Đồ án Mô Tả Các Chức Năng Của Các Dịch Vụ mạng DNS, DHCP, WWW, File Server Triển Khai Các Dịch Vụ Này Trên Hệ Điều Hành Linux

MỤC LỤC

I. Giới Thiệu Mô Hình Mạng 3

II.Cấu Hình IP Cho Các Máy Dịch Vụ 3

III. Cấu Hình Services DHCP Server Tại Máy 1 6

3.1 Cấu hình trên máy Server DHCP 6

3.2 Cấu hình trên máy Client 8

IV.Cấu Hình Dịch Vụ DNS Server Trên Máy 1 11

4.1 Cài đặt gói bind 11

4.2 Tạo file named.conf 12

4.3 Tạo các file zone 13

4.4 Định nghĩa các file có trong zone 13

V.Cấu Hình Dịch Vụ DNS SLAVE Server Trên Máy 2 16

5.1 Cài đặt gói bind 16

5.2 Cấu hình DNS SLAVE Server 16

VI.Cấu Hình Dịch Vụ WEB SEVER Trên Máy 2 18

6.1 Cấu hình default website 18

6.2 Cấu hình APACHE WEBSERVER 18

6.3 Sửa cấu hình apache server 19

6.4 Test WEB 22

6.5 Cấu hình website alias (virtuak durectiry) 23

6.6 Giới hạn quyền truy cập cho trang web admin(basicau thentication) 26

VII. Cấu Hình Dịch vụ MAIL SERVER Trên Máy 2 28

7.1 Cài đặt gói Postfix 28

7.2 Cấu hình SMTP GATEWAY với postfix 29

7.3 Cấu hình POP3 , IMAP SERVER sử dụng DOVECOT 33

7.3.a Cấu hình DOVECOT 33

7.3.b Test DEVECOT 33

7.3.c Cấu hình THUNDERBIRD duyệt mail pop3 , imap trên linux 40

7.3.e Cấu hình THUNDERBIRD 41

7.4 Cấu Hình SQUIRRELMAIL 45

7.4.a Cài đặc các gói 45

7.4.b Cấu hình SQUIRRELMAIL 46

7.4.c Test SQUIRRELMAIL 47

VIII.Cấu Hình Dịch Vụ SAMBA SERVER Trên Máy 4 49

8.1 Giới Thiệu Các Gói Cài Đặt Và Các Bước Cài Đặt 49

8.1.a Bước 1 Cài Đặt Gói 50

8.1.b Bước 2 Cấu Hình SAMBA 51

8.2 Tích Hợp SAMBA Và WINS (Dùng cho việc chia sẽ file bằng hostname) 56

8.3 Cấu Hình Chia Sẽ File Trong SAMBA 62

 

