Hệ thống làm kín bơm có chức năng ngăn sản phẩm bơm (ở đây là dầu thô) rò rỉ dọc theo trục bơm ra bên ngoài.
Mỗi bơm vận chuyển dầu được lắp hai bộ làm kín cơ, một tại ‘DE’ ( phía đầu dẫn động), một tại ‘NDE’ (đầu không dẫn động) của bơm. Cả hai đều theo tiêu chuẩn của API 610.
Mỗi bộ làm kín đôi gồm hai phần là hai mặt bịt kín, mặt “ chính” hay mặt trong hướng vào sản phẩm bơm đi, và mặt “phụ” hay mặt ngoài hướng ra “ không khí”.
Trong điều kiện vận hành bình thường, sản phẩm bơm đi được mặt bịt kín chính giữ lại bên trong bơm, mặt phụ giữ vai trò dự phòng giúp bơm tiếp tục hoạt động khi mặt chính bị hư hỏng.
Giữa hai mặt bịt kín có chất lỏng đệm, chất lỏng này hoạt động dưới áp suất cao hơn so với áp suất sản phẩm bơm đi. Nhờ áp suất cao hơn đó sản phẩm bơm không thể rò rỉ ra ngoài và ngược lại chất lỏng đệm sẽ rò rỉ vào trong bơm.
Chất lỏng đệm cũng giữ vai trò bôi trơn giữa các mặt bịt kín và trục bơm. Bình thường có một ít rò rỉ ở hai mặt này: rò rỉ qua mặt trong vào bơm và rò rỉ qua mặt ngoài ra đường thoát xả.
Hệ thống làm kín bơm bao gồm:
+ Hai bộ làm kín “ kép” lắp vào bơm dầu thô.
+ Bình chứa “ DE” và “NDE” lắp tại nơi đặt bơm. Các bình này chứa chất lỏng đệm để bù đắp lượng rò rỉ thông thường trong nhiều ngày hoạt động trước khi cần châm đầy trở lại.
+ Chất lỏng đệm ở hai đầu ổ đỡ được làm mát kiểu “ Fin” giảm nhiệt từ bộ làm kín vào chúng, chất lỏng đệm được bơm tuần hoàn qua bộ làn kín tới hệ thống làm mát ( thường có dạng trụ và trên đó có các cánh tản nhiệt) sau khi làm mát lại ngược trở về.
23 trang |
Chia sẻ: netpro | Lượt xem: 2103 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Máy bơm sulzer MSD-D-4-8-10.5b dùng trong vận chuyển dầu tại mỏ Bạch Hổ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHƯƠNG 2
MÁY BƠM LY TÂM SULZER MSD-D-4-8-10.5B DÙNG TRONG CÔNG TÁC VẬN CHUYỂN DẦU TẠI XÍ NGHIÊP VIETSOV PETRO
2.1. Sơ đồ tổng thể và đặc tính kỹ thuật của bơm sulzer MSD-D-4-8-10.5B.
2.1.1. Sơ đồ tổng thể của máy bơm MSD-D-4-8-10.5B.
Sơ đồ tổng thể của bơm bao gồm các bộ phận được thể hiện trên hình 2.1 sau:
1:động cơ 5:bơm 9:van kiểm tra
2:khớp nối 6:ổ đỡ phía trái 10:ống cấp khí Nitơ
3:ổ đỡ phía động cơ 7:thanh tản nhiệt 11:đồng hồ đo áp
4:hệ thống cấp dầu làm 8:đế suất Nitơ
mát ổ đỡ
Hình 2.1: Sơ đồ tổng thế bơm Sulzer
2.1.2 Các thông số kỹ thuật của máy bơm MSD-D-4-8-10.5.B.
* Phần bơm.
1. Ký hiệu bơm MSD-D
2. Nhà sản suất SULZER
3. Loại bơm ly tâm trục ngang
4. Số lượng bánh công tác là 5
5. Lưu lượng tối ưu: 130m3/h
6. Cột áp tối ưu: 400m
7. Công suất bơm: 147kW
8. Hiệu suất bơm:74%
* Phần động cơ.
1. Công suất động cơ: 185 kW
2. Tốc độ bơm: 2969 vòng/ phút
3. Khớp nối:
- Khớp nối dạng đĩa
- Khoảng cách giữa hai đầu trục: 180 mm
4. Đệm làm kín
- Đệm làm kín mặt đầu dạng kép
5. Trọng lượng
- Trọng lượng bơm: 2000 kg
- Động cơ: 920 kg
- Đế giá lắp: 1000 kg
- Khớp nối: 20 kg
Tổng trọng lượng: 3940 kg
2.2. Cấu tạo máy bơm
Bao gồm bơm và phần động cơ điện được lắp trên một giá chung, giữa trục bơm và động cơ được nối với nhau bởi khớp nối.
2.2.1. Thân máy
Thân máy được lắp ghép từ hai nửa tháo được theo mặt phẳng ngang và được định vị với nhau bởi các chốt hình côn và kẹp chặt bởi các vít cấy (đai ốc dạng chụp)
Bề mặt lắp ghép của thân bơm được mài rà để chống hiện tượng rò rỉ khi bơm, làm việc do áp suất cao trong khi làm việc của bơm.
Thân máy có vách ngăn chia làm các khoang và có các rãnh dẫn tạo thành các khoang hướng dòng chảy của chất lỏng vào và ra khỏi bánh công tác.
Phía dưới thân bơm có lắp một ống giảm tải để xả áp suất từ khoang chứa đệm làm kín đầu áp suất cao đến khoang vào của máy bơm.
Hình 2.2: Sơ đồ thân bơm
2.2.2. Phần Roto
Chiều quay của Roto là chiều ngược chiều kim đồng hồ ( nhìn từ phía động cơ).
Roto gồm năm bánh răng công tác. Bánh công tác thứ nhất có hai cửa vào, còn bốn bánh công tác tiếp theo được chia thành hai nhóm đối xứng nhau. Do sự cấu tạo của Roto cho phép bơm khi làm việc khử được lực dọc trục.
2.2.3. Gối đỡ
Roto của bơm được đỡ trên 2 ổ đỡ nằm ở hai phía của đầu trục.
+ Ổ đỡ phía động cơ: 01 ổ bi đỡ (6213).
+ Ổ đỡ phía đầu tự do: Gồm 02 ổ bi đỡ chặn 7211 ( tương đương của LiênXô cũ 46411).
Các ổ bi được bôi trơn bằng dầu Tellas 46 và phương pháp quăng dầu giống bơm HIIC, các vòng quăng dầu được bố trí về một phía của các ổ bi.
Ổ đỡ được làm mát bằng cách trao đổi nhiệt qua các cánh tản nhiệt với môi trường bên ngoài. Phía động cơ thì nhờ gió từ phía động cơ thổi tới còn phía đầu tự do thì có lắp thêm quạt gió. Nhiệt độ dầu bôi trơn không vượt quá 70oC.
Hình 2.3. Sơ đồ mặt cắt dọc máy bơm sulzer
1. Trục bơm 8. Bạc kín giữa
2. Bi đỡ 9. Rãnh then
3. Đệm làm kín 10. Bánh công tác cấp 3
4. Bạc kín 11. Bánh công tác cấp 2
5. Chốt chống xoay 12. Ống giảm tải
2.2.4 Khớp nối
Khớp nối là bộ phận lắp trung gian giữa trục của động cơ và trục của bơm. Khớp nối có nhiều loại khác nhau như: Dạng bánh răng, loại khớp nối mềm… tuy nhiên người ta hay sử dụng loại khớp nối mềm vì loại này có hiêu quả cao hơn các loại khác. Khớp nối có chức năng truyền mô men xoắn giữa các trục quay của động cơ và trục bơm, dung hoà sự chuyển dịch tất yếu của hai trục quay. Các chuyển dịch này bao gồm: sai lệch góc, sai lệch ngang hay kết hợp cả hai. Ngoài ra, các dịch chuyển dọc của cả hai trục có thể được khớp nối hấp thụ.
2.2.5. Hệ thống làm kín bơm
Hệ thống làm kín bơm có chức năng ngăn sản phẩm bơm (ở đây là dầu thô) rò rỉ dọc theo trục bơm ra bên ngoài.
Mỗi bơm vận chuyển dầu được lắp hai bộ làm kín cơ, một tại ‘DE’ ( phía đầu dẫn động), một tại ‘NDE’ (đầu không dẫn động) của bơm. Cả hai đều theo tiêu chuẩn của API 610.
Mỗi bộ làm kín đôi gồm hai phần là hai mặt bịt kín, mặt “ chính” hay mặt trong hướng vào sản phẩm bơm đi, và mặt “phụ” hay mặt ngoài hướng ra “ không khí”.
Trong điều kiện vận hành bình thường, sản phẩm bơm đi được mặt bịt kín chính giữ lại bên trong bơm, mặt phụ giữ vai trò dự phòng giúp bơm tiếp tục hoạt động khi mặt chính bị hư hỏng.
Giữa hai mặt bịt kín có chất lỏng đệm, chất lỏng này hoạt động dưới áp suất cao hơn so với áp suất sản phẩm bơm đi. Nhờ áp suất cao hơn đó sản phẩm bơm không thể rò rỉ ra ngoài và ngược lại chất lỏng đệm sẽ rò rỉ vào trong bơm.
Chất lỏng đệm cũng giữ vai trò bôi trơn giữa các mặt bịt kín và trục bơm. Bình thường có một ít rò rỉ ở hai mặt này: rò rỉ qua mặt trong vào bơm và rò rỉ qua mặt ngoài ra đường thoát xả.
Hệ thống làm kín bơm bao gồm:
+ Hai bộ làm kín “ kép” lắp vào bơm dầu thô.
+ Bình chứa “ DE” và “NDE” lắp tại nơi đặt bơm. Các bình này chứa chất lỏng đệm để bù đắp lượng rò rỉ thông thường trong nhiều ngày hoạt động trước khi cần châm đầy trở lại.
+ Chất lỏng đệm ở hai đầu ổ đỡ được làm mát kiểu “ Fin” giảm nhiệt từ bộ làm kín vào chúng, chất lỏng đệm được bơm tuần hoàn qua bộ làn kín tới hệ thống làm mát ( thường có dạng trụ và trên đó có các cánh tản nhiệt) sau khi làm mát lại ngược trở về.
( hình)
2.3. Bôi trơn
Vịt dầu giữ mức ổn định Denco
Hình 2.4: Vịt dầu giữ mức Denco
Nguyên lý hoạt động
Vịt dầu giữ mức ổn định Denco lắp trên gối đỡ, có chức năng duy trì mức dầu trong gối ổ đỡ và có thể theo dõi và nạp lại.
Mức dầu trong gối đỡ tụt xuống thì mức dầu trong thân vịt cũng giảm, vì vậy lộ ra phần đáy vát của ống cung cấp trong vịt dầu và không lọt vào bể dầu. Một lượng dầu tương đương thoát từ bể chứa ống cung cấp vào thân vịt dầu, khôi phục lại mức dầu trước và đóng kín ống cung cấp. Quá trình này lặp đi lặp lại khi mức dầu trong gối đỡ tụt giảm và tiếp tục khi bể chứa cạn dầu.
Nạp đầy.
Để nạp đầy, có thể rút bể chứa và đầu nối ra khỏi thân, tháo bể nối để châm dầu vào bể, lắp lại cụm đầu nối, bể chứa vào thân như cũ, bảo đảm duy trì mức dầu định trước.
2.4 Động cơ
Hình 2.5: Cấu tạo động cơ
2.5. Nguyên lý làm việc của bơm Sulzer
Khi máy bơm làm việc, các bánh công tác quay truyền năng lượng cho chất lỏng, các phần tử chất lỏng chuyển động theo các cánh dẫn hướng của các bánh công tác từ trong ra ngoài. Dưới tác dụng của lực ly tâm, chất lỏng ra khỏi bánh công tác cấp 1 đi qua các cánh dẫn hướng rồi vào cửa hút của bánh công tác cấp 2 với áp lực do bánh công tác cấp 1 truyền cho. Quá trình này diễn ra liên tục, áp lực của các phần tử chất lỏng tăng dần khi qua các bánh công tác, cuối cùng chất lỏng chuyển động vào cửa đẩy của bơm. Tại cửa hút của bơm, dưới áp suất khí quyển hay áp suất thuỷ tĩnh, chất lỏng được chuyển từ bể hút vào cửa hút trong quá trình bơm.
2.6.Quy trình vận hành,kiểm tra,bảo dưỡng và sửa chữa bơm Sulzer
2.6.1.Quy trình vận hành
2.6.1.1. Khởi động bơm Sulzer
2.6.1.1.1. Công tác chuẩn bị trước khi khởi động bơm
- Trước khi khởi động máy bơm, ta phải chắc chắn rằng chất lỏng được điền đầy trong hệ thống đường ống và trong khoang làm việc của bơm.
- Phải chắc chắn rằng bơm trong trạng thái sẵn sàng làm việc cả về phần động cơ (điện) và bơm (cơ khí).
- Phân bố tải cho hợp lý cho hệ thống trước khi khởi động bơm.
- Trước khi khởi động thiết bị lần đầu (sau khi lắp đặt hoặc bảo dưỡng) thì cần kiểm tra xem chiều quay của động cơ và bơm có đúng như chiều mũi tên trên động cơ bằng cách nhấn nhanh nút ON/OFF.
- Kiểm tra độ tin cậy, độ chắc chắn của bu lông và các ê cu. Kiểm tra độ ổn định của roto bằng cách quay roto bằng tay hoặc bằng chìa vặn ê cu. Kiểm tra xem các van có trong trạng thái hoàn hảo hay không.
- Kiểm tra các liên kết của bơm và các mặt bích nếu có sự rò rỉ chất lỏng ra bên ngoài.
- Kiểm tra mức nhớt làm mát salnhic xem có bị thiếu không, nếu thiếu thì phải bổ sung ngay.
- Kiểm tra chắc chắn rằng bơm và động cơ không bị kẹt.
- Mở van khí Nitơ, kiểm tra áp suất khí Nitơ. Áp suất khí Nitơ trong khoảng 4 ÷ 6 là được.
- Kiểm tra trạng thái van trên đường ra Đóng và trên đường vào Mở.
- Xả khí trong thân bơm (còn gọi là xả E), bằng cách mở van xả E trên thân bơm, sau khi xả xong phải đóng van này lại.
2.6.1.1.2. Khởi động máy bơm
Khởi động bơm ngay tại chỗ, sau đó từ từ mở van trên đường ra cho đến khi đạt lưu lượng yêu cầu, dòng điện đạt được phải bằng hoặc thấp hơn dòng định mức trong khoảng cho phép.
Kiểm tra độ chênh áp phin lọc trên đường hút của bơm. Theo dõi bơm làm việc trong khoảng 5÷10 phút, đảm bảo rằng bơm không có hiện tượng bất thường như: âm thanh lạ, có sự dao động áp suất, dao động tải, nóng bất thường.
Trong trường hợp áp suất trên đường đẩy giảm đột ngột, quá tải động cơ, có hiện tượng rò rỉ chất lỏng qua đệm làm kín, có âm thanh lạ như va đập không bình thường thì phải đóng van trên đường đẩy, ngắt điện động cơ, tìm nguyên nhân và khắc phục hư hỏng.
2.6.1.2. Quy trình kiểm tra máy bơm trong quá trình vận hành
- Cần theo dõi các chỉ số đồng hổ, chúng phải nằm trong giới hạn cho phép, mức nhớt làm mát cho sa nhích phải đủ … đảm bảo cho máy bơm hoạt động tốt.
- Các biểu hiện bất thường xảy ra khi máy bơm đang làm việc phải được kịp thời phát hiện, tìm nguyên nhân và cách khắc phục các hư hỏng đó.
Công việc kiểm tra, bảo dưỡng các máy móc, thiết bị được tiến hành khoảng 2 giờ/lần, người thợ vận hành phải thường xuyên theo dõi các dấu hiệu sau:
- Áp suất đường ra và đường vào của máy bơm bằng cách theo dõi các đồng hồ đo chênh áp. Phải có áp lực cửa đẩy của bơm ngay sau khi đạt tới tốc độ vận hành, phải tắt ngay bơm nếu điều này không xảy ra.
- Áp suất của khí Nitơ của bình chứa cho salnhic. Nếu áp suất khí Nitơ thấp phải bổ sung ngay.
- Mức dầu Diezel trong bình chứa dầu cho salnhic.
- Mức nhớt trong bầu giữ mức cho ổ bi.
- Tải của động cơ máy bơm, cường độ dòng điện toàn tải không được vượt quá giới hạn ghi trên vỏ động cơ.
- Các âm thanh lạ bất thường, sự rung động mạnh. Ta phải tắt ngay bơm nếu các rung động vượt quá giới hạn cho phép.
- Sự nóng lên bất thường của động cơ bơm.
- Kiểm tra sự chênh áp phin lọc trên đường hút. Nếu có sự chênh áp cao, vượt quá giới hạn cho phép phải tắt bơm và kiểm tra phin lọc.
- Sự thay đổi đặc tính của dầu thô như: nhiệt độ, tỷ trọng, chất lượng dầu… sẽ ảnh hưởng rất lớn đến các thông số làm việc của bơm.
- Các dấu hiệu rò rỉ của dầu thô, nhớt, khí Nitơ. Cần đặc biệt chú ý tới sự rò rỉ tại các bộ phận làm kín của động cơ.
2.6.1.3. Tắt máy bơm
- Đóng từ từ van trên đường đẩy để giảm tải trên động cơ.
- Ngắt điện vào động cơ để tránh va đập và dòng hồi ngược làm hỏng cánh bơm và van ngược.
- Khóa các van cấp Nitơ và cấp nhớt làm mát cho salnhic.
- Kiểm tra sự rò rỉ dầu thô, lau chùi vệ sinh máy bơm.
- Đóng van trên đường hút.
- Khi dừng máy bơm trong khoảng thời gian dài, với chất lỏng dễ đông đặc và kết tinh, ta cần phải tháo hết chất lỏng ra khỏi bơm và thay vào đó một chất lỏng (có thể là sản phẩm của dầu mỏ) không đông đặc hoặc dùng hóa chất ngăn ngừa sự đông đặc của chất lỏng bơm, sự lắng đọng của các tinh thể hoặc chất cặn bã trong bơm.
2.6.2.Quy trình bảo dưỡng kỹ thuật
Quy trình bảo dưỡng, sửa chữa các thiết bị được thực hiện dựa trên 3 yếu tố cơ bản sau:
+ Thực hiện theo các tài liệu hướng dẫn kỹ thuật của nhà sản xuất bơm, cần chú ý đến các điều kiện làm việc của thiết bị trong điều kiện khí hậu nhiệt đới Việt Nam.
+ Tùy thuộc vào trình độ của đội ngũ công nhân vận hành như; bộ phận cơ khí, bộ phận điện, bộ phận tự động hóa… dựa trên điều kiện làm việc của thiết bị để thiết lập quy trình sửa chữa, bảo dưỡng.
+ Điều kiện làm việc thực tế của các thiết bị trên giàn khoan như: chế độ làm việc, sự thay đổi của các thông số trong quá trính làm việc … đây là yếu tố quan trọng nhất để xác định quy trình bảo dưỡng cho thiết bị, bởi vì nó phù hợp với yêu cầu thực tế của sản xuất, giúp nâng cao chất lượng thiết bị sau khi tiến hành bảo dưỡng.
Các yêu cầu trong quá trình bảo dưỡng máy móc, thiết bị:
- Trong khi máy bơm làm việc, ta cần phải quan sát các thông số làm việc của bơm như: áp suất, nhiệt độ, lưu lượng trên các đồng hồ chỉ báo.
- Không cho máy bơm làm việc khi áp suất đầu vào nhỏ hơn yêu cầu.
- Nhiệt độ làm việc của ổ bi và đệm làm kín không được vượt quá 70oC.
- Sau 6 tháng cần tiến hành các công việc sau: thay nhớt cho ổ bi, tháo rửa phin lọc, kiểm tra đóng mở các van và bôi mỡ các van.
- Sau 4000 giờ làm việc cần phải tiến hành kiểm tra chất lượng nhớt của ổ bi.
- Sau 4000 ÷ 5000 giờ làm việc thì phải kiểm tra hệ thống bảo vệ và các vòng bi, trong trường hợp cần thiết thì cần phải thay mới.
- Sau mỗi chu kỳ làm việc 4000 ÷ 10000 giờ làm việc cần kiểm tra và bảo dưỡng lớn.
Kiểm tra, bảo dưỡng trên giàn:
Trong quá trình máy bơm hoạt động có thể xảy ra các hỏng hóc ảnh hưởng đến quá trình làm việc. Do đó, sẽ làm ảnh hưởng đến quá trình vận chuyển dầu khí. Khi xảy ra các sự cố, chúng ta phải tiến hành dừng bơm để xác định nguyên nhân và tìm biện pháp khắc phục.
Tùy theo dạng hư hỏng xảy ra mà ta có thể xử lý tại chỗ hoặc kiểm tra trước khi quyết định gửi về xưởng nhằm tiết kiệm thời gian và chi phí vận chuyển.
Dưới đây là một số dạng hỏng hóc có thể xảy ra và biện pháp khắc phục ( xem bảng2.1 ).
STT
DẠNG HỎNG HÓC
NGUYÊN NHÂN
BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC
1
Bơm không khởi động được, không có điện tới động cơ.
- Hiệu điện thế thấp.
- Cầu dao chính bị ngắt.
- Tín hiệu báo động trên bảng điều khiển không cho khởi động.
- Hư hỏng trong thiết bị khời động.
- Kiểm tra nguyên nhân để khắc phục và đóng cầu dao.
- Kiểm tra nguyên nhân và khởi động lại bảng điều khiển.
- Kiểm tra nguồn cung cấp và tìm biện pháp khắc phục.
- Kiểm tra thiết bị khởi động, sửa chữa và thay mới nếu cần.
2
Động cơ ngắt khi khởi động.
- Đặt quá tải không đúng.
- Động cơ bị quá tải.
- Bơm hoặc động cơ bị kẹt.
- Kiểm tra và điều chỉnh lại nếu cần.
- Thực hiện đúng quy trình khởi động bơm.
- Tháo khớp nối và kiểm tra từng phần.
3
Bơm dừng đột ngột khi ngắt động cơ.
- Ma sát quá lớn trong bơm hoặc trong động cơ.
- Tháo khớp nối và kiểm tra tùng phần, sửa chữa nếu cần.
4
Bơm quay ngược.
- Van ngược ở đầu ra bị kẹt ở vị trí mở.
- Tháo van ngược và kiểm tra khắc phục kẹt.
5
Bơm quá nóng hoặc bị kẹt
- Vận hành bơm ở lưu lượng thấp hơn mức tối thiểu.
- Xem xét lại các thông số vận hành. Thực hiện đúng quy trình vận hành.
6
Rò rỉ chất lỏng quá nhiều qua đệm làm kín.
- Các bộ phận của đệm bị mòn, đệm bị hỏng mất khả năng làm kín.
- Tháo đệm làm kín và sửa chữa, nếu hỏng nặng thì phải thay đệm làm kín mới.
7
Đệm làm kín quá nóng.
- Hệ thống tuần hoàn làm mát của đệm không tốt.
- Kiểm tra hệ thống làm mát và sửa chữa.
8
Không có áp lực đẩy, không chuyển chất lỏng khi khởi động.
- Bơm không được mồi.
- Chiều quay không đúng.
- Mở toàn bộ van xả gió cho bơm và nạp đầy chất lỏng bơm vào hệ thống.
- Kiểm tra các dây điện cấp nguồn cho động cơ, tháo và nối lại các đầu dây.
- Các lối thông của quạt bị nghẽn.
- Thiếu áp lực hạ lưu.
- Tháo nửa trên của bơm, kiểm tra cánh bơm và làm sạch vật cản.
- Kiểm tra van, điều khiển và điều chỉnh van để tăng áp lực đẩy.
9
Ổ đỡ làm việc có tiếng ồn và kêu.
- Bôi trơn không tốt.
- Kiểm tra lượng nhớt bôi trơn và mỡ bôi trơn tại các ổ đỡ, nếu thiếu thì phải bổ sung ngay. Phải kiểm tra loại nhớt sử dụng có phù hợp không.
10
Nhiệt độ ổ đỡ cao.
- Cân chỉnh khớp nối không đúng.
- Mức dầu quá cao hoặc quá thấp.
- Độ nhớt của dầu quá cao.
- Bơm giật quá mức.
- Ổ đỡ bị mòn.
- Lắp đặt ổ đỡ không đúng.
- Cân chỉnh lại khớp nối.
- Điều chỉnh lại mức dầu, kiểm tra vịt dầu giữ mức ổn định.
- Sử dụng loại dầu theo khuyến cáo của nhà sản xuất.
- Tháo nửa vỏ đệm phía trên và kiểm tra khe hở bù mòn. Tháo cơ phận và thay phần bị mòn.
- Tháo và thay ổ đỡ mới.
- Kiểm tra việc lắp ráp, tình trạng các ổ đỡ và các bộ phận liên kết.
11
Trạm bơm rung và có tiếng ồn bất thường.
-Bê tông đế không tốt, có lớp không khí giữa lớp xi măng và phần trên cùng của mặt bệ.
- Độ đồng tâm của hệ thống không tốt.
- Ổ bi mòn hoặc bị hỏng.
- Roto bơm tiếp xúc với Stato.
- Kiểm tra bê tông đế, xác định vị trí còn không khí bằng cách gõ lên mặt đệm trên cùng, sau đó trám đầy xi măng vào các chỗ này.
- Kiểm tra các sai lệch so với tiêu chuẩn, nếu thấy sai lệch thì phải điều chỉnh lại.
- Tháo và thay mới nếu cần.
- Đảm bảo vị trí Roto được điều chỉnh chính xác. Kiểm tra tất cả các hư hỏng.
12
Áp suất trên đường ra của bơm thấp.
- Rò rỉ trên đường ống đẩy.
- Bơm không được mồi đủ.
- Mòn phần trong.
- Kiểm tra và sửa chữa.
- Tắt bơm, xả khí ra khỏi bơm và khởi động lại bơm.
- Tháo và sửa chữa, thay thế các phần bị mòn.
13
Mất áp suất đẩy sau khi khởi động.
- Van điều chỉnh dòng chảy mở quá lớn.
- Có không khí trong đường ống hút.
- Áp suất hút không đủ
- Bộ lọc hút bị nghẽn.
- Chỉnh sửa lại độ mở của van.
- Mở toàn bộ van xả gió để đẩy không khí ra khỏi hệ thống bơm.
- Kiểm tra lại và thực hiện các thay đổi cần thiết để hệ thống tạo đủ áp suất.
- Tháo, chùi rửa hoặc thay thế bộ lọc mới.
14
Áp suất ra dao động bất thường.
- Bơm không được mồi đúng.
- Cản trở trong đường ống hút.
- Có vật lạ chảy vào cửa hút.
- Lưu lượng bơm không đủ.
- Bơm bị xâm thực.
- Tắt bơm, xả khí trong thân bơm và khởi động lại.
- Kiểm tra van hút và phin lọc, nếu có chất cặn bẩn cần phải loại bỏ và làm sạch.
- Tháo, kiểm tra cửa hút làm sạch nếu có vật cản.
- Tắt bơm và khởi động lại máy, mở từ từ van xả và duy trì cột áp đầu ra bơm.
- Kiểm tra chiều cao hút của bơm so với đặc tình thử của bơm.
15
Giảm cột áp trong khi vận hành.
- Động cơ dẫn động bị quay ngược.
- Bị kẹt ống do có vật cản trong bơm.
- Kiểm tra và nối lại động cơ.
- Kiểm tra và loại bỏ vật cản trong bơm.
16
Tiếng ồn từ cửa hút của bơm.
- Bơm bị xâm thực, có vật cản tại cửa hút của bơm.
- Kiểm tra chiều cao hút cho phép của bơm. Kiểm tra, tháo và làm sạch vật cản.
17
Bị ăn mòn ngắn hạn, có vết rỗ do oxy hóa hoặc vật liệu bị mòn.
- Vật kiệu chế tạo không tương thích với sản phẩm.
- Chất lỏng bơm có chứa chất ăn mòn.
- Không tạo đủ áp suất, có hơi lọt vào.
- Thay thế các bộ phận có khả năng chống ăn mòn.
- Sửa chữa các bộ phận bị hỏng.
2.6.3.Quy trình sửa chữa
2.6.3.1.Quy trình công nghệ sửa chữa bơm Sulzer
Việc sửa chữa bơm Sulzer phải tuân theo quy trình công nghệ sửa chữa nhất định. Dưới đây là quy trình công nghệ sửa chữa một số chi tiết chính trong máy bơm Sulzer tại xưởng cơ điện thuộc xí nghiệp liên doanh dầu khí VietsovPetro. Quy trình công nghệ sửa chữa bơm Sulzer được trình bày theo sơ đồ ( hình2.6 )
KIỂM TRA
LAU SẠCH BỤI DẦU MỠ
CHUYỂN MÁY ĐỂ SỬA CHỮA
THÁO MÁY THÀNH BỘ PHẬN
THÁO BỘ PHẬN
RỬA BỘ PHẬN VÀ CHI TIẾT
GIAO MÁY ĐÃ SỬA CHỮA CHO NGƯỜI SỬ DỤNG
SƠN MÁY
CHẠY RÀ VÀ CHẠY THỬ
LẮP CHUNG TOÀN BỘ MÁY
SƠN BỘ PHẬN
CHI TIẾT MỚI
LẮP BỘ PHẬN
CHI TIẾT CÒN
DÙNG ĐƯỢC
CHI TIẾT BỊ LOẠI
KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG CHI TIẾT
SỬA CHỮA CHI TIẾT
CHI TIẾT CẦN PHẢI PHỤC HỒI VÀ SỬA CHỮA
KIỂM TRA VÀ PHÂN LOẠI CHI TIẾT
LẬP BẢNG THỐNG KÊ KHUYẾT TẬT
Hìn2.6: Quy trình sửa chữa máy bơm
2.6.3.2.Quy trình công nghệ sửa chữa một số chi tiết quan trọng của bơm Sulzer
Trong phần này, chúng ta sẽ đi sâu vào nghiên cứu quy trình công nghệ sửa chữa một số các cơ cấu quan trọng của máy bơm Sulzer như: trục bơm, bánh công tác cấp một, bánh công tác trái, bạc làm kín bơm, gối đỡ chặn. Quy trình sửa chữa các cơ cấu này sẽ được trình bày cụ thể sau đây.
2.6.3.2.1.Sửa chữa trục bơm
Hình 2.7: Trục bơm
TÊN THIẾT BỊ
TÊN CHI TIẾT
SỐ BẢN VẼ
BƠM SULZER
TRỤC BƠM
Vị trí trên bản vẽ
Khuyết tật
Phương pháp xác định khuyết tật và kiểm tra
Kích thước
Kích thước theo bản vẽ
Cho phép không sửa chữa
Phương pháp phục hồi
Kích thước sửa chữa
Cũ
Mới
A
Sai lệch, hư hỏng, có vết nứt
Quan sát bên ngoài và kiểm tra khuyết tật
Loại bỏ
B
Cong trục
Chống tâm dùng đồng hồ đo
0,1
Nắn đến khi khử hết độ cong > 5mm
C
Xước, mòn, lõm
Quan sát bên ngoài
Hàn đắp gia công đến kích thước theo bản vẽ
1
Mòn ở vị trí Ф55js7
Panme
55-0,095+0,0095
54,98
55
Hàn đắp gia công đến kích thước theo bản vẽ
2
Mòn ở vị trí Ф65js7
Panme
65+0,0095-0,095
64,98
65
Hàn đắp gia công đến kích thước theo bản vẽ
3
Mòn ở vị trí Ф70h7
Panme
70-0,022
69,97
69,99
Hàn đắp gia công đến kích thước theo bản vẽ
4
Mòn ở vị trí Ф75h7
Panme
75-0,022
74,97
74,99
Hàn đắp gia công đến kích thước theo bản vẽ
5
Mòn rãnh then 10P9
Đo căn bằng mẫu
10-0,051-0,0015
9,94
Hàn đắp gia công đến kích thước theo bản vẽ
P1=120,02
P2 = 14-0,02
6
Mòn rãnh then 18P9
Đo căn bằng mẫu
18-0,061-0,0018
17,93
Hàn đắp gia công đến kích thước theo bản vẽ
P1=20-0,05
P2=22-0,05
Bảng 2.2. Quy trình công nghệ sửa chữa trục bơm.
2.6.3.2.2. Sửa chữa bánh công tác cấp 1
Hình 2.8.Bánh công tác cấp 1
TÊN THIẾT BỊ
TÊN CHI TIẾT
SỐ BẢN VẼ
BƠM SULZER
TRỤC BƠM
Vị trí trên bản vẽ
Khuyết tật
Phương pháp xác định khuyết tật và kiểm tra
Kích thước
Kích thước theo bản vẽ
Cho phép không sửa chữa
Phương pháp phục hồi
Kích thước sửa chữa
Cũ
Mới
A
Sai lệch, hư hỏng, có vết nứt
Quan sát bên ngoài và kiểm tra khuyết tật
Loại bỏ
B
Bề mặt cánh giảm 1/3 so với bề dày ban đầu
Thước cặp
Loại bỏ
1
Mòn ở vị trí Ф75h7
Panme
75+0,036
75,03
75,05
Hàn đắp gia công đến kích thước theo bản vẽ
2
Mòn cạnh rãnh then 18P
Đo căn bằng mẫu
18-+0,018-0,061
17,93
Dũa bằng dũa công nghệ
Bảng2.3: Quy trình công nghệ sửa chữa bánh công tác cấp 1.
2.6.3.2.3.Bánh công tác trái
Hình2.9: Bánh công tác trái
TÊN THIẾT BỊ
TÊN CHI TIẾT
SỐ BẢN VẼ
BƠM SULZER
TRỤC BƠM
Vị trí trên bản vẽ
Khuyết tật
Phương pháp xác định khuyết tật và kiểm tra
Kích thước
Kích thước theo bản vẽ
Cho phép không sửa chữa
Phương pháp phục hồi
Kích thước sửa chữa
Cũ
Mới
A
Sai lệch, hư hỏng, có vết nứt
Quan sát bên ngoài và kiểm tra khuyết tật
Loại bỏ
B
Bề dày giảm 1/3 so với bề dày ban đầu
Chống tâm dùng đồng hồ đo
Loại bỏ
1
Mòn ở vị trí Ф75h7
Panme
75+0,036
74,03
75
Hàn đắp gia công đến kích thước theo bản vẽ
2
Mòn bề mặt 104,5h6
Đồng hồ đo
104,5+0,022
104,36
104,38
Hàn đắp gia công đến kích thước theo bản vẽ
3
Mòn bề mặt 149,5h6
Đồng hồ đo
149,5+0,0025
149,36
149,38
Hàn đắp gia công đến kích thước theo bản vẽ
4
Mòn rãnh then 10P9
Đo căn bằng mẫu
Hàn đắp gia công đến kích thước theo bản vẽ
Bảng 2.4: Quy trình công nghệ sửa chữa bánh công tác trái.
2.6.3.2.4.Bạc làm kín bơm
Hình2.10: Bạc làm kín bơm
TÊN THIẾT BỊ
TÊN CHI TIẾT
SỐ BẢN VẼ
BƠM SULZER
TRỤC BƠM
Vị trí trên bản vẽ
Khuyết tật
Phương pháp xác định khuyết tật và kiểm tra
Kích thước
Kích thước theo bản vẽ
Cho phép không sửa chữa
Phương pháp phục hồi
Kích thước sửa chữa
Cũ
Mới
A
Sai lệch, hư hỏng, có vết nứt
Quan sát bên ngoài và kiểm tra khuyết tật
Loại bỏ
1
Mòn bề mặt 104,5h6
Thước cặp, đồng hồ số
70-0,022
70,03
70,05
Loại bỏ
2
Mòn bề mặt 149,5h6
Thước cặp, đồng hồ số
90-0,0355
90,03
90,05
Loại bỏ
3
Mòn rãnh then 10P9
Thước cặp, đồng hồ số
104,58+0,022
104,58
104,6
Loại bỏ
Bảng2.5: Quy trình công nghệ sửa chữa bạc làm kín bơm.
2.6.3.2.5.Gối đỡ chặn
Hình2.11: Gối đỡ chặn
TÊN THIẾT BỊ
TÊN CHI TIẾT
SỐ BẢN VẼ
BƠM SULZER
TRỤC BƠM
Vị trí trên bản vẽ
Khuyết tật
Phương pháp xác định khuyết tật và kiểm tra
Kích thước
Kích thước theo bản vẽ
Cho phép không sửa chữa
Phương pháp phục hồi
Kích thước sửa chữa
Cũ
Mới
A
Sai lệch, hư hỏng, có vết nứt
Quan sát bên ngoài và kiểm tra khuyết tật
Loại bỏ
1
Mòn lỗ Ф55JS7
Panme đo tay, đồng hồ số
55-0,095+0,0095
55,05
55,03
Doa rộng lỗ đạt kích thước Ф62, đóng bạc gia công đến kích thước bản vẽ
Ф55
2
Mòn lỗ Ф180H7
Panme đo tay
180+0,04
180,05
180,03
Doa rộng lỗ đạt kích thước Ф188, đóng bạc gia công đến kích thước bản vẽ
Ф180
Bảng 2.6: Quy trình công nghệ sửa chữa gối đỡ chặn.