Đồ án Nghiên cứu hoạt động của máy nén khí Ga 75 phục vụ cho hệ thống điều khiển trên giàn MSP3, ứng dụng phần mềm solidworks mô phỏng cấu tạo và hoạt động của các chi tiết cơ khí

MỤC LỤC

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG KHÍ NÉN TRÊN GIÀN. 2

1.1. Mục đích, yêu cầu đối với hệ thống khí nén 2

1.1.1. Lịch sử 2

1.1.2. Mục đích, yêu cầu đối với hệ thống khí nén 3

1.2. Các loại máy đã được sử dụng tại Xí nghiệp LD Vietsovpetro. 6

1.3. Trạm máy nén khí Ga 75, hiệu quả và tồn tại. 8

CHƯƠNG 2. CẤU TẠO, NGUYÊN LÝ LÀM VIỆC CỦA TRẠM MÁY NÉN KHÍ GA75. 9

2.1. Sơ đồ hệ thống cung cấp khí nén trên giàn MSP 3. 9

2.2. Cấu tạo máy nén khí GA75 10

2.2.1. Giới thiệu chung: 10

2.2.2. Cấu tạo-các bộ phận cơ bản của trạm máy nén khí GA-75FF. 12

2.2.2.1 Động cơ điện dẫn động. 12

2.2.2.2. Đầu nén –Air compressor element. 13

2.2.2.3. Phin lọc khí đầu vào và van nạp-ngắt tải. 13

2.2.2.4. Bình gom-tách dầu bôi trơn – Air receiver/oil separator. 14

2.2.2.5. Các phin lọc dầu bôi trơn. 15

2.2.2.6. Các phin lọc-tách condensate và hệ thống xả condensate tự động. 16

2.2.2.7. Hệ thống điện : 17

2.3. Nguyên ký làm việc 18

2.3.1. Lý thuyết cơ bản về máy nén khí dạng trục vít. 18

2.3.1.1. Nguyên lý hoạt động. 18

2.3.1.2. Các thông số cơ bản của máy nén trục vít. 20

2.3.1.3. Sơ đồ hệ thống máy nén khí kiểu trục vít. 23

2.3.2. Nguyên lý trạm máy nén khí GA-75 FF. 25

2.3.2.1. Sơ đồ nguyên lý trạm. 25

2.3.2.2. Nguyên lý làm việc. 27

2.3.2.2.a. Hệ thống nén khí. 27

2.3.2.2.b. Hệ thống bôi trơn. 29

2.3.2.2.c. Hệ thống làm mát. 29

2.3.2.2.d. Hệ thống làm khô khí. 30

2.3.2.2.e. Hệ thống máy lạnh. 31

CHƯƠNG 3. SƠ ĐỒ LẮP ĐẶT, VẬN HÀNH, BẢO DƯỠNG SỬA CHỮA TRẠM MNK GA-75FF TẠI BM-7A. 33

3.1. Sơ đồ Lắp đặt. 33

3.2. Vận hành. 35

3.2.1. Trước khi khởi động. 35

3.2.2. Khởi động. 36

3.2.3. Kiểm tra trong thời gian máy hoạt động. 36

3.2.4. Kiểm tra màn hình bộ điều khiển. 37

3.2.5. Dừng máy. 39

3.3. Bảo dưỡng, sửa chữa. 40

3.3.1. Nội dung bảo dưỡng: 41

3.3.2. Bảo dưỡng và điều chỉnh một số bộ phận quan trọng. 43

3.3.3. Các sự cố thường gặp và cách khắc phục, sửa chữa. 43

CHƯƠNG 4. SỬ DỤNG SOLIDWORKS MÔ PHỎNG CÁC CHI TIẾT CỦA MÁY NÉN KHÍ GA75 VÀ MỘT SỐ CHI TIẾT KỸ THUẬT KHÁC. 46

4.1 Giới thiệu phần mềm Solidworks. 46

4.2. Tạo và mô phỏng hoạt động của đầu nén máy nén Ga 75. 49

4.2.1. Khởi động solidworks, cài đặt đơn vị. 49

4.2.1.1. Khởi động. 49

4.2.1.2. Đơn vị. 51

4.2.2. Tạo trục vít chính và phụ. 52

4.2.2.1. Trục chính. 52

4.2.2.2. Trục phụ. 62

4.2.3. Giá lắp ráp 2 trục chuyển động. 62

4.2.4. Lắp ráp và mô phỏng chuyển động. 64

4.2.4.1. Lắp ráp ăn khớp 2 trục vít. 64

4.2.4.2. Mô phỏng. 67

4.3. Ứng dụng vào cơ khí thiết bị dầu khí. 69

4.3.1. Valve. 70

4.3.2. Tạo mô hình trạm nén khí Ga 75. 70

Ứng dụng của solidworks trong thiết kế hệ thống khai thác dầu khí. 72

KẾT LUẬN 73

 

