ và EU với sản xuất liên kết tin rằng chi phí lao động rẻ là rất quan trọng. Chỉ có ngân hàng và bảo hiểm trả lời đồng ý rằng lao động giá rẻ và không có tay nghề ít quan trọng. Chính sách ưu đãi là một nhân tố quan trọng để xem xét, đặc biệt là ở các quốc gia đang phat triển. Trung Quốc rất có thể duy trì chính sách tăng trưởng kinh tế và xúc tiến đầu tư. Nó đã cung cấp cho các nhà đầu tư nước ngoài các chính sách đặc biệt thuận lợi về thuế, sử dụng đất, và ngoại tệ trao đổi ở các vùng ven biển, đặc biệt là 4 khu kinh tế đặc biệt và 14 thành phố mở. Chính sách FDI ưu đãi có thể là một yếu tố quan trọng để mang lại hiệu suất vượt trội của thu hút FDI cho đến. Điều này cũng liên quan mật thiết với các thứ hạng cao của câu 5 ở bảng câu hỏi. Các ngành sản xuất như ô tô, điện tử và viễn thông đã chịu tác động mạnh mẽ từ chính sách khuyến khích đầu tư. Khi nghĩa vụ WTO của Trung Quốc được thực hiện, càng nhiều lĩnh vực của các ngành công nghiệp được mở cửa cho FDI ,như ngân hàng, khu vực dịch vụ tài chính, vv…. Điều này có thể dẫn tới một làn sóng mới của FDI ở Trung Quốc. Đầu tư trở về cao cũng được xếp hạng là quan trọng. Tuy nhiên, Zhang mô tả công ty Mỹ, EU, Nhật Bản, xem đầu tư của họ tại Trung Quốc như một phần của chiến lược toàn cầu, được thiết kế để bán hàng an toàn tại Trung Quốc trong thời gian dài, nhưng không cần thiết có lợi nhuận ngắn hạn. Chính trị ổn định cũng là một yếu tố đóng góp vào thành công này vì một nửa số người được hỏi coi đó là quan trọng và một nửa xếp nó không quan trọng. Ổn định chính trị ảnh hưởng đến FDI của nền kinh tế chuyển đổi. Mặc dù trong trường hợp của Trung Quốc, thực tế là Đảng Cộng sản này là của thể chế kiểm soát chính trị có thể được xem như là một dấu hiệu của sự ổn định. Các nghiên cứu cho thấy các vấn đề văn hóa không phải là một yếu tố quyết định quan trọng của nguồn vốn FDI ở phương Tây (EU) vào Trung Quốc. Kết quả cho thấy chỉ có hai công ty ở Hong Kong, ba Công ty Đài Loan và bốn công ty xếp hạng văn hóa TQ là một yếu tố quan trọng. Cuối cùng, nếu chứng minh được sự cần thiết để hỗ trợ Trung Quốc để đảm bảo chuyển giao công nghệ và nâng cấp cơ sở hạ tầng công nghiệp do FDI , hầu hết những người được hỏi mình nghĩ rằng nó là một động lực đầu tư quan trọng, đánh dấu thiếu sót trong các khu vực này. Các kết quả khác trong nghiên cứu này là có hội nhập toàn cầu được xếp hạng cao. Mặc dù hội nhập toàn cầu không phải là một yếu tố chiếm vị trí quan trọng, nhưng nó được chọn để nghiên cứu cho câu hỏi liệu hiện tượng toàn cầu hóa có ảnh hưởng đến FDI tại Trung Quốc. Theo Dunning (2000), toàn cầu hóa đã có ảnh hưởng hạn chế đến các yếu tố của FDI từ các nước phát triển để phát triển đất nước về các yếu tố thúc đẩy. Nhưng một số lời giải thích của các mô hình thương mại quốc tế, phát triển bởi các nhà kinh tế như Paul Krugman (1981) và Kelvin Lancaster (1980), kiểm tra các tác động đến dòng chảy thương