doc74 trang | Chia sẻ: netpro | Lượt xem: 4606 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Mô Tả Các Chức Năng Của Các Dịch Vụ mạng DNS, DHCP, WWW, File Server Triển Khai Các Dịch Vụ Này Trên Hệ Điều Hành Linux, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
rang web admin(basicau thentication) 26 VII. Cấu Hình Dịch vụ MAIL SERVER Trên Máy 2 28 7.1 Cài đặt gói Postfix 28 7.2 Cấu hình SMTP GATEWAY với postfix 29 7.3 Cấu hình POP3 , IMAP SERVER sử dụng DOVECOT 33 7.3.a Cấu hình DOVECOT 33 7.3.b Test DEVECOT 33 7.3.c Cấu hình THUNDERBIRD duyệt mail pop3 , imap trên linux 40 7.3.e Cấu hình THUNDERBIRD 41 7.4 Cấu Hình SQUIRRELMAIL 45 7.4.a Cài đặc các gói 45 7.4.b Cấu hình SQUIRRELMAIL 46 7.4.c Test SQUIRRELMAIL 47 VIII.Cấu Hình Dịch Vụ SAMBA SERVER Trên Máy 4 49 8.1 Giới Thiệu Các Gói Cài Đặt Và Các Bước Cài Đặt 49 8.1.a Bước 1 Cài Đặt Gói 50 8.1.b Bước 2 Cấu Hình SAMBA 51 8.2 Tích Hợp SAMBA Và WINS (Dùng cho việc chia sẽ file bằng hostname) 56 8.3 Cấu Hình Chia Sẽ File Trong SAMBA 62 I Mô hình mạng như sau : Mô hình mạng của công ty gồm có : Một máy Server Firewall/Proxy có địa chỉ IP là 10.0.0.1 Một máy Server DNS –DHCP có địa chỉ IP là 10.0.0.2 Một máy Server WEB-MAIL có địa chỉ IP là 10.0.0.3 Một máy Server FILE SERVER có địa chỉ IP là 10.0.0.4 Một máy WINS WIN2K3 có địa chỉ Ip là 10.0.0.5 Các máy Client dành cho nhân viên có địa chỉ IP được cung cấp bằng dịch vụ DHCP (vùng ip 10.0.0.11-10.0.0.100) II.Cấu Hình IP Cho Các Máy Dịch Vụ : Dùng vmware card mạng kết nối , sử dụng VMNET 2 cho 3 máy Máy 1 (DNS-DHCP) : ip address : 10.0.0.2 Subnetmask : 255.0.0.0 Default gateway : 10.0.0.1 Máy 2:(WEB-MAIL) : ip address : 10.0.0.3 Netmask : 255.0.0.0 Default gateway : 10.0.0.1 Máy 3 : (FIREWALL-PROXY) Máy có 2 card mạng internal và external Card internal : ip add : 10.0.0.1 Netmask : 255.0.0.0 Card external : Ip add và netmask : 192.168.1.10/24 Default gateway : 192.168.1.1 (ip của router ADSL) Máy 4 (FILE SERVER) : ip address : 10.0.0.4 Netmask : 255.0.0.0 Default gateway : 10.0.0.1 Máy 5 (WINS WIN2K3) : ip address : 10.0.0.5 Netmask : 255.0.0.0 Default gateway : 10.0.0.1 Lưu ý : Các máy Client còn lại dùng để test III.Cấu Hình Services DHCP Server Tại Máy 1 3.1 Cấu hình trên máy Server DHCP Dùng lệnh rpm –qa | grep dhcp xem máy 1 đã cài gòi DHCP chưa ,nếu chưa cài thì ta dùng lệnh rpm –ivh dhcp-3.0.5.el5.i386.rpm (phải dùng lệnh cd vào thư mục của gói cài này tròng bài này tôi đặt trong thư mục /home ) Sau khi cài đặt xong ta vào đường dẫn này cat /etc/dhcpd.conf để xem file cấu hình Để tạo file /etc/dhcp.conf bằng cách copy file /usr/share/doc/dhcp*/dhcp.conf.sample đến /etc như sau: Cách làm như sau : Bắt đầu sửa fle cấu hình /etc/dhcp.conf : Lưu file cấu hình lại : Service dhcpd start : khởi động dịch vụ Chkconfig dhcpd on : khởi động máy lên thì dịch vụ sẽ được chạy Chkconfig-list dhcpd : kiểm tra xem có trong list chưa Chú ý : Tại những máy server ta nên cấp ip static để cố định địa chỉ đó tránh trường hợp cấp ip dynamic cho những máy server vì khi hết thời gian thuê bao ip này sẽ tự động thay đổi khiến hệ thống mạng của ta không ổn định , ta chỉ nên dùng dịch vụ DHCP cho những máy client. 