 

doc76 trang | Chia sẻ: netpro | Lượt xem: 3398 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Nghiên cứu hoạt động của máy nén khí Ga 75 phục vụ cho hệ thống điều khiển trên giàn MSP3, ứng dụng phần mềm solidworks mô phỏng cấu tạo và hoạt động của các chi tiết cơ khí, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
dài trục vít A1 [m2] Diện tích trục chính, xem hình 2.12 A2 [m2] Diện tích trục phụ, xem hình 2.12 Z [ - ] Số đầu mối (số răng) trục chính Là tỉ số của thể tích khe hở thực tế và thể tích khe hở theo lý thuyết. Sự phụ thuộc giữa tỉ số và góc xoắn j của trục vít, được biểu diễn ở hình 2.14 Hình 2.13: Quá trình hút, nén và đẩy của máy nén kiểu trục vít. Hình 2.14: Sự phụ thuộc góc xoắn j và tỷ số thể tích khe hở thực tế và khe hở theo lý thuyết. Muốn thay đổi lưu lượng của máy nén trục vít người ta thường dùng biện pháp đóng bớt (hoặc đóng hẳn) cửa hút hoặc xả vòng hơi nén từ phía đẩy về phía hút. Cách thứ nhất kinh tế hơn, nên hầu hết các máy nén khí trục vít đều ứng dụng. - Công suất của máy nén trục vít : Công suất của các máy nén khí trục vit được tính tương tự như máy nén rôto cánh trượt, theo công thức sau: N (W) Trong đó : k : là chỉ số đoạn nhiệt P1 ; P2 : là áp suất đầu hút và đầu nén ( N/m2 ) Q1 : là năng suất hút của máy ( m3/s ) 2.3.1.3. Sơ đồ hệ thống máy nén khí kiểu trục vít. Máy nén khí trục vít phục vụ cho công nghệ thực phẩm, ví dụ công nghiệp chế biến thực phẩm, công nghiệp hóa chất, người ta thường dùng loại máy nén khí không có dầu bôi trơn, hoặc dùng các loại dầu bôi trơn có gốc từ thực vật. Đối với công nghiệp nặng, nhất là trong lĩnh vực điều khiển thì người ta thường dùng máy nén khí có dầu bôi trơn để chống sự ăn mòn hệ thống ống dẫn và phần tử điều khiển. Hình 2.15 là sơ đồ hệ thống máy nén kiểu trục vít có hệ thống dầu bôi trơn. Đặc điểm của loại máy này là tổn thất cơ học lớn hơn so với loại máy nén không bôi trơn vì có sự tiếp xúc của trục vít chính và trục vít phụ. Tuy nhiên, so với máy nén khí không có dầu bôi trơn, máy nén khí có hệ thống dầu bôi trơn có những ưu điểm sau: - Khả năng làm kín tốt hơn, do đó giảm được tổn thất công suất, lưu lượng. - Nhiệt sinh ra trong quá trình nén sẽ được dầu bôi trơn hấp thụ. Điều đó cho phép tăng tỷ số nén trong một cấp mà không làm tăng quá nhiều nhiệt độ của khí nén . - Khoảng cách trục ngắn, vì chỉ cần truyền động cho trục chính, trong khi đó loại máy nén khí không có dầu bôi trơn thì trục chính và trục phụ tách rời nhau, cho nên cần phải truyền động cho cả 2 trục. Theo sơ đồ chung của hệ thống máy nén khí kiểu trục vít có dầu bôi trơn được thể hiện ở trên hình 2.15, nguyên lý làm việc của chúng như sau : Không khí được hút vào máy nén khí. Sau khi nén, khí nén cùng dầu bôi trơn tạo thành 1 hỗn hợp vào bình lọc. Trong bình lọc, khí nén thoát ra theo đường ống dẫn phía trên và dầu bôi trơn mang nhiệt (được tạo ra trong quá trình nén) sẽ theo đường ống phía dưới bình lọc. Khí nén sẽ được chuyển đến hệ thống điều khiển sau khi đi qua bộ phận làm mát bằng quạt gió. Dầu bôi trơn mang nhiệt sẽ được làm nguội bằng ống dẫn qua quạt gió hoặc đã đạt được nhiệt độ làm mát theo yêu cầu qua rơle nhiệt quay trở về bình chứa dầu bôi trơn. Hình 2.15: Sơ đồ hệ thống máy nén khí kiểu trục vít có hệ thống dầu bôi trơn. 1. Đường khí vào. 5. Bộ tách dầu. 2. Đầu nén.. 6. Đường khí ra. 3. Hỗn hợp dầu khí. 7. Hệ thống làm mát. 4. Bình chứa dầu. Các trạm máy nén khí trục vít kiểu MH-75 (Hãng Ingersoll-Rand), Ga-22, GA-30, GA-75 ( Hãng Atlas Copco) hiện đang sử dụng trên các giàn khoan-khai thác Dầu khí của Xí nghiệp Liên doanh “Vietsovpetro” đều là dạng máy nén khí kiểu trục vít có hệ thống dầu bôi trơn, hoạt động theo nguyên lý như đã nêu trên. 2.3.2. Nguyên lý trạm máy nén khí GA-75 FF. 2.3.2.1. Sơ đồ nguyên lý trạm. Hình 2.16: Sơ đồ nguyên lý trạm GA-75FF. AR -Phin Lọc khí. AO -Lỗ thoát khí nén. AR -Bình chứa. BV -Van Bypass. Ca -Khoang 1m khí nén. CM -Module điều khiển. Co -Khoang 1m dầu bôi trơn. CV -Van ngược. DP1-Nút tháo dầu bôi trơn. DP2-Nút tháo dầu đường hồi. DP3-Nút tháo dầu ở van ngược. E -MNK kiểu trục vít. FC -Nắp lỗ rót dầu bôi trơn. FN -Quạt gió. GL -Cơ cấu kiểm tra mức dầu bôi trơn. IV -Van đường vào MNK. LP -Van nạp tải. M1 -Đ/c dẫn động MNK M2 -Động cơ quạt gió. M3 -Máy nén khí làm lạnh. M4 -Đ/c quạt hệ thống lạnh. OF -Phin lọc dầu. OS -Bộ phận tách. PDT1-Cảm biến chênh áp. PT20-Cảm biến a/s. SV -Van an toàn. S2-Chuyển mạch đ/k quạt, máy lạnh. S3 -Rơle ngắt khi a/s cao TT11-Cảm biến nhiệt. UA -Cơ cấu ngắt tải. UV -Van ngắt tải. VI -Chỉ báo bộ đ/k phin lọc. Vp -Van a/s cực tiểu. Vs -Van chặn đường dầu hồi. Y1 -Van ngắt tải kiểu điện từ. 1 -Quạt gió máy lạnh. 2 -Dàn ngưng tụ máy lạnh. 3 -Bình tách condensate 4 -baóy gom condensate 5 -Cơ cấu xả condensate tự động. 6 -Van tay xả condensate 7 -zicler của máy lạnh. 8 -Ống mềm dẫn khí đ/k đóng ngắt tải. 9 -Khoang cách ly. 10-Bình gom của máy lạnh. 11-Van bypass đường gas nóng. 12-Phin lọc của máy lạnh. 13-Khoang trao đổi nhiệt của khí nén với kk 14-Đường thu hồi dầu đọng. 15-Khoang trao đổi nhiệt của khí nén với dàn lạnh máy lạnh. 2.3.2.2. Nguyên lý làm việc. 2.3.2.2.a. Hệ thống nén khí. *Mạch lưu thông của khí nén: Khi máy nén khí E làm việc, không khí từ môi trường được hút vào qua phin lọc khí AF, mở van đường vào IV, vào máy nén khí và được nén lại. Khí nén và dầu bôi trơn từ máy nén khí qua van ngược CV vào bình gom-tách dầu bôi trơn AR. Ở đây, khí nén được tách ra, đi qua phin lọc OS, qua van áp suất cực tiểu Vp vào khoang tản nhiệt Ca và được làm mát một phần trước khi đi vào khoang làm khô khí 9. Còn dầu bôi trơn được phin lọc OS giữ lại và được gom ở phần dưới bình tách AR. Khí nén,sau khi được làm lạnh và tách condensate (chất lỏng lẫn trong khí nén) ở khoang 9, qua cửa AO đi vào bình chứa và được phân phối đến