mại của chiến lược cạnh tranh toàn cầu giữa các MNEs. Theo quan điểm này, các công ty cạnh tranh để phát triển một số lợi thế cạnh tranh bền vững, mà họ có thể khai thác để chiếm lĩnh thị trường toàn cầu. MNEs cạnh tranh quốc tế ảnh hưởng đến đầu tư quốc tế. Những phát hiện trong nghiên cứu này cho thấy hội nhập toàn cầu dường như một trong những yếu tố quan trọng cho các nhà đầu tư nước ngoài cam kết đầu tư tại Trung Quốc. Điều này cho thấy rằng các công ty nước ngoài không chỉ đơn giản là đến Trung Quốc để khai thác một số lợi thế vị trí, nhưng về đầu tư vào Trung Quốc như là một phần của chiến lược phát triển năng lực của công ty. Nó cũng hỗ trợ đề xuất (2002) của Zhang mà đặc biệt là các công ty ở Mỹ, Châu Âu, và Nhật Bản như Boeing, General Motors, Motorola, Volkswagen, Toyota cho thấy quan điểm của họ khi đầu tư vào Trung Quốc như là một phần của một chiến lược toàn cầu, được thiết kế để đảm bảo doanh số bán hàng của họ ở Trung Quốc trong dài hạn. Nghiên cứu cũng cho thấy những trở ngại lớn trong các công ty nước ngoài quyết định đầu tư vào Trung Quốc bao gồm hệ thống chính trị và pháp lý. Theo nhìn nhận của chúng tôi, trở ngại lớn bao gồm ổn định chính trị, chính sách thương mại nước ngoài không đạt yêu cầu, quy định không thực hiện nghiêm túc, hạn chế vốn nước ngoài, và không đầy đủ hệ thống luật pháp….. Chính sách đầu tư là biến quan trọng nhất trong việc thu hút FDI, rõ ràng Chính phủ TQ cần phải giải quyết các vấn đề trên. Chính sách Tự do hoá FDI của Trung Quốc đã trải qua năm cải tiến chính, "tự do hóa toàn diện" mới nhất bắt đầu vào năm 1992 và là kết quả trực tiếp của chính sách mở cửa toàn diện , tổng vốn FDI tăng nhanh. Tuy nhiên, những trở ngại trong vấn đề FDI cho thấy môi trường chính trị vẫn còn cần phải cải thiện. Điều may mắn, chính phủ Trung Quốc cũng thông báo là một môi trường chính trị tốt là một yếu tố quan trọng trong việc thu hút FDI, bằng cách hứa hẹn rằng các biện pháp sẽ được thực hiện để loại bỏ bảo hộ nội địa, năng cấp hệ thống pháp luật , thiết lập một môi trường thị trường mở, thống nhất và công bằng, tiếp tục bảo vệ quyền lợi hợp pháp của các công ty nước ngoài theo pháp luật (Bộ thương mại Trung Quốc, 2004). Xác định các nhân tố quyết định của FDI ở Trung Quốc là một vấn đề lớn và phức tạp. Thị trường tiềm năng của TQ là rất lớn, qui mô FDI là yếu tố quan trọng nhất đối với dòng FDI vào Trung Quốc. Dân số lớn của Trung Quốc, nền kinh tế tăng trưởng nhanh, cùng với thành viên của Tổ chức Thương mại Thế giới, là một sự kết hợp đầu tư cho các công ty nước ngoài. Chính sách khuyến khích của chính phủ là một lý do quan trọng, yếu tố quan trọng khác bao gồm chi phí lao động, và tái đầu tư cao. Một trong những phát hiện mới là Hội nhập toàn cầu là một trong những yếu tố quan trọng đối với một số công ty nước ngoài đầu tư vào Trung Quốc. Điều này cho thấy rằng Trung Quốc là một thị trường rất quan trọng và đầu