MỤC LỤC
Trang
LỜI NÓI ĐẦU 1
NỘI DUNG 3
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH. 3
1.1 Khái niệm hoạt động cho thuê tài chính 3
1.2 Phân loại các hoạt động cho thuê tài chính 4
1.3 :Các hình thức giao dịch hoạt động cho thuê tài chính : 8
1.3.1 Các phương thức giao dịch: 8
1.3.1.1 Thuê vận hành 8
1.3.2 Thuê mua thuần 11
1.3.2.1 Đặc trưng: 11
1.3.2.2 So sánh thuê mua thuần và hình thức vay mượn: 13
1.4 : Các phương thức cho thuê tài chính: 14
1.5: Lợi ích của hoạt động cho thuê tài chính 16
1.5.1 : Lợi ích đối với nền kinh tế 17
1.5.1.1 Cho thuê tài chính góp phần thu hút vốn đầu tư cho nền kinh tế 17
1.5.1.2 Cho thuê tài chính góp phần thúc đẩy đổi mới công nghệ, thiết bị, cải tiến khoa học kỹ thuật 17
1.5.2 : Lợi ích đối với người cho thuê 18
1.5.2.1. Cho thuê tài chính là hình thức tài trợ có mức độ an toàn cao 18
1.5.2.2 . Cho thuê tài chính cho phép người cho thuê linh hoạt trong kinh doanh. 18
1.5.3. Lợi ích đối với người thuê 19
1.5.3.1. Người thuê có thể gia tăng năng lực sản xuất trong những điều kiện hạn chế về nguồn vốn đầu tư. 19
1.5.3.2. Giúp các doanh nghiệp không thoả mãn các yêu cầu vay vốn của các định chế tài chính cũng có thể nhận được vốn tài trợ thông qua tín dụng thuê tài chính. 19
1.5.3.3 . Thuê tài chính giúp cho doanh nghiệp đi thuê không bị đọng vốn trong tài sản cố định. 20
1.5.3.4. Thuê tài chính là phương thức rút ngắn thời gian triển khai đầu tư đáp ứng kịp thời các cơ hội kinh doanh. 20
1.5.3.5. Thuê tài chính cho phép người thuê hiện đại hoá sản xuất theo kịp tốc độ phát triển với công nghệ mới. 20
1.5.3.6. Cho thuê tài chính cho phép doanh nghiệp Việt Nam thu hút được vốn nước ngoài. 21
1.5.3.7. Cho thuê tài chính cho phép người thuê hoãn thuế. 21
1.5.4. Bất lợi của hoạt động cho thuê tài chính : 21
CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH Ở VIỆT NAM 24
2.1. Bối cảnh ra đời 24
2.1.1 : Tình hình cạnh tranh thông qua chất lượng sản phẩm đặt ra yêu cầu phải đổi mới máy móc thiết bị 24
2.2 Nhu cầu của hoạt động cho thuê tài chính ở Việt Nam 25
2.3. Thực trạng của hoạt động cho thuê tài chính ở Việt Nam 27
2.3.1. Giai đoạn 1995 – 2000 27
2.3.2 Giai đoạn 2001 tới nay 28
2.3.3 Lợi ích và hạn chế của hoạt động cho thuê tài chính ở Việt Nam. 31
CHƯƠNG 3 : HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH 37
3.1 . Những chủ thể tham gia trong quá trình giao dịch của nghiệp vụ cho thuê tài chính. 37
3.2 Các loại hợp đồng cho thuê tài chính. 39
3.2.1 Phân loại hợp đồng CTTC theo tổng số tiền thuê trong thời hạn cơ bản: 39
3.2.1.1 Hợp đồng thuê mua hoàn trả toàn bộ ( full- payout lease contract) 39
3.2.1.2 Hợp đồng cho thuê mua trả từng phần ( Non- full payout lease contract) 39
3.2.2 Phân loại hợp đồng thuê mua theo tính chất của giao dịch thuê mua: 40
3.2.2.1 Hợp đồng thuê mua xuất phát từ phương diện người cho thuê: 40
3.2.2.2 Hợp đồng thuê mua xuất phát từ phương diện người thuê 44
3.3 : Quy trình giao dịch cho hoạt động cho thuê tài chính 49
3.3.1 Xét duyệt hợp đồng: 49
3.3.1.1 Thẩm định, phân loại khách hàng: 50
3.3.2 Kí kết hợp đồng và tiến hành tài trợ: 55
3.3.2.1 Quy trình tài trợ hai bên Quy trình tài trợ hai bên là quy trình tài trợ mà trong đó chủ yếu diễn ra mối quan hệ giữa người cho thuê và người thuê: 55
3.3.2.2 Quy trình tài trợ nhiều bên: 56
3.3.3 Thu tiền thuê, kiểm tra và chuyển nhượng hợp đồng CTTC 58
3.3.4 Kết thúc hợp đồng: 59
3.3.4.1 Kết thúc hợp đồng theo thời hạn thỏa thuận: 59
3.3.4.2 Kết thúc hợp đồng do sự vi phạm của một trong các bên liên quan 59
3.3.4.3 Kết thúc hợp đồng trong trường hợp bất khả kháng 60
3.4. Những nội dung cơ bản của hợp đồng cho thuê tài chính 61
CHƯƠNG 4: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP CHO HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH Ở VIỆT NAM 64
4.1 : Xu hướng phát triển của hoạt động thuê mua tài chính 64
4.2: Các chính sách thúc đẩy 68
4.2.1 Chính sách vĩ mô 69
4.2.1.1 Các chính sách về quảng bá 69
4.2.1.2: Sửa đổi và hoàn thiện về khung pháp lý 69
4.2.1.3: Các chính sách hỗ trợ từ phía nhà nước 70
4.3: Chính sách vi mô 71
4.3.1: Lựa chọn doanh nghiệp nhỏ và vừa là mục tiêu chính 71
4.3.2 : Thu hút khách hàng 72
4.3.3: Nâng cao sức cạnh tranh với các tổ chức tín dụng vốn nước ngoài hoạt động ở Việt Nam 72
4.3.4: Chính sách mở rộng hợp tác 72
KẾT LUẬN 74
TÀI LIỆU THAM KHẢO: 76
80 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1404 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Xu thế phát triển và giải pháp cho hoạt động cho thuê tài chính, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
chính từ 24 - 72 tháng, trong khoảng 25 - 36 tháng thì doanh nghiệp phải trả gần 60% giá trị vay.
Giai đoạn 2001 tới nay
Trên thị trường Việt Nam hiện có 13 công ty cho thuê tài chính đang hoạt động, gồm 7 công ty trực thuộc các ngân hàng thương mại Nhà nước, 4 công ty có vốn đầu tư nước ngoài và 2 công ty thuộc ngân hàng thương mại cổ phần.
STT
Tên công ty
Số và ngày CP
VĐL
1
Cty CTTC ANZ-VTRAC (100% vốn nước ngoài) ( ANZ/V-TRAC Leasing Company)
14/GP-CTCTTC ngày 19/11/1999
5 Triệu USD
2
Cty CTTC I - NH Nông nghiệp & PTNT ( Agribank No1. Leasing Company)
06/GP-CTCTTC ngày 27/08/1998
200 tỷ VNĐ
3
Cty CTTC II - NH Nông nghiệp & PTNT ( Agribank No2. Leasing Company)
07/GP-CTCTTC ngày 27/08/1998
350 tỷ VNĐ
4
Cty CTTC II NH Đầu tư và Phát triển VN (BIDV Leasing Company II)
11/GP-NHNN ngày 17/12/2004
150 tỷ VNĐ
5
Cty CTTC Kexim (KVLC) (100% vốn nước ngoài) ( Kexim Vietnam Leasing Company)
02/GP-CTCTTC ngày 20/11/1996
13 tỷ VNĐ
6
Cty CTTC NH Công thương VN (Leasing Company - Industrial and Commercial Bank of Vietnam)
04/GP-CTCTTC ngày
04/GP-CTCTTC ngày 20/03/1998
300 tỷ VNĐ
7
Cty CTTC NH Ngoại thương VN ( VCB Financial Leasing Company)
05/GP-CTCTTC ngày 25/05/1998
100 tỷ VNĐ
8
Cty CTTC NH Sài Gòn Thương Tín ( Sacombank Leasing Company)
04/GP-NHNN ngày 12/04/2006
200 tỷ VNĐ
9
Cty CTTC NH Đầu tư và Phát triển VN (BIDV Leasing Company I)
08/GP-CTCTTC ngày 27/10/1998
200 tỷ VNĐ
10
Cty CTTC Quốc tế VN (VILC) (liên doanh) (Vietnam International Leasing Company)
01/GP-TCTTC ngày 28/10/1996
200 tỷ VNĐ
11
Cty TNHH CTTC Quốc tế Chailease ( Chailease International Leasing Company Limited)
09/GP-NHNN ngày 09/10/2006
10 tỷ VNĐ
12
Cty TNHH một thành viên CTTC Công nghiệp tàu thủy ( VINASHIN Financial Leasing Company Limited)
79/GP-NHNN ngày 19/03/2008
100 tỷ VNĐ
13
Cty TNHH một thành viên CTTC Ngân hàng Á Châu ( ACB Leasing Company)
06/GP-NHNN ngày 22/05/2007
100 tỷ VNĐ
Ngoài ra, có rất nhiều các công ty tài chính, quỹ đầu tư đã và đang tiếp tục được phát triển mạnh mẽ trong thời gian tới. Riêng về khía cạnh cung ứng vốn thông qua kênh cho thuê tài chính hay có thể hiểu cho thuê tài chính như một hoạt động tài trợ vốn trung và dài hạn.
Sự phát triển mạnh mẽ của hoạt động cho thuê tài chính trong những năm gần đây bước đầu cho thấy được ưu điểm nổi trội của kênh tín dụng này đối với các doanh nghiệp Việt nam, nhất là các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Hiện nay, các dịch vụ tài chính ngân hàng trên thị trường cạnh tranh khá gay gắt, sự ra đời của nhiều doanh nghiệp làm dịch vụ cho thuê tài chính khẳng định rằng loại hình dịch vụ này sẽ sôi động trong thời gian tới, nhiều công ty cho thuê tài chính đã có những phương thức khác nhau để thu hút khách hàng như triển khai thêm các sản phẩm đã được Ngân hàng Nhà nước cho phép như cho thuê vận hành, đầu tư tài chính, liên doanh, liên kết trong và ngoài nước để mở rộng thị phần hoạt động …. Theo ông Trần Văn Hưng, giám đốc một công ty cho thuê tài chính lớn của Việt Nam nói: “Với ưu điểm nổi bật của cho thuê tài chính, chúng tôi tin tưởng sẽ là bạn đồng hành của nhiều doanh nghiệp. Hiện nay, chúng tôi đã thiết lập quan hệ với các nhà cung ứng, các khu công nghiệp, các trung tâm thẩm định, bảo hiểm… những đơn vị không thể thiếu khi cho thuê tài chính để hoạt động chặt chẽ, hiệu quả hơn. Mặt khác, khi thực hiện thuê tài chính, doanh nghiệp vẫn được quyền tự do lựa chọn loại máy móc thiết bị thuê, nhà sản xuất, nhà cung ứng, đặc tính kỹ thuật, cách thức và thời gian giao nhận, lắp đặt và bảo hành, giá cả tài sản thuê. Tùy từng thời kỳ, mặt bằng lãi suất trên thị trường, hiệu quả của dự án và uy tín của khách hàng, chúng tôi sẽ có mức lãi suất cho thuê ưu đãi và hợp lý”.
Theo các chuyên gia nước ngoài nhận định, khi Việt Nam đã là thành viên WTO, cùng với cam kết mở cửa hoàn toàn lĩnh vực ngân hàng, trong đó có cho thuê tài chính chắc chắn sẽ có nhiều tập đoàn, nhiều công ty cho thuê tài chính nước ngoài đến làm ăn ở Việt Nam, khi đó cạnh tranh giữa các tổ chức tín dụng nói chung và các công ty cho thuê tài chính nói riêng sẽ rất gay gắt.
Tuy nhiên, cơ hội luôn song hành cùng thách thức. Tham gia vào một sân chơi kinh doanh bình đẳng buộc các doanh nghiệp Việt Nam phải có nhu cầu vốn đầu tư rất lớn để nâng cao trình độ, quy mô, năng lực sản xuất, đồng thời khi thể chế luật pháp ràng buộc chặt chẽ, đồng bộ sẽ buộc các doanh nghiệp làm ăn kinh doanh bài bản hơn, tránh tình trạng manh mún, nhỏ lẻ sẽ không tồn tại. Bên cạnh đó, yêu cầu thông tin tài chính minh bạch sẽ tạo thuận lợi hơn cho các tổ chức tín dụng khai thác thông tin, đánh giá khách hàng.
Mặc dù công ty cho thuê tài chính có tác dụng cho các doanh nghiệp như vậy nhưng hoạt động công ty tài chính thời gian vừa qua vẫn còn nhiều hạn chế, chưa phát huy được khả năng, trong khi nhu cầu về thuê máy móc, thiết bị của doanh nghiệp nhỏ và vừa còn rất lớn. Nguyên nhân của hạn chế này là do môi trường pháp lý về công ty tài chính chưa đầy đủ, chưa hoàn thiện. Thời gian tới, khi cơ chế chính sách về hoạt động cho thuê tài chính được hoàn thiện, các doanh nghiệp cần chủ động “đón đầu” để phát huy tối đa lợi thế của kênh tín dụng này
2.3.3 Lợi ích và hạn chế của hoạt động cho thuê tài chính ở Việt Nam.
Khi thị trường tài chính Việt nam chưa thật sự phát triển thì vấn đề về vốn cho hoạt động của doanh nghiệp luôn là một bài toán làm đau đầu các nhà quản trị.
Thực tế cho thấy việc đổi mới công nghệ, máy móc thiết bị ở các doanh nghiệp sản xuất là một đòi hỏi bức thiết trong bối cảnh hội nhập để nâng cao chất lượng sản phẩm cũng như năng suất lao động, giảm chi phí, tăng sức cạnh tranh trên thị trường. Phần lớn các trang thiết bị của nhiều doanh nghiệp đã lạc hậu từ 2-3 thế hệ so với các nước tiên tiến. Song muôn thuở nan giải vẫn là câu hỏi: lấy vốn ở đâu? Hiện nay lượng vốn dài hạn đầu tư cho các dự án này ở các doanh nghiệp Việt nam là hết sức khiêm tốn. Kênh tài trợ quen thuộc vẫn là đi vay ở các ngân hàng thương mại. Tuy nhiên đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các doanh nghiệp mới ra đời không có đủ tài sản đảm bảo cũng như uy tín thì việc tiếp cận nguồn vốn vay ngân hàng quả là khó khăn. Trong những trường hợp như vậy, đi thuê tài chính có thể là một giải pháp tối ưu.
Thứ 1 : Thuê tài chính làm tăng sự thuận tiện và chú trọng hơn cho các doanh nghiệp tư nhân vừa và nhỏ mà điều này thường thất bại nếu như vay từ các nguồn vốn chính như FDI và tín dụng từ các ngân hàng thương mại, các quy trình thủ tục cho thuê tại các công ty cho thuê tài chính nói chung và tại BLC nói riêng rất đơn giản, tiện lợi. Ưu điểm rõ nhất của cho thuê tài chính là không cần tài sản thế chấp, điều đó giải toả áp lực cho các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ, còn hạn chế năng lực tài chính hoặc các doanh nghiệp mới thành lập. Lợi ích từ việc thuê tài chính như
Tiết kiệm thời gian do quá trình xét duyệt khá minh bạch.
Giúp hạn chế một số rủi ro tài chính thường gặp
Cho phép các doanh nghiệp vừa và nhỏ tìm kiếm sử dụng nguồn quỹ của mình khi việc sản xuất yêu cầu về tài sản dài hạn.
Giảm thiếu 1 số cam kết không cần thiết.
Việc cho thuê tài chính rất hữu ích cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ bằng việc cung cấp vốn thiết bị để tăng cao chất lượng và năng suất sản phẩm.
Thứ 2 : Khi đưa ra các thời hạn thanh toán trung bình là 3 năm, việc cho thuê tài chính đóng vai trò quan trọng trong việc vay ngắn hạn. Cuối cùng, việc thuê tài chính là một công cụ tài chính giúp các giám đốc của các doanh nghiệp vừa và nhỏ tiết kiệm thời gian tìm kiếm các quỹ tài chính để tập trung vào hoạt động sản xuất.
Thứ 3: Thông thường đối với các khoản vốn vay trung và dài hạn, các ngân hàng thương mại luôn đòi hỏi tài sản đảm bảo ( thế chấp hoặc cầm cố) và chỉ cho vay tối đa là 80% tổng chi phí thực hiện dự án, nhưng với kênh cho thuê tài chính, doanh nghiệp chẳng những không cần ký quỹ đảm bảo hay tài sản thế chấp mà còn có thể được tài trợ đến 100% vốn đầu tư. Lãi suất hoàn toàn dựa trên sự thỏa thuận của 2 bên. Thế mạnh của các công ty cho thuê tài chính là tách quyền sở hữu và quyền sử dụng tài sản, cho vay không cần tài sản thế chấp, mà tài sản thế chấp quan trọng nhất đối với các doanh nghiệp đi thuê tài chính là tín nhiệm của doanh nghiệp, uy tín của chủ doanh nghiệp, tính khả thi của dự án và phần vốn tham gia trả trước...
Kênh tín dụng này cũng cho phép doanh nghiệp được hoàn toàn chủ động trong việc lựa chọn máy móc thiết bị, nhà cung cấp, cũng như mẫu mã chủng loại phù hợp với yêu cầu của doanh nghiệp mình.
Ngoài ra nếu doanh nghiệp đã lỡ đầu tư mua tài sản mà thiếu vốn lưu động thì vẫn có thể bán lại cho công ty cho thuê tài chính và sau đó công ty sẽ cho doanh nghiệp thuê lại. Như vậy doanh nghiệp vừa có vốn lưu động cho hoạt động sản xuất kinh doanh mà vẫn được sử dụng tài sản.
Kết thúc thời hạn thuê, doanh nghiệp được quyền ưu tiên mua lại tài sản với giá trị danh nghĩa thấp hơn giá trị thực tế của tài sản tại thời điểm mua lại.
Bên cạnh đó một ưu điểm vô cùng quan trọng nữa của hình thức cho thuê tài chính đó là lợi ích được hưởng từ tấm chắn thuế. Tài sản cho thuê tài chính vẫn thuộc quyền sở hữu của bên cho thuê nên bên cho thuê được phép khấu hao tài sản đó, làm giảm thuế thu nhập phải nộp. Mặt khác, bên đi thuê phải trả chi phí thuê, chi phí đó được khấu trừ trước thuế nên cũng làm giảm thuế thu nhập mà doanh nghiệp phải nộp. Như vậy cả hai doanh nghiệp đều nhận được lợi ích từ tấm chắn thuế.
Qua những nét phác họa cơ bản trên, kênh tín dụng cho thuê tài chính có thể là một sự lựa chọn tốt cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ khi có nhu cầu
Tuy nhiên, có nhiều khó khăn trong việc tham gia thị trường cho thuê tài chính.
Xem xét vấn đề trên giác độ là doanh nghiệp đi thuê tài chính : Có một sự thật rằng các doanh nghiệp vừa và nhỏ coi việc cho thuê tài chính như là một nguồn vay với chi phí thấp, điều này có thể ngăn cản những đàm phán có lợi cho những người cho thuê trong hợp đồng. Thêm vào đó, thiếu bảo hiểm cho các khoản vay, thiếu sự bảo đảm của các quỹ, và chính phủ thì đặt ra tỷ lệ lãi suất cao đã khiến cho việc thưc hiện các hợp đồng cho thuê tài chính gặp nhiều thử thách hơn mức cần thiết.
Nếu xem xét trên giác độ là doanh nghiệp cho thuê tài chính, ta có thể nhận thấy những khó khăn cơ bản sau :
Thứ nhất, mặc dù đã xuất hiện hơn 10 năm trên thị trường Việt Nam nhưng sự quảng bá, giới thiệu để cộng đồng doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp vừa và nhỏ về lĩnh vực tìm hiểu về lĩnh vực cho thuê tài chính còn rất hạn chế. Chính do sự nhận biết còn quá ít, nên phần lớn DN vừa và nhỏ ở Việt Nam chưa bỏ được thói quen khi cần huy động vốn để mở rộng sản xuất, đổi mới trang thiết bị, lại tìm đến ngân hàng. Đúng là trong lĩnh vực tín dụng thì ngân hàng có nhiều ưu điểm vượt trội hơn so với cho thuê tài chính. Với ưu thế bề dày lâu năm, mạng lưới kinh doanh rộng khắp, sản phẩm, dịch vu đa dạng, làm cho một bộ phận không nhỏ các doanh nghiệp có thói quen chỉ tìm đến ngân hàng khi có nhu cầu vốn. Vì thế để có thể giành được nhiều sự quan tâm của khách hàng hơn, thể hiện những ưu điểm của mình so với các ngân hàng công tác tiếp thị khách hàng, quảng bá doanh nghiệp của các công ty cho thuê tài chính nói chung cần tiếp tục đẩy mạnh hơn nữa trong thời gian tới để các doanh nghiệp khi có nhu cầu vốn sẽ nhanh chóng tìm ra “địa chỉ” các kênh tín dụng, trong đó họ sẽ hiểu rõ hơn “lợi thế” của cho thuê tài chính so với tín dụng truyền thống.
Thứ hai, mạng lưới hoạt động của các công ty cho thuê tài chính mới chỉ có mặt tại một vài trung tâm kinh tế lớn, chưa trải rộng trong cả nước cũng như chưa có sự phối hợp với các ngân hàng thương mại để có thể quảng bá hoặc bán trọn gói sản phẩm. Điều này có thể nhận biết một cách dễ dàng, dù ở đâu, chúng ta có thể nhìn thấy các bảng hiệu của các ngân hàng các ngân hàng ngày nay đã phát triển các chi nhánh của nó ở hầu hết các địa phương trong nước dù là ở thành thị hay nông thôn, hay ở các khu vực miền núi ta đều có thể thấy các chi nhánh ngân hàng, thấy các chính sách của ngân hàng trải rộng khắp nơi. Trong khi đó, các công ty cho thuê tài chính thì chỉ co 13 công ty và có hơn 10 chi nhánh của nó trên toàn quốc, có thể thấy là phạm vi của hệ thống công ty cho thuê tài chính là rất nhỏ. Lượng thông tin quảng bá của các công ty cho thuê tài chính cũng rất ít ỏi và ít gây sự quan tâm chú ý của mọi người.
Thứ ba, trình độ của cán bộ kinh doanh trong các Công ty cho thuê tài chính chưa chuyên nghiệp, không năng động trong việc tiếp cận và tư vấn cho doanh nghiệp về cơ cấu nguồn vốn. Hoạt động cho thuê tài chính còn rất mới mẻ ở Việt Nam, hoạt động cho thuê tài chính chỉ mới đi vào hoạt động được hơn 10 năm, vì vậy vấn đề đào tạo nhân lực cũng như chất lượng của nguồn nhân lực là chưa cao, đồng thời, các cán bộ trong các công ty cho thuê tài chính hầu như không có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực mới này. Vì thế, cần phải tăng cường công tác đào tạo các cán bộ kinh doanh, thu hút nhiều người tài vào hoạt động trong ngành nghề này, đồng thời tăng cường học hỏi kinh nghiệm từ các công ty cho thuê tài chính nước ngoài cả về cách thức quản lý, tổ chức lãnh đạo và phương pháp, kinh nghiệm làm việc từ các tổ chức, những người có nhiều thành công trong lĩnh vực này.
Thứ tư, quy định về đối tượng cho thuê tài chính tại Việt Nam chỉ bó hẹp trong động sản, đối với dây chuyền sản xuất lại yêu cầu tỷ lệ tham gia vốn lớn.Trong khi đó, các công ty cho thuê tài chính của Việt Nam có số vốn đầu tư chưa đủ lớn để đáp ứng tất cả các nhu cầu đa dạng của khách hàng trong nước hiện nay. Hiện tại đối tượng tài sản cho thuê còn rất đơn điệu, chỉ bao gồm các máy móc thiết bị, dây chuyền sản xuất, một số động sản khác.
Thứ năm, các doanh nghiệp nhỏ và vừa của Việt Nam phần lớn còn yếu kém về năng lực sản xuất, trình độ quản lý, tính khả thi của dự án thiếu thuyết phục (do đa số là doanh nghiệp hộ gia đình, tình hình tài chính không rõ ràng, doanh nghiệp mới thành lập...). Đây là thế yếu khi họ có nhu cầu tìm nguồn vốn cho dự án.
Do không cần tài sản thế chấp nên cho thuê tài chính rất phù hợp với các đối tượng doanh nghiệp vừa và nhỏ, doanh nghiệp mới thành lập. Tuy nhiên, do cả hai phía: các doanh nghiệp nhỏ và vừa thường hạn chế về năng lực, trình độ quản lý, ý thức chấp hành luật pháp, chế độ tài chính kế toán chưa cao gây khó khăn cho các Công ty cho thuê tài chính trong việc đánh giá thẩm định tính khả thi của dự án cũng như nhân thân của khách hàng, gây ra nhiều hạn chế trong việc cho vay của công ty tài chính cũng như có nhiều rủi ro đối với các công ty này. Về phía các công ty cho thuê tài chính chưa tạo cho khách hàng hiểu rõ hiệu quả, lợi ích của cho thuê tài chính mang lại và một khó khăn nữa là đối tượng cho thuê còn quá đơn điệu (máy móc thiết bị, dây chuyền sản xuất, một số động sản khác).
Mặc dù có những khó khăn như thế, nhưng việc thực hiện cho thuê tài chính cho thấy đây là một ngành có tiềm năng lớn. Việc thuê tài chính sẽ là một lợi ích to lớn đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam nếu như các luật lệ được nới lỏng hơn và nhận thức của các doanh nghiệp vừa và nhỏ được nâng cao.
CHƯƠNG 3 : HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH
3.1 . Những chủ thể tham gia trong quá trình giao dịch của nghiệp vụ cho thuê tài chính.
Trong quá trình giao dịch của nghiệp vụ CTTC thường có sự tham gia của nhiều chủ thể. Đồng thời giữa các bên có sự liên đới trong nhiều lĩnh v ực theo những chức năng vai trò nhất định
Một giao dịch CTTC thường có sự tham gia hay liên quan tới các bên sau đây:
Người cho thuê (công ty leasing hay nhà chế tạo có trực tiếp cho thuê sản phẩm của họ hay các định chế tài chính có kinh d oanh dịch vụ này)
Người thuê ( các doanh nghiệp hay thể nhân )
Người cho vay (ngân hàng hay các định chế tài chính khác)
Người cung cấp ( nhà chế tạo thiết bị hay nhà cung cấp)
Các cơ quan quản lý Nhà nước ( ngân hàng nhà nước, cơ quan thuế, tòa án…)
Hệ thống pháp luật…
Người cho thuê (Lessor)
Là nhà tài trợ vốn cho người thuê, là người sẽ thanh toán toàn bộ giá trị mua bán thiết bị theo thỏa thuận giữa người thuê và nhà cung cấp và là chủ sở hữu tài sản về mặt pháp lý. Trong trường hợp cho thuê tài sản của chính họ thì người cho thuê cũng đồng thơi là nhà cung cấp thiết bị.
Người thuê (Lessee)
Là khách hàng thuê mua thiết bị, tài sản của người cho thuê hay là người nhận sự tài trợ tín dụng của công ty thuê. Người thuê cũng là người có quyền sử dụng, hưởng dụng những lợi ích do tài sản đem lại và có trách nhiệm trả những khoản tiền thuê theo thỏa thuận.
Nhà chế tạo hay nhà cung cấp ( Manufacturer or supplier)
Là người cung cấp tài sản, thiết bị theo thỏa thuận với người thuê và theo các điều khoản trong hợp đồng mua bán thiết bị đã kí kết với người cho thuê.
Người cho vay (Lender)
Là một định chế tài chính hay là một người nào đó cho người cho thuê vay một phần của khoản tiền mua sắm thiết bị để cho thuê.
Các cơ quan quản lý Nhà nước:
Là cơ quan công quyền như Ngân hàng Nhà nước, cơ quan công chứng, tòa án, cơ quan thuế… Những cơ quan này có trách nhiệm giám sát và kiểm soát việc tuân thủ các quy định của luật pháp. Đồng thời công nhận tính hợp pháp của giao dịch thuê mua, quyền sở hữu hợp pháp đối với tài sản và xét xử, giải quyết các tranh chấp.
Hệ thống luật pháp:
Là những văn bản luật chi phối các hoạt động thuê mua, quy định trách nhiệm, nghĩa vụ và quyền lợi của tất cả các bên có liên quan trong hoạt động CTTC. Những văn bản này tạo ra môi trường pháp lý để các giao dịch CTTC hoạt động đem lại hiệu quả kinh tế- xã hội.
Đối tượng của các giao dịch CTTC:
Các loại tài sản, thiết bị thường được sử dụng trong các giao dịch CTTC rất đa dạng và có sự phát triển không ngừng, được chia thành 2 loại chính:
Bất động sản: là các loại tài sản không thể di chuyển vị trí của chúng (ví dụ : nhà cửa,văn phòng, cửa hàng kinh doanh, nhà máy,nhà xưởng…). Thời hạn cho thuê của các loại tài sản này thường từ 1 vài năm tới 20-30 năm.
Động sản: là các loại tài sản có thể di chuyển vị trí của chúng, chủng loại của các loại tài sản này cũng rất đa dạng (ví dụ: dụng cụ, trang thiết bị văn phòng…) có đời sống hữu ích 1-2 năm hoặc những tài sản có tuổi thọ hàng vài chục năm… Các loại bất động sản thường được sử dụng trong hoạt động thuê mua là:
- Bàn ghế làm việc
- Các máy móc thiết bị văn phòng
- Xe ô tô, xe lửa, tàu thuyền.
Thời hạn thuê của các loại động sản cũng tương tự như bất động sản.
3.2 Các loại hợp đồng cho thuê tài chính.
3.2.1 Phân loại hợp đồng CTTC theo tổng số tiền thuê trong thời hạn cơ bản:
Căn cứ vào số tiền thuê nhận được trong thời hạn cơ bản của hợp đồng thuê có thể phân chi các giao dịch thuê thành hai loại:
3.2.1.1 Hợp đồng thuê mua hoàn trả toàn bộ ( full- payout lease contract)
Đối với hợp đồng thuê hoàn trả toàn bộ, tổng số tiền thuê mà người cho thuê nhận được trong thời hạn cơ bản của hợp đồng đủ bù đắp toàn bộ chi phí mua sắm tài sản, lãi suất vốn tài trợ, các chi phí quản lý, hao mòn vô hình và đủ đem lại lợi nhuận hợp lý cho người cho thuê.
3.2.1.2 Hợp đồng cho thuê mua trả từng phần ( Non- full payout lease contract)
Đối với hợp đồng thuê mua hoàn trả từng phần thì sau khi kết thúc thời hạn cơ bản của hợp đồng, tổng số tiền trả gốc nhận được từ hợp đồng này không hoàn trả đủ chi phí ban đầu đã bỏ ra mua sắm tài sản. Vì vậy để thu hồi vốn và có lợi nhuận người cho thuê sẽ tiếp tục cho thuê.
Một số đặc điểm của hình thức hợp đồng hoàn trả từng phần:
Trong thời hạn cơ bản, các bên không có quyền hủy hợp đồng nếu không có sự nhất trí chung.
Hết thời hạn cơ bản, các bên có quyền tự do lựa chọng tiếp tục thuê tài sản đó thêm một thời gian, hay mua chúng theo giá cả hợp lý. Trường hợp tiếp tục thuê thì bên thuê có quyền hủy ngang hợp đồng như thuê vận hành.
Do tính chất của hình thức thuê mua này, người cho thuê thường tăng tốc độ khấu hao, tức là tăng tiền thuê trong thời hạn cơ bản. Hợp đồng thuê mua loại này càng đưa ra cho người thuê nhiều sự lựa chọn khi kết thúc thời hạn cơ bản thì tiền thuê càng cao. Số tiền tăng thêm này thu được từ nhiều hợp đồng đủ để bù lại những thiệt hại khi có những tài sản hết thời hạn cơ bản không được sử dụng vào bất cứ hình thức sinh lợi nào.
Tiền thu hồi vốn cao trong giai đoạn đầu được tái đầu tư vào các giao dịch khác để sinh lợi, phần lời này được đưa vào quỹ phòng ngừa rủi ro.
3.2.2 Phân loại hợp đồng thuê mua theo tính chất của giao dịch thuê mua:
3.2.2.1 Hợp đồng thuê mua xuất phát từ phương diện người cho thuê:
3.2.2.1.1 Hợp đồng thuê mua tài trợ trực tiếp( Direct Lease)
Hợp đồng thuê mua tài trợ trực tiếp là loại hợp đồng mà người cho thuê sử dụng thiết bị của họ có sẵn trực tiếp tài trợ cho người thuê.
Người cho thuê thường là nhà sản xuất hoặc các định chế tài chính và cũng có thể là công ty leasing, sử dụng tài sản của họ để tài trợ cho người thuê.
Hình thức tài trợ này có những đặc điểm căn bản:
Hàng hóa thường là những loại tài sản có giá trị không quá lớn và thuộc các loại máy móc thiết bị.
Chỉ có hai bên tham gia trực tiếp vào giao dịch là người cho thuê và người thuê.
Vốn tài trợ hoàn toàn do người cho thuê đảm nhiệm.
Người cho thuê có thể mua lại thiết bị khi chúng bị lạc hậu.
Ngoài các đặc điểm chung của phương thức thuê mua thuần, loại hợp đồng này còn có một số đặc điểm đặc trưng:
Người cho thuê
Người thuê
1/ Sử dụng các loại máy móc thiết bị của chính họ để cho thuê.
2/ Đảm nhiệm toàn bộ vốn tài trợ.
3/ Cung cấp các loại phụ tùng và dịch vụ bảo trì cùng với các thiết bị theo một hợp đồng phụ.
4/ Nhận các khoản tiền thuê và những khoản tiền dịch vụ theo hợp đồng phụ.
5/ Nhận lại tài sản đã lỗi thời và cung cấp thiết bị thay thế.
1/ thuê máy móc, thiết bị từ người có tài sản.
2/ Kí kết với nhà cung cấp một phụ kiện hợp đồng về cung cấp phụ tùng và dịch vụ bảo trì.
3/ Trả tiền thuê theo định kì và trả tiền phụ tùng và dịch vụ.
4/ Bán lại thiết bị khi chúng bị lạc hậu và nhận thuê thiết bị mơi.
3.2.2.1.2 Hợp đồng thuê mua liên kết ( Syndicated Lease)
Hợp đồng thuê mua liên kết là loại hợp đồng gồm nhiều bên tài trợ cho một người thuê. Sự liên kết này có thể xảy ra theo chiều ngang hay chiều dọc tùy theo tính chất của loại tài sản hay khả năng tài chính của các nhà tài trợ. Trong trường hợp tài sản có giá trị lớn, nhiều định chế tài chính hay các nhà chế tạo cùng nhau hợp tác để tài trợ cho người thuê tạo thành sự liên kết theo chiều ngang. Còn đời với trường hợp các định chế tài chính hay nhà chế tạo giao tài sản cho chi nhánh của họ thực hiện giao dịch tài trợ cho khách hàng thì hình thành sự liên kết theo chiều dọc.
Các bước và đặc điểm trong giao dịch với người thuê của loại hợp đồng này không có gì khác biệt lớn với phương thức thuê mua thuần.
Ta có sự so sánh sau để thấy được các đặc điểm đặc trưng của hình thức này:
Người cho thuê
Người thuê
1/ Có thể là sự liên kết giữa các định chế tài cính và các nhà sản xuất hay giữa công ty mẹ với các chi nhánh.
2/ Các loại tài sản dùng trong giao dịch thường là những loại có giá trị cao.
3/ Các công ty con chuyên kinh doanh cho thuê có trình độ chuyên môn cao, chuyên sau trong từng lĩnh vực công nghệ hay loại thiết bị cụ thể.
4/ Các đặc điểm khác tương tự như thuê mua thuần.
1/ Là một doanh nghiệp nhận tài sản thuê.
2/ Thực hiện các n ghĩ vụ trả tiền thuê, bảo quản tài sản, mua bảo hiểm…như trong phương thức thuê mua thuần.
3.2.2.1.3 Hợp đồng thuê mua bắc cầu (Leveraged Lesea contract}
Đây là một hình thức đặc biệt của thuê mua thuần, xuất phát từ thực tế của công ty Leasing có những hạn chế về nguồn vốn không đủ khả năng tự tài trợ cho khách hàng.
Theo hình thức này,người cho thuê đi vay để mua tài sản cho thuê từ một hay nhiều người cho vay nào đó. Vật thế chấp cho khoản vay này là quyền sở hữu tài sản cho thuê và các khoản tiền thuê mà người thuê sẽ trả trong tương lai. Người cho vay được hoàn trả tiền đã cho vay từ các khoản tiền thuê, thường do người thuê trực tiếp chuyển trả theo yêu cầu của người cho thuê. Sau khi trả hết món nợ vay, những khoản tiền thuê còn lại sẽ được trả cho người cho thuê.
Hình thức thuê mua này đem lại lợi nhuận và mở rộng khả năng tài trợ ra khỏi phạm vi nguồn vốn của người cho thuê.
Hình thức này thường được sử dụng trong những giao dịch thuê mua đòi hỏi một lượng vốn đầu tư lớn chẳng hạn thuê mua một máy bay thương m ại hay một tàu chở hàng…
Người cho vay
Người cho thuê
Người thuê
1/ Cấp tín dụng trung và dài hạn chiếm phần lớn giá trị tài sản cho thuê.
2/ Nhận tiền trả nợ vay bằng tiền thuê do người thuê trả theo yêu cầu của người cho thuê.
3/ Khoản cho vay được bảo đảm bằng tài sản và tiền thuê
1/ Sở hữu chủ tài sản cho thuê và nhận được sự miễn giảm thuế.
2/ Mượn đối ứng bằng phần lớn giá trị tài sản và bảo đảm khoản nợ vay bằng cả tài sản cùng các khoản tiền cho thuê nó.
3/ Trả nợ bằng tiền thuê tài sản. Phần tiền thuê vượt số tiền vay được giữ lại
1/ Trả tiền thuê tài sản cho người cho thuê.
2/ Ngoài ra không có gì khác biệt so với hình thức thuê mua thuần.
3.2.2.2 Hợp đồng thuê mua xuất phát từ phương diện người thuê
3.2.2.2.1 Hợp đồng bán và tái thuê (Sale and Leaseback Arrangement)
Trong thực tiễn h
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 32974.doc