các thiết bị tiêu thụ. Van ngược CV có tác dụng ngăn sự thổi ngược của khí nén khi máy nén khí dừng. Van áp suất cực tiểu Vp, kết cấu giống van ngược,có tác dụng giữ cho áp suất trong bình tách không tụt xuống thấp hơn mức áp suất cực tiểu định trước và ngăn sự hồi ngược trở lại của khí nén. *Cơ cấu nạp,ngắt tải của máy nén khí: +)Ngắt tải: Nếu lượng khí tiêu thụ nhỏ hơn lượng khí được sản xuất trên đường ra của MNK thì áp suất trên đường ra sẽ tăng lên. Khi áp suất này đạt tới áp suất ngắt tải, van điện từ (kiểu cuộn dây) Y1 ngắt sự tác động của từ lực (do tác động của áp lực khí làm ngắt điện cuộn dây của Y1, làm mất từ lực). Piston của van điện từ Y1 bị đẩy trở lại do lực lò xo, mở thông khoang chứa khí điều khiển với khí trời. Lúc này, áp lực điều khiển trong khoang piston van nạp tải LP và van ngắt tải UV giảm xuống do cũng được thông với khí trời. Piston van nạp tải LP, nhờ tác dụng của lò xo, bị đẩy lên trên, kéo van đường vào IV đóng lại, ngăn không cho không khí đi vào máy nén khí. Máy nén khí sẽ chạy ở chế độ không tải và sản lượng khí ở đầu ra = 0. Khí điều khiển từ bình tách AR qua ống mềm 8 được dồn hết về cơ cấu ngắt tải UA thông với khoang trước cửa hút của máy nén khí. Vì vậy, áp lực khí điều khiển được duy trì cân bằng ở mức thấp trong suốt quá trình ngắt tải. Hình 2.17: Ngắt tải. +)Nạp tải: Khi áp suất trên đường ra của máy nén khí giảm xuống đến mức áp suất nạp tải đã định (theo chương trình đã cài đặt), cuộn dây của van điện từ Y1 sẽ được đóng cấp điện, làm xuất hiện từ lực, ngược hướng lực tác dụng của lò xo, đẩy piston lên, đóng cửa thông với khí trời, đồng thời mở khí điều khiển từ bình tách AR đi vào van nạp tải LP và van ngắt tải UV. Van ngắt tải UV đóng đường khí điều khiển về cơ cấu ngắt tải UA. Piston van nạp tải LP bị đẩy xuống,do áplực khí điều khiển, làm mở van đường vào IV, cung cấp khí cho máy nén khí. Nó sẽ làm việc ở chế độ có tải và khí nén trên đường ra sẽ tiếp tục được cung cấp. Hình 2.18: Nạp tải. 2.3.2.2.b. Hệ thống bôi trơn. Ban đầu, cần phải có một lượng dầu bôi trơn nhất định trong máy nén khí và trong bình tách AR. Mức dầu bôi trơn trong bình được chỉ báo bởi cơ cấu kiểm tra mức GL. Lượng dầu trong bình tách phải nằm trong giới hạn chỉ báo từ vạch có màu xanh lá cây đến các vạch có màu cam. Khi cơ cấu kiểm tra mức chỉ báo ở vùng có màu đỏ là giới hạn cảnh báo nguy hiểm, hệ thống đang thiếu dầu bôi trơn. Khi máy nén khí làm việc ở chế độ có tải (Load), dầu bôi trơn trộn lẫn khí nén qua van ngược CV, đi vào bình tách AR. Tại đây, một phần lớn các phần tử dầu bôi trơn trong hỗn hợp dầu khí được tách ra nhờ lực ly tâm và trọng lực. Phần còn lại của dầu bôi trơn được phân tách nốt nhờ bộ lọc OS của phin lọc trong bình tách. Chúng được gom lại ở phần dưới của bình tách. Nhờ áp lực khí nén, dầu bôi trơn từ bình tách AR đi qua các phin lọc dầu OF và van chặn Vs đến máy nén khí E để bôi trơn cho