tư ở Trung Quốc là một phần trong chiến lược toàn cầu củacác công ty. Định hướng xuất khẩu: đóng vai trò quyết định trong thu hút FDI ở Trung Quốc. Trước khi là thành viên WTO, chính sách FDI về xuất khẩu của Trung Quốc được chia ra làm 3 yếu tố: bắt buộc, trung lập và tự nguyện. Chính sách bắt buộc yêu cầu các FIEs ở Trung Quốc phải đạt được 1 tỷ lệ xuất khẩu theo đúng quy định của Chính Phủ, hoặc thị phần sản phẩm trong nước phải đủ nhỏ để đảm bảo quyền lợi cho các doanh nghiệp nội địa. Tuy nhiên, quy định này đã được bãi bỏ. Chính sách trung lập ở đây chủ yếu khuyến khích các hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp. Cụ thể, các doanh nghiệp này sẽ được hưởng các khoản miễn giảm thuế quan và thuế VAT trong quá trình tái xuất khẩu các mặt hàng được sản xuất từ nguyên liệu nhập khẩu. Ngoài ra chính sách xuất khẩu tự nguyện quy định nếu như doanh nghiệp xuất khẩu hơn 70% sản lượng thì sẽ được nhận ưu đãi thuế của chính phủ ở mức thuế giảm 50% so với quy định. Tiếp theo, một trong những chính sách tác động lớn đến thu hút đầu tư FDI ở Trung Quốc đó là chính sách định hướng xuất khẩu (export-oriented policy). Khi MNCs đầu tư vào Trung Quốc theo 2 hướng: tìm kiếm thị trường nội địa tiềm năng, hoặc đầu tư sản xuất ở Trung Quốc nhưng lại xuất khẩu phần lớn sản phẩm ra thị trường thế giới. Tuy nhiên chính phủ Trung Quốc nhận dạng được lợi thế về nhân công giá rẻ, tài nguyên dồi dào nên đã định hướng thu hút FDI theo con đường tập trung xuất khẩu. Thật vậy, Trung Quốc là địa điểm xó chi phí sản xuất rẻ trên thế giới phục vụ cho sản xuất để xuất khẩu. Mức lương ở TRung Quốc rẻ hơn so với Mỹ, Nhật, Hàn Quốc, Đài Loan tương ứng 47,8 lần; 29,9 lần; 12,9 lần; 20,6 lần. Lượng vốn FDI đầu vào ở Trung Quốc đã gia tăng theo số lượng và chiều sâu hướng đến sản xuất nhằm mục đích xuất khẩu. Hiệu ứng domino xuất hiện là điều không thể tránh khỏi khi đồng thời có nhiều FIEs đầu tư vào cùng một lĩnh vực ở cùng những khu vực giống nhau, điều này sẽ tạo nên môi trường cạnh tranh lớn. Tuy nhiên nó lại góp phần vào việc xuất hiện của những ngành công nghiệp hỗ trợ khác nhằm cắt giảm chi phí để có thể cạnh tranh tốt hơn, hoặc hình thành các khu công nghiệp quan trọng, nâng cao chất lượng môi trường kinh doanh ở Trung Quốc. Theo 1 thống kê cho thấy, 56% đầu tư vào TRung Quốc chủ yếu là bàn đạp để xuất khẩu sang thị trường thế giới bên ngoài. Các yếu tố góp phần thành công chính sách định hướng xuất khẩu. Chính sách thuế định hướng xuất khẩu. Vị trí địa lý thuận lợi. Nguồn nhân công giá rẻ, tài nguyên thiên nhiên dồi dào. Đặc biệt chính sách tỷ giá ủng hộ việc đẩy mạnh xuất khẩu. Chính phủ đã giữ đồng CNY ở mức thấp trong suốt giai đoạn từ 1/1994 đến 10/2009, điều này sẽ góp phần vào đẩy mạnh xuất khẩu ở nước này, một chính sách rất hấp dẫn cho các MNCs muốn đầu tư vào TRung Quốc theo hướng xuất khẩu. Bên cạnh những thuận lợi từ chính sách ưu đãi của chính