3.2 Cấu hình trên máy Client Tiếp theo ở máy client ta phải chọn ở chế độ cấp ip động : Sau đó vào Start => run => cmd gõ lện như sau : Tại máy dhcp server muốn xem máy client nào đã nhận ip rồi thì ta làm như sau : IV.Cấu Hình Dịch Vụ DNS Server Trên Máy 1 4.1 Cài đặt gói bind : Dùng lệnh rpm –qa | grep bind xem máy 1 đã cài gòi bind chưa , nếu chưa thì ta dùng lệnh rpm cài 4 gói sau đây : rpm –ivh bind-9.3.6-4.P1.el5.i386.rpm rpm –ivh bind-chroot-9.3.6-4.P1.el5.i386.rpm rpm –ivh bind-devel-9.3.6-4.P1.el5.i386.rpm rpm –ivh bind-libs-9.3.6-4.P1.el5.i386.rpm hoặc yum install bind* Phải dùng lệnh cd vào thư mục chứa 4 gói cài này , trong đây tôi đặt tại thư mục home Chú Ý : Gói bind-chroot-9.3.6-4.P1.el5.i386.rpm nếu chỉ cần cài đặt dịch vụ DNS thì có thể chỉ cần cài gói bind và các gói hổ trợ thư viện và chức năng khác. Tuy nhiên , như vậy sẽ không đảm bảo tính bảo mật của hệ thống , một hacker có thể từ hệ thống DNS biết được toàn bộ cấu trúc hệ thống của chúng ta . Để khắc phục điều đó ta sữ dụng gói bind-chroot. Chức năng của gói này là : Thay vì các file record và cấu hình chính của DNS nằm trongthư mục /var/named thì bây giờ , bên trong sẽ được tạo ra các thư mục con như thể đây là một cấu trúc thu nhỏ với /var/named/chroot làm root . Khi xâm nhập vào hệ thống, hacker chỉ có thể thấy được cấu trúc bên trong của chroot mà không thể biết cấu trúc thật của hệ thống , lúc này file cấu hình thật sự của DNS nằm trong /var/named/chroot/etc v2 các file record nằm ở /var/named/chroot/var/named. 4.2 Tạo file named.conf Tạo file named.conf trong thư mục /var/named/chroot/etc bằng cách copy file named.conf từ thư mục /usr/share/doc/bind-9.3.6./sample/etc/named.conf Vi /var/named/chroot/etc/named.conf định nghĩa file cấu hình này như sau : Chú ý : Khi khai báo trong zone là file nào thì khi tạo file zone trong /var/named/chroot/var/named phải theo đúng tên đó 4.3 Tạo các file zone Tạo file named.root trong thư mục /var/named/chroot/var/named/ bằng cách copy file named.root từ thư mục /usr/share/doc/bind-9.3.6/sample/var/named/named.root Tạo file thuan trong thư mục /var/named/chroot/var/named// bằng cách copy file named.local từ thư mục /usr/share/doc/bind-9.3.6/sample/var/named/named.local Tạo file nghich trong thư mục /var/named/chroot/var/named// bằng cách copy file named.local từ thư mục /usr/share/doc/bind-9.3.6/sample/var/named/named.local 4.4 Định nghĩa các file có trong zone Đối với file named.root ta không chỉnh sửa gì cả vì nó là nơi quản lý những top-level domain trên internet và nhiệm vụ của nó trả lời những yêu cầu cần phân giải , nó bao gôm 13 root hint lớn nhất Dùng lệnh vi /var/named/chroot/var/named/thuan để định ngĩa file “thuan” Dùng lệnh vi /var/named/chroot/var/named/nghich để định ngĩa file “nghich” Giải thích về các thông số : Serial: là số căn cứ cho quá trình update của secondary DNS đối với primary DNS. Khi slave thấy số serial của mình nhỏ hơn của master, nó lập tức cập nhật những thông tin mới của master đồng thời tăng giá trị serial của mình lên 1. Ngược lại, khi master sửa chữa hoặc thêm bớt bất cứ thông tin nào về các record thì sau khi thực hiện, đều phải tăng giá trị serial lên 1 để báo cho slave rằng cần phải cập nhật thông tin mới. Refresh: là khoảng thời gian (tính bằng giây) để slave làm mới lại các thông tin về DNS của mình từ master. Retry: là khoảng thời gian (tính bằng giây) mà slave sẽ tiến hành kết nối lại với master, nếu trước đó kết nối không thành công. Expire: là khoảng thời gian (tính bằng giây) nếu sau khoảng thời gian đó slave không thể kết nối và cập nhật thông tin từ master thì các dữ liệu zone trên slave sẽ quá hạn và máy chủ sẽ không trả lời bất cứ một truy vấn nào về zone này nữa. TTL (time-to-live): giá trị này áp dụng cho mọi record trong zone. Là khoảng thời gian chỉ định mà các máy chủ server có thể cache lại các thông tin trả lời DNS giúp cho việc truy vấn trở nên nhanh hơn. Sau khoảng thời gian TTL, các cache sẽ được xóa. Mở file /etc/resolv.conf bằng trình soạn thảo vi. Sửa lại các thông tin sau: Việc thay đổi này bao gôm cả cấu hình trên client Khởi động dịch vụ DNS Service named start hoặc /etc/init.d/named start Để dịch vụ named luôn chạy khi khởi động ta vào linux ta dùng lệnh Chkconfig named on Đảm bảo client đã được trỏ DNS server về địa chỉ IP 10.0.0.2. Dùng lệnh nslookup để kiểm tra hoạt động của DNS(lưu ý rằng phải tắt firewall trên máy DNS Server). Đối với máy là win 2k3 kết quả như sau : Đối với máy là linux kết quả như sau: V.Cấu Hình Dịch Vụ DNS SLAVE Server Trên Máy 2 5.1 Cài đặt gói bind : Dùng lệnh rpm –qa | grep bind xem máy 1 đã cài gòi bind chưa , nếu chưa thì ta dùng lệnh rpm cài 4 gói sau đây : rpm –ivh bind-9.3.6-4.P1.el5.i386.rpm rpm –ivh bind-chroot-9.3.6-4.P1.el5.i386.rpm rpm –ivh bind-devel-9.3.6-4.P1.el5.i386.rpm rpm –ivh bind-libs-9.3.6-4.P1.el5.i386.rpm Phải dùng lệnh cd vào thư mục chứa 4 gói cài này , trong đây tôi đặt tại thư mục home 5.2 Cấu hình DNS SLAVE Server : Tạo file named.conf trong thư mục /var/named/chroot/etc bằng cách copy file named.conf từ thư mục /usr/share/doc/bind-9.3.6./sample/etc/named.conf Cấu hình file named.conf như sau : Dùng lệnh vi /var/named/chroot/etc/named.conf Chú ý: phải cấu hình các file zone của slaves DNS nằm trong thư mục /var/named/chroot/var/named/slaves, thư mục này dùng để chứa các file zone được cập nhận (zone transfer) từ master DNS Ngoài ra ta còn phải làm thêm 1 bước là copy file named.root vào /var/named/chroot/var/named/slaves Mở file /etc/resolv.conf bằng trình soạn thảo vi. Sửa lại các thông tin sau: search lablinux.com nameserver 10.0.0.2 nameserver 10.0.0.3 5.3 Khởi động lại dịch vụ DNS. service named restart hoặc /etc/init.d/named restart (sau khi khởi động lại dịch vụ DNS, lập tức quá trình zone transfer được thực hiện, các file zone sẽ lập tức được chép vào trong /var/named/chroot/var/named/slaves). Kiểm tra các file cấu hình zone đã có trong thư mục /var/named/chroot/var/named/slaves hay chưa ? Nếu đã có thì kiểm tra nội dung xem có khớp với các file zone trên master hay ko? Nếu nọi việc đều tốt thì quá trình cấu hình slave DNS đã xong. Cấu hình cho các client truy vấn dùng lệnh nslookup để kiểm tra. VI.Cấu Hình Dịch Vụ WEB SEVER Trên Máy 2 6.1 Cấu hình default website Kiểm tra 2 máy đã cài gói httpd-2.2.3-11.el5_1.centos.3.i386.rpm , nếu chưa cài thì cài vào ( gói cài đặt này được đặt trong thư mục /home ) Dùng lệnh rpm –ivh httpd-2.2.3-11.el5_1.centos.3.i386.rpm Hoặc yum install httpd -y 6.2 Cấu hình APACHE WEBSERVER Web server được sử dụng ở đây là Apache Web Server. Các cấu hình cho Apache Server nằm trong file /etc/httpd/conf/httpd.conf. Các thuộc tính cấu hình cho Apache: ServerRoot“etc/httpd”: định nghĩa thư mục chính chứa tất cả các file cấu hình của Apache server. Nó giúp cho Apache server biết cần tìm các file cấu hình các thuộc tính ở đâu. Timeout 120: là thời gian mà Server chờ các request từ phía client trước khi đóng kết nối. Mặc định giá trị này là 120. MaxClients 150: là số client cho phép request cùng một lúc đến server. Con số này tùy thuộc vào web server, nếu server có cấu hình càng cao thì con số này có thể càng lớn. Mặc định giá trị là 150. ServerLimit256: là giá trị ngưỡng cho MaxClients, giá trị này cũng tùy thuộc vào cấu hình Server. Giá trị mặc định là 256. Listen hoặc Listen : định nghĩa cách mà server nhận các request của client, fix theo IP và port hoặc chỉ fix trên port và accept trên tất cả các interface có trên server. (thông thường port được sử dụng ở đây là 80 hay 443). DocumentRoot“/var/www/html”: là thư mục mà ta sẽ đặt source web. Mặc định đường dẫn sẽ trỏ đến /var/www/html. Ta có thể sửa nều muốn. 6.3 Sửa cấu hình apache server : Tạo thư mục gốc cho website Tạo 1 trang web default.html trong thư mục /lablinux Gán quyền đọc và thực thi cho thư mục /lablinux Chmod 755 –R /lablinux Vào file cấu hình chính httpd.conf Vi /etc/httpd/conf/httpd.conf Đây là trang cấu hình chính , ta nhấn ESC gõ :set nu để xem tiêu đề các dòng , ta di chuyễn đến dòng 265 bằng cách gõ :265 Ta sữa như sau  : Đến dòng 281 Đến dòng 306 Đến dòng 391 Lưu file cấu hình lai : Lưu ý: đối với phiên bản centos 5.5 thì bạn cần phải điều chỉnh lại chế độ firewall basic,nếu không chỉnh lại thì bạn sẽ vướng phải hạn chế của nó là chế độ bảo mật SElinux , sẽ không tương thích những thay đổi trong apache khi bạn start dịch vụ httpd nó sẽ báo lỗi (vì trong bài lab này tôi điều chỉnh Documentroot về 1 thư mục khác).như vậy ta phải khắc phục như sau : chcon -R -h -t httpd_sys_content_t /lablinux Cho dịch vụ httpd chạy ta dùng lệnh Service httpd start 6.4 Test WEB Trên máy client internal ta mở trình duyệt IE www.lablinux.com truy cập vào website của mạng mình 6.5 Cấu hình website alias (virtuak durectiry) : Tạo 2 thư mục chứa 2 website Mkdir /forum Mkdir /admin Tạo website forum.html cho thư mục forum Vi /forum/forum.htm Tạo website admin.html cho thư mục admin Vi/admin.admin.html Cấu hình alias : Vào file cấu hình apache vi/etc/httpd/conf/httpd.conf Tìm đến dòng 539 có chữ alias ta bắt đầu cấu hình cho nó Copy từ dòng 539 đến dòng 546 Ta tiếp tục copy từ dòng 548 đến 555 Ta khái báo alias cho forum và admin Lưu lại và khởi động lại dịch vụ Service httpd restart Tại máy client internal test xem đã đươc lưu vào chưa Trong khung Address gõ www.lablinux.com/diendan Trong khung Address gõ www.lablinux.com/quanly 6.6 Giới hạn quyền truy cập cho trang web admin (basicau thentication)  Tạo ra 1 số user dùng lệnh Tạo 1 file password chứa danh sách các user cho dịch vụ apache để chứng thực khi truy cập web Chú ý : Tiện ích httpasswd là do apache hổ trợ giúp tạo tập tin password 1 cách dễ dàng , trong đó có option “–c” sẽ tạo 1 tập tin password mới nếu tập tin này tồn tại nó sẽ xóa nội dung cũ ghi vào nội dung mới . Khi tạo thêm một người dùng, tập tin password đã tồn tại bạn không cần dùng tùy chon “-c” Vào file cấu hình apache vi/etc/httpd/conf/httpd.conf di chuyển đến dòng 558 thêm vào như hình Dùng lệnh “service httpd retart” Tại máy client internal ta test thử www.lablinux.com/quanly VII. Cấu Hình Dịch vụ MAIL SERVER Trên Máy 2 7.1 Cài đặt gói Postfix Kiểm tra máy 2 đã cài gói postfix-2.3.3-2.i386.rpm nếu chưa thì cái vào (gói này được đặt trong thư mục /home ) rpm –ivh postfix-2.3.3-2.i386.rpm Các option cần chú ý: myhostname = mail.domain.com: chỉ ra hostname của mail server, tên này nên là FQDN Name của mail server. mydomain = domain.com: tên domain gửi và nhận mail. Thông thường, tên myhostname phải nằm trong mydomain. myorigin = $mydomain: giữ nguyên thông tin của domain khi gửi. inet_interfaces = all: lắng nghe trên tất cả các interface của mail server. mynetworks: định nghĩa mạng nào được phép sử dụng mail server để chuyển mail. relay_domains: các domain dùng mail server để relay mail. relayhost: host được dùng để mail relay. mailbox_size_limit =100000000: dung lượng của mailbox, tính bằng byte. message_size_limit =10000000: dung lượng tối đa của một message, tính bằng byte. smtpd_sender_restrictions: các cấu hình từ chối mail: permit_mynetworks: chỉ nhận mail từ trong mynetworks. reject_non_fqdn_sender: từ chối các mail có reverse