các bộ phận. Van chặn Vs chỉ được mở nhờ áp lực khí nén trên đường ép khi máy nén khí làm việc. Khi máy nén khí ngừng làm việc, van chặn Vs đóng lại, ngăn không cho dầu bôi trơn từ bình tách hồi về tràn ngập máy nén khí. Có một lượng rất nhỏ dầu bôi trơn có thể lọt qua các phần tử lọc, lắng đọng ở phần đáy bộ lọc OS và được dẫn qua đường thu hồi dầu đọng 14 về máy nén khí, cũng nhờ áp lực khí nén trong bình tách . Một phần dầu bôi trơn từ bình tách AR còn được dẫn đến khoang làm mát dầu Co. Khi nhiệt độ dầu bôi trơn thấp hơn 40ºC van bypass BV đóng lại, chặn đường dầu từ khoang làm mát Co về. Van bypass BV chỉ mở ra khi nhiệt độ dầu bôi trơn của hệ thống tăng đến 40ºC, để bổ sung lượng dầu đã được làm nguội ở Co, nhằm giảm nhiệt độ cho dầu bôi trơn. Khi nhiệt độ dầu tăng đến xấp xỉ 55ºC thì van bypass sẽ đóng chặn đường dầu từ bình tách AR đến thẳng OF, buộc toàn bộ dầu bôi trơn phải đi qua khoang làm mát Co để được làm nguội. 2.3.2.2.c. Hệ thống làm mát. Các trạm máy nén khí kiểu GA 55÷GA 90 CW của hãng ATLAS COPCO có 2 dạng làm mát: làm mát bằng không khí và làm mát bằng nước (có ký hiệu chữ W). +)Làm mát bằng nước : Khí nén và dầu bôi trơn được dẫn qua khoang nước làm mát trong các đường ống phụ riêng biệt, để làm mát. Khoang nước làm mát có các đường ống cấp và thoát cho nước lưu thông . Ngoài ra chúng còn được lắp đặt các cơ cấu bảo vệ. +)Làm mát bằng không khí : Như đối với kiểu GA-75 FF, hệ thống làm mát bao gồm các khoang làm mát khí nén Ca và khoang làm mát dầu bôi trơn Co độc lập. Không khí làm mát được cung cấp bởi quạt gió FN. Quạt gió FN được dẫn động bằng động cơ điện M2, bố trí như sơ đồ nguyên lý đã giới thiệu. Hình 2.19: Hệ thống làm mát. M2: Động cơ quạt. Ca: Khoang làm mát khí nén. FN: Quạt làm mát. Co: Khoang làm mát dầu bôi trơn. 2.3.2.2.d. Hệ thống làm khô khí. Khí nén sau khi đi qua khoang làm mát Ca, được làm nguội một phần ở đây. Sau đó,chúng đi vào khoang cách ly 9. Từ khoang trao đổi nhiệt với không khí(lạnh)13, khí nén được làm lạnh dần và bắt đầu sự ngưng tụ hơi nước. Khi vào đến khoang trao đổi nhiệt với dàn lạnh máy lạnh 15, khí nén được làm lạnh tiếp nhờ sự bay hơi của môi chất làm lạnh thu bớt nhiệt của chúng. Tại đây, khí nén được làm lạnh đến ngang nhiệt độ bay hơi của môi chất làm lạnh. Hơi nước trong khí nén ngưng tụ lại càng nhiều hơn. Khí nén đã được làm lạnh từ 15 đi qua bình tách condensate 4 (còn gọi là bẫy condensate) và các chất ngưng tụ (condensate) trong chúng được tách ra. Condensate được xả tự động qua cơ cấu xả tự động 5 hoặc qua van xả condensate bằng tay 6. Khí nén sau khi đi qua khoang trao đổi nhiệt 13 vẫn còn hơi ấm. Chỉ sau khi đi qua khoang trao đổi nhiệt với dàn lạnh máy lạnh 15 và bình tách condensate 4 mới trở thành khí lạnh và khô. Tuy nhiên,chúng vẫn còn tiếp tục được tách và xả condensate ở bên ngoài tại bình áp lực chứa khí nén và các phin lọc-tách condensate thông qua