phủ và môi trường đầu tư, thì khi đầu tư vào Trung Quốc các MNCs vẫn phải gặp những rủi ro sau: Cơ sở hạ tầng tín dụng chưa phát triển. Rất nhiều nhà đầu tư phàn nàn về việc chậm trễ trong việc nhận thanh toán hợp đồng. Trung Quốc chưa có hệ thống ngân hàng đủ phát triển để có thể đem lại niềm tin cho các nhà đầu tư. Các nhà đầu tư nước ngoài cần quan nhiều nhiều đến việc giảm thiểu những rủi ro phát sinh từ những chậm trễ thanh toán này. Việc bỏ ra thời gian và tiền bạc để nhờ bên thứ 3 tìm hiểu xác nhận 1 đối tác đáng tin cậy trong qua trình giao thương là điều hết sức quan trọng và cần thiết. Và các FIEs nên xem xét kỹ lưỡng các điều khoản hợp đồng khi ký kết giao thương và phải đảm bảo rằng nó sẽ không bị giao động mạnh bởi những thay đổi trong chính sách của chính phủ. Môi trường pháp luật nghèo nàn. Hệ thống pháp luật hiện tại chưa đưa ra đầy đủ và rõ ràng những bảo vệ cho các nhà đầu tư nước ngoài. Đặc biệt những điều khoản trong luật không nhất quán ở những khu vực khác nhau, rất khó để có thể tuân theo. Chi phí kiện tụng thì rất cao, trong khi đó chế tại thì lại thấp. Các nhà đầu tư ở từng khu vực nên tìm hiểu rõ ràng những quy định của chính quyền xin đầu tư. Cần có sự tư vấn riêng cho từng nhà đầu tư để hiểu rõ những quy định ngay từ ban đầu. Thiếu nguồn cung cấp điện. Nhiều năm trở lại đây, hơn 2/3 bộ phận ở Trung Quốc phải đối mặt với tình trạng thiếu điện xảy ra, đây là một điều tồi tệ đối với 1 đất nước có nền công nghiệp phát triển như Trung Quốc. Mặc dù chính phủ đã ra sức thu hút nhiều đầu tư vào lĩnh vực này, nhưng nhiều nhà đầu tư vẫn e ngại về tình hình trên khi mà nó chỉ được chú trọng vào những khu vực duyên hải phía Đông, còn các tỉnh nghèo vẫn phải chịu tình hình trên. Tuy nhiên chính phủ sẽ có xu hướng cải cách chuyển đổi cơ chế từ tự quản lý sang cơ chế thị trường, điều này sẽ làm cho giá điện có xu hướng giảm, phù hợp với xu hướng nhu cầu thị trường. Tính thị trường bảo thủ. Điều này sẽ gây khó khăn cho các nhà đầu tư nước ngoài hướng đến thị trường tiềm năng của Trung Quốc. Văn hóa, phong tục, thậm chí là ngôn ngữ ở từng địa phương là hoàn toàn khác nhau. Thêm nữa, tốc độ phát triển kinh tế chung của cả nước cũng hoàn toàn khác với từng vùng từng miền. Trung Quốc nổi tiếng chính sách bảo vệ hàng hóa của từng địa phương riêng biệt, điều này gây cản trở cho các FIEs muốn tiếp cận mở rộng thị trường trên cả nước. Các FIEs cần tỉm hiểu rõ ràng từng chính sách, từng nhu cầu của từng vùng để thực hiện các chính sách marketing thị trường hiệu quả. Đặc biệt là sự khác nhau về văn hóa, phong cách điều hành. Các FIEs cần phải quen dần với những phong tục khác biệt ở Trung Quốc. Và giải pháp hay nhất đó là thuê những người sinh ra và lớn lên ở Trung Quốc nhưng có kinh nghiệm học tập và làm việc ở môi trường tiên tiến ở nước ngoài. Khuyến nghị cho chính sách của Chính phủ Trung Quốc. Không nghi ngờ gì, FDI đã được chứng minh là động lực cho tăng trưởng kinh tế cho Trung Quốc. Vốn nước ngoài đã có hai tác động tích cực, nó đã cải thiện được tính thanh khoản của nền kinh tế Trung Quốc, và do đó tạo điều kiện các khoản đầu tư khác (ví dụ như là có nhiều cơ hội kinh doanh hơn cho các doanh nghiệp địa phương cũng như các doanh nghiệp hỗ trợ làm công tác pháp luật, kế toán, xây dựng, giao thông vận tải, khách sạn vv…). Thứ hai, nó đã tạo ra việc làm, thu nhập người dân tăng lên và do đó thuế thu nhập mà trung ương và địa phương thu được cũng tăng lên. Doanh thu đó được tái đầu tư vào nền kinh tế để tăng tiêu chuẩn sống của tất cả người dân Trung Quốc, tiếp tục thúc đẩy nền kinh tế, tạo thuận lợi một chu kỳ phát triển thịnh vượng trong hơn hai thập kỷ. Những lợi ích bền vững chính của FDI có khả năng để mang lại những bước đột phá cho một đất nước phát triển. FDI có thể phục vụ chỉ để khai thác lao động rẻ hay tài nguyên thiên nhiên của đất nước khác. Chính phủ Trung Quốc đã chơi một trò chơi nhanh trí để thu hút FDI vào Trung Quốc, và đất nước đang thu hút FDI lớn nhất trong số các nước đang phát triển được hỗ trợ thành công bởi các chính sách của TQ. Tuy nhiên,cải cách hơn nữa là cần thiết. Cải cách pháp luật đầu tư đang chậm trễ. Chẳng hạn, theo luật pháp hiện hành của Trung Quốc, các nhà đầu tưnước ngoài đều bị cấm sở hữu trên 25 phần trăm của một ngân hàng thương mại, và không có một nước ngoài nhà đầu tư nước ngoài nào có thể sở hữu hơn 20 phần trăm. Giới hạn như vậy về quyền sở hữu của các nhà đầu tư nước ngoàivào các ngân hàng của TQ cần phải được loại bỏ. Ngoài ra, các tổ chức tài chính nước ngoài muốn mua chứng khoán Trung Quốc cần phải có ít nhất 10 tỷ USD tài sản và có lời trong kinh doanh ít nhất năm năm. Qui định này cần phải được loại bỏ. Các ngân hàng nước ngoài, các công ty mô giới và hãng bảo hiểm cần được loại bỏ những hạn chế về việc thành lập chi nhánh trong cùng thời gian. Điều này được hiểu rõ rằng vấn đề cho chính phủ là làm thế nào để quản lý mối quan hệ giữa FDI và các vấn đề chính trị, xã hội và các yếu tố về văn hóa. Tuy nhiên, ý kiến của chúng tôi cho rằng tầm quan trọng của FDI đối với Trung Quốc có thể không phải do chính nguồn vốn FDI, mà là mức độ của sự cải cách mà chính phủ cam kết trong việc thu hút vốn nước ngoài. Với một thị trường tự do, những ưu đãi về chi phí thấp của thương mại quốc tế và vốn, bãi bỏ những quy định của các doanh nghiệp, TQ sẽ trở thành cường quốc kinh tế ưu việt mà TQmong muốn được. Vì vậy Trung Quốc nên phải tiếp tục chương trình cải cách kinh tế của mình, là một kinh tế tăng trưởng bền vững và mạnh mẽ,là điểm thu hút lớn nhất đối với vốn nước ngoài. Tuy nhiên, bất kỳ cải cách chính trị nào cũng cần phải đảm bảo rằng sự bất ổn định không xảy ra. Các rào cản tiếp cận thị trường cần được loại bỏ và nó sẽ khuyến khích thị trường theo định hướng FDI là thích hợp hơn để định hướng FDI theo xuất khẩu kể từ khi nó dẫn đến chuyển giao công nghệ và các hiệu ứng lan toả. “Như một đường dẫn sẽ giúp các công ty Trung Quốc để leo lên bậc thang công nghệ”. Hơn nữa, Trung Quốc nên tăng tốc độ tư nhân hóa các công ty nhà nước, bao gồm cả các ngân hàng; để phát triển một thị trường tương lai cho các giao dịch tiền tệ và để thiết lập một cơ quan đánh giá tín dụng độc lập. Cuối cùng, chính phủ nên tạo lợi thế địa điểm cụ thể ở các khu vực miền Tây của Trung Quốc như nhân viên lành nghề và nâng cao cơ sở hạ tầng để thu hút thêm vốn nước ngoài khu vực. Điều này sẽ giúp làm giảm khoảng cách lớn về phát triển giữa miền Đông, khu vực miền Nam và khu vực phương Tây. 3.7.2. Khuyến nghị trong quản lý. Đối với các doanh nghiệp và giám đốc điều hành của họ, chúng tôi đề nghị họ làm theo tấm gương của người chơi lâu dài trong thị trường Trung Quốc và tổ chức lại sự hiện diện của họ tại Trung Quốc và tìm cách kiểm soát phần lớn các đầu tư của họ. Các tổ chức hoạt động cần phải sắp xếp lại việc mua sắm vật liệu và phân phối chi phí, và tiếp tục giảm chi phí cần thiết để khuyến khích thành phần các nhà của họ để di chuyển sang Trung Quốc để tạo thành một dây chuyền cung ứng, mà làm cho nhiều sản phẩm với giá cả cạnh tranh. Chẳng hạn như Honda đang làm điều này rồi. Bởi tháng năm năm 2004, hơn 50 nhà cung cấp thành phần cốt lõi của họ đã mở hoặc kế hoạch mở chi nhánh tại Quảng Châu, nơi Honda có cơ sở sản xuất chính của Honda tại Trung Quốc. Về lĩnh vực đầu tư, chúng tôi đề nghị khu vực bán lẻ (thực phẩm, quần áo và hàng hóa cao cấp) là một lhu vực hứa hẹn, cũng như các dịch vụ tài chính mở rộng. Cơ hội để sản xuất thực hiện đang rất ảm đạm. Bất kỳ tư nhân hóa các ngành công nghiệp quan trọng nào của nhà nước không phải là thích hợp nhất, do đó cơ hội ít có khả năng trong ngắn đến trung hạn. Những hạn chế và nghiên cứu trong tương lai. Kích thước điều tra nhỏ ứng với qui mô công ty mà bài nghiên cứu sử dụng. Do sự chênh lệch về địa lý nên vẫn còn hạn chế. Vì vậy hướng đi mới cần phải thực hiện nghiên cứu với qui mô rộng 3.8. Đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các sản phẩm tiêu dùng và ngành bán lẻ ở Trung Quốc. Kể từ Tháng 12 năm 2004, các nhà bán lẻ nước ngoài đã được phép thành lập Doanh nghiệp thương mại đầu tư nước ngoài (FICEs) tham gia vào bán buôn, bán lẻ hoặc các hoạt động nhượng quyền thương mại vào các sản phẩm tiêu dùng và ngành bán lẻ tại Trung Quốc. Cơ cấu phổ biến nhất cho FICEs trong lĩnh vực này là các doanh nghiệp toàn bộ vốn nước ngoài (WFOEs) và doanh nghiệp nước ngoài liên doanh (JVs). Chính sách hiện hành của Bộ Thương mại (MOFCOM) cho phép cả hai WFOEs và JVs tham gia vào việc bán lẻ và bán buôn hàng hóa nói chung trong hầu hết các lĩnh vực. Có một vài ngoại lệ, phổ biến nhất là bán hàng trực tiếp qua thư đặt hàng hoặc thư

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxXu hướng dòng vốn FDI trên thế giới.docx
Tài liệu liên quan