lookup DNS không xác định. reject_unknown_sender_domain: từ chối các domai không xác định. reject_rhsbl_sender dsn.rfc-ignorant.org: từ chối các mail bắt nguồn từ các nguồn được đánh dấu là Spam. maximal_queue_lifetime = 2d: thời gian sống của hàng đợi, nếu quá thời gian này mà mail không được giải quyết sẽ bị hủy. header_checks và body_checks: là các cấu hình dùng để kiểm tra header và nội dung mail phòng tránh spam. 7.2 Cấu hình SMTP GATEWAY với postfix Trước khi cấu hình postfix ta phải stop dịch vụ sendmail vì mặc định nó được cài đặt và khởi động chung hệ thống nên khi triển khai mail postfix ta không dùng nó nữa , để stop dịch vụ sendmail ta dùng lệnh sau : Service sendmail stop Chkconfig sendmail off Bước tiếp theo phải chuyển mail transport agent tức là MTA từ sendmail sang postfix ta dùng lệnh sau : Alternatives - -config mta Bước tiếp theo cấu hình chính cho posfix ta vào tập tin cấu hình như sau : Vi /etc/postfix/main.cf Gõ “:set nu” hiển thị số dòng Di chuyển đến dòng 70,71 ta sửa lại như sau Dòng 71 là khai báo cho database cho postfix Di chuyển đến dòng 77 Di chuyển đến dòng 93 Di chuyển đến dòng 110 Di chuyển đến dòng 155,156 Di chuyển dến dòng 255 Đến đây ta đã hoàn thành các bước cấu hình cơ bản cho SMTP GATEWAY với postfix ta save file cấu hình lại , start dịch vụ postfix và cho khởi động củng với hệ thống Service postfix start Chkconfig postfix on Trước khi test ta tạo ra 1 số user trong này tôi đã tạo sãn 2 user hv1 và nv1 Xem dịch vụ smtp đã được khởi động chưa ta dùng lệnh Netstat –an | grep :25 Tiến hành cho hv1 gửi mail cho nv1 ta sử dụng bộ lệnh của smtp như sau : Để check mail của nv1 ta dùng lệnh mail –u nv1 : Sau khi check mail xong nhấn exit để thoát ra Hoàn tất cấu hình mail-smtp trên postfix 7.3 Cấu hình POP3 , IMAP SERVER sử dụng DOVECOT Kiểm tra máy 2 đả cài gói dovecot-1.0.7-2.el5.i386.rpm , nếu chưa cài thì ta cài đặt bằng lện rpm –ivh dovecot-1.0.7-2.el5.i386.rpm (gói này được đặt trong thư mục /home) 7.3.a Cấu hình DOVECOT Vào file cấu hình của deovecot vi/etc/dovecot.conf Di chuyển đến dòng 20 bỏ dấu # phía trước dể có thể cho client sử dụng các giao thức pop3 , pop3s, imap, imaps check mail Save cấu hình và start dịch vụ Service dovecotstart Chkconfig devecot on 7.3.b Test DEVECOT Trong bài lab này tôi sử dụng 2 máy client sử dụng win2k3 để test xem dovecot đả host động chưa : Tại máy win2k3 thư nhất mở outlook address lên và thiết lập cho user nv1 Tại máy win2k3 thứ 2 mở outlook address lên và thiết lập user hv1 cũng tương tự NV1 gửi mail cho hv1 xem dovecot đã hoạt động chưa , tại máy win2k3 thứ nhất soạn 1 mail như sau và gửi đi Tại win2k3 thứ 2 check mail xem đả nhận được chưa 7.3.c Cấu hình THUNDERBIRD duyệt mail pop3 , imap trên linux Mở 1 máy linux chạy giao diện đồ họa , va đảm bảo thông mạng tôi đặt tên máy là client_linux Kiểm tra máy client_linux đã cài gói thunderbird -2.0.0.14-1.el5.centos.i386.rpm ,nếu chưa thì cài vào (gói này được để trong thư mục /thunderbird) Dùng lệnh rpm –ivh thunderbird-2.0.0.14-1.el5.centos.i386.rpm 7.3.e Cấu hình THUNDERBIRD Mở thunderbird lên : NEXT NEXT NEXT NEXT FINISH Sau khi cấu hình xong ta test thử bằng cách tự gửi mail cho mình xem thunderbird đã hoạt động chưa 7.4 Cấu Hình SQUIRRELMAIL 7.4.a Cài đặc các gói Lần lượt cài các gói phụ thuộc: - php-common-5.1.6-23.2.el5_3.i386.rpm - php-cli-5.1.6-23.2.el5_3.i386.rpm - php-5.1.6-23.2.el5_3.i386.rpm - php-mbstring-5.1.6-23.2.el5_3.i386.rpm - squirrelmail-1.4.8-4.0.1.el5.centos.2.noarch.rpm Các gói được đặt trong thư mục /home Chú ý : Trước khi cấu hình cần hoàn thành cấu hình webmail trong phần cấu hình web server 7.4.b Cấu hình SQUIRRELMAIL Vào file cấu hình của SQUIRRELMAIL vi /etc/squirrelmail/config.php Di chuyển đến dòng 28 sửa tên domain thành domain của mình Lưu file cấu hình và restart dịch vu httpd Service httpdrestart 7.4.c Test SQUIRRELMAIL Tại máy client_internal mở trình duyệt IE lên tại khung Address nhập vào tên máy chủ như sau Trong khung name nhập nv1 , password 123456 Nhấn Login Soạn 1 mail gửi cho hv1 Nhấn SEND Qua máy client_linux mở web browser lên cũng làm tương tự như trên nhưng tên đăng nhập là hv1 , password 123456 Chọn vào mục inbox xem đã nhận được mail của nv1 chưa Hoàn thành ! . VIII.Cấu Hình Dịch Vụ SAMBA SERVER Trên Máy 4 8.1 Giới Thiệu Các Gói Cài Đặt Và Các Bước Cài Đặt Trong một hệ thống các máy tính chạy cả hai dòng hệ điều hành Windows và linux việc chia sẽ tài nguyên như file , print có thể được thực hiện thông qua FTP Server hoặc có thể dùng SAMBA . SAMBA là một dịch vụ để share file , prit . Sau đay, ta sẽ tiến hành cấu hình SAMBA như 1 file server dùng chia sẽ file giữa các client chạy cả Window và Linux Trong gói SAMBA gồm có các tiến trình : Smbd TCP 139/445 : gói này đóng vai trò chia sẽ file, gói cấu hình chính hoạt động trên port 139/445 , sử dụng giao thức TCP Nmbd UDP 137/138 : gói này dóng vai trò phân giải tên NETBIOS trong hệ thống mạng Lan (WINS Service : cấu hình máy này làm WINS) Winbind : dùng để ánh xạ user/group giữa window và linux giúp đồng bộ user/group giữa window và linux File cấu hình chính cho SAMBA nằm trong thư mục /etc/samba có tên là smb.conf. Các bước thực hiện cấu hình cho samba server như sau : 8.1.a Bước 1 Cài Đặt Gói : Cài đặt SAMBA dóng vai trò như server , chúng ta cần các gói sau : Samba-3.0.33-3.14.el5.i386.rpm Samba-client-3.0.33-3.14.el5.i386.rpm Samba-common-3.0.33-3.14.el5.i386.rpm Samba-swat-3.0.33-3.14.el5.i386.rpm System-config-samba-1.2.41-5.el5.noarch.rpm Trên client và linux ta cần cài 2 gói samba-common và samba-client Sau khi cài đặt xong ta kiểm tra bằng lệnh Rpm –qa | grep samba 8.1.b Bước 2 Cấu Hình SAMBA Cấu hình sao cho máy client_linux truy cập file chia sẽ win trên nền windows sử dụng giao thức smbclient (có sẳn trong linux ) Trên máy client win2k3_1 share 1 folder trên là “tailieu” Trên máy fileserver ta truy cập vào máy client win2k3_1 xem folder đã share dùng lệnh như sau: smbclient –U [tên user của window] –L [computer name] Trên máy fileserver truy cập vào tài nguyên share của mấy client win2k3_1 ta làm như sau : smbclient -U [tên user trên máy window] //[computer name]/[tên thư mục share trên máy window] Tại dấu nhắc trên ta gõ vào ? để hiển thị các câu lệnh thông qua dấu nhắc lệnh smb Hình trên hiển thị toàn bộ những câu lệnh hổ trợ cho ta sử dụng trong phiên làm việc này : - ? : Xem các câu lệnh hổ trợ - ! : thực thi lệnh shell hoặc đưa user về dấu nhắc shell - Cd : Chuyễn về thư mục trên server - Lcd : chuyển về thư mục cục bộ - Del : xóa tập tin - Dir or ls : liệt kê tập tin - Exit : thoát khỏi chương trình smbclient - Get : sao chep tập tin trên máy server về máy cục bộ , nếu tên cụ bộ ko chỉ ra , sẻ lấy tên tập tin cũ trên máy server - Mget : sao chép tất cả các tập tin được xác định vào máy cục bộ - Mkdir : tạo thư mục trên server - Rmdir : xóa thư mục trên server - Put : sao chép tập tin từ máy cục bộ vào máy server - Mput : sao chép tất cả tập tin từ máy cục bộ vào amý server - Queue : liệt kê tất cả công việc in ấn đang xếp hàng chở trên máy server Ví Dụ : tại đây ta muốn xem tài nguyên bên trong folder “tailieu” ta gõ lệnh DIR Để lấy dữ liệu từ client win2k3_1 về máy file server trước hết ta phải tạo thư mục như sau : Mkdir /data // tạo thư mục da ta Touch /data/test2.txt //tạo tập tin test.txt trong thư mục data Seq 10000 > /data/test2.txt //thiết lập 10000 dòng cho tập tin test2.txt Kết nối lại máy client win2k3_1 Tại dấu nhắc smb ta gõ lcd /data tức là chuyển vào thư mục cục bộ data của máy file server Bây giờ ta muốn lấy file test.txt từ client win2k3_1 về máy file server ta gõ mget[tên tập tin thư mục muốn lấy về ] Tập tin này sẽ được lưu trong folder data Để dưa file test2.txt trong folder data của máy file server lên folder tài liệu trên máy client win2k3_1 ta gõ lệnh (Chú Ý : trên máy client win2k3_1 folder tài liệu phải đuọc share full) Lcd /data/ Mput test2.txt Kiểm ta máy client win2k3_1 xem có file test2.txt chưa Trong thực tế để truy cập thuận lởi giữa linux và window thì thông thường người ta sẻ mount tài nguyên từ client win2k3_1 tức là mount folder “tailieu” về máy file server ta làm như sau Tại máy fileserver tạo 1 thư mục mkdir /mountwin Mount dữ liệu từ máy client win2k3_1 về máy fileserver ta làm như sau mount -t cifs -o username =[tên user trên máy client win2k3 ] , password =[pass của user ] // [dịa chỉ của máy client win2k3] / [tên folder muốn mount] /[tên folder được mount đến] Tại máy file server dùng lệnh ll /mountwin xem đã mount thành công chưa 8.2 Tích Hợp SAMBA Và WINS (Dùng cho việc chia sẽ file bằng hostname) Triển khai dịch vụ WINS để phân giải tên NETBIOS trong mạng cục bộ và dịch vụ WINS này sẽ được cài trên máy WINS WIN2K3 , các record của các máy trong mạng sẽ được cập nhật trong máy WINS WIN2K3 để thuận tiện trong việc phân giải tên, tức là các máy client tropng mạng khi truy cập vào máy file server sẽ không phải nhập ip 10.0.0.4 nữa mà sẽ nhập theo tên , tất nhiên là hiện tại việc truy cập theo tên tên máy fileserver vẫn được thực hiện thành công nhưng nó sẽ thực hiện thông qua việc phân giải bằng broadcast mà vấn đề này sẽ khiên cho hiệu suất làm việc của mạng sẽ kém đi m bởi vì thế trong 1 mô hình mạng chuyên nghiệp tốt nhất ta nên triễn khai WINS để làm giảm lưu lượng broadcast khi chuyễn tải những yêu cầu từ phía client Tại máy WINS WIN2K3 ta cài dịch vụ WINS : Start -> setting -> control panel -> add or remove programs -> add/remove windows components Ok -> next -> finish Bước tiếp theo trỏ wins server đến máy này Chuyễn qua máy fileserver ta cấu hình wins trỏ về máy WINS Win2K3 để những record của máy file server sẽ được cập nhật ở máy WINS WIN2K3 để cho các máy client khi truy cập sẽ thông qua tên máy , nhờ máy WINS WIN2K3 phân giải ra ip của máy fileserver Tại máy fileserver dùng lệnh vi /etc/samba/smb.conf để vào file cấu hình chính của samba Tại file cấu hình ta di chuyển đến dòng 101, 102 cấu hình như sau Di chuyển đến dòng 202, 204 Khởi động lại dịch vụ Service smb restart Cho dịch vụ chạy cùng hệ thống Chkconfig smb on Qua máy WINS WIN2K3 mở wins lên Start -> program -> adminitrative tool -> wins Record của fileserver đã được cập nhật thành công vào WINS Lấy máy Client Win2k3_2 thiết lập như sau Tại Client Win2k3_2 truy cập vào máy file server 8.3 Cấu Hình Chia Sẽ File Trong SAMBA Giả sử trên máy samba ta có các tài nguyên thư mục sau : DATA SOFTWARE------>EVERYONE READ-ONLY SINHVIEN ------> SINHVIEN(SV1,SV2) FULL GIANGVIEN------> GIANGVIEN(GV1,GV2) FULL TAILIEU ------>SINHVIEN(SV1,SV2) READ ------>GI

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docMô Tả Các Chức Năng Của Các Dịch Vụ mạng DNS, DHCP, WWW, File Server Triển Khai Các Dịch Vụ Này Trên Hệ Điều Hành Linux.doc