các cơ cấu xả tự động. 2.3.2.2.e. Hệ thống máy lạnh. Hệ thống máy lạnh có nhiệm vụ làm khô khí nén,bao gồm: quạt gió 1 được dẫn động bởi động cơ điện M 4 ; máy nén khí lạnh M3; dàn ngưng tụ(dàn nóng) 2;dàn lạnh(dàn bay hơi) 15; bình gom 10;phin lọc kiểu khô12; van bypass đường gas nóng 11; ống mao dần(zicler) 7; rơle bảo vệ áp suất cao S3; chuyển mạch điều khiển quạt máy lạnh S2… Máy nén khí lạnh M 3 có nhiệm vụ nén môi chất làm lạnh dạng gas nóng đến áp suất cao, chuyển chúng qua dàn ngưng tụ(dàn nóng) 2 và ở đó chúng được quạt gió 1 làm mát để có thể ngưng tụ ở mức cao nhất thành môi chất làm lạnh dạng lỏng. Sau đ ó, môi chất làm lạnh(dạng lỏng) đi qua phin lọc kiểu khô 12 đến ống mao dẫn 7. Môi chất làm lạnh đi qua ống mao dẫn 7 ở áp suất bay hơi. Sự bay hơi này của môi chất làm lạnh kết thúc ở dàn lạnh trong khoang trao đổi nhiệt 15. Ở đó, khi bay hơi, chúng thu nhiệt của khí nén cho đến khi áp suất hơi bão hoà. Phần môi chất làm lạnh đã hấp thu nhiệt ở dàn lạnh được máy nén khí M3 hút về thành một vòng tuần hoàn. Hình 2.20: Hệ thống làm lạnh. 1 -Quạt gió máy lạnh. 13-Khoang trao đổi nhiệt của khí nén với kk 2 -Dàn ngưng tụ máy lạnh. 14-Đường thu hồi dầu đọng. 3 -Bình tách condensate 15-Khoang trao đổi với dàn lạnh máy lạnh. 4 -baóy gom condensate S2-Chuyển mạch đ/k quạt, máy lạnh. 5 -Cơ cấu xả condensate tự động. S3 -Rơle ngắt khi a/s cao 6 -Van tay xả condensate PT20-Cảm biến a/s. 7 -zicler của máy lạnh. M3 -Máy nén khí làm lạnh. 8 -Ống mềm dẫn khí đ/k đóng ngắt tải. M4 -Đ/c quạt hệ thống lạnh. 9 -Khoang cách ly. AO -Lỗ thoát khí nén. 10-Bình gom của máy lạnh. 11-Van bypass đường gas nóng. 12-Phin lọc của máy lạnh. CHƯƠNG 3. SƠ ĐỒ LẮP ĐẶT, VẬN HÀNH, BẢO DƯỠNG SỬA CHỮA TRẠM MNK GA-75FF TẠI BM-7A. 3.1. Sơ đồ Lắp đặt. Hình 3.1: Sơ đồ lắp đặt trạm GA-75FF tại BM-7A trên MSP-3. Quá trình lắp đặt có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng làm việc của trạm máy nén khí. Lắp đặt hợp lý làm cho máy nén hoạt động tốt, giảm được độ rung, tăng tuổi thọ cho các thiết bị, kết câu của trạm , cung cấp nguồn khí nén có chất lượng cao cho hệ thống đo lường tự động hoá và các thiết bị, hệ thống tiêu thụ khác. Để đảm bảo an toàn trong quá trình lắp đặt, ta phải quan tâm đến trọng lượng cũng như cấu tạo, tính năng của thiết bị để có phương án vận chuyển thiết bị sao cho chúng được bảo vệ tốt. Cần chọn palăng có tải trọng tương đối lớn phù hợp với trọng lượng của các thiết bị. Phải chọn những vị trí thích hợp để móc palăng. Trong thiết kế những chi tiết của trạm nén nhà thiết kế đã tính toán, chế tạo sẵn những chỗ móc palăng. Trong suốt quá trình lắp đặt, chúng ta chỉ sử dụng những điểm móc đã tạo sẵn để tránh hư hỏng có thể xảy ra đối với thiết bị trong quá trình vận chuyển và lắp đặt. Khi chọn vị trí lắp đặt của trạm nén cần chú ý đến những yêu cầu cần thiết sau: Vị trí của trạm nén phải được bố trí ở nơi thoáng mát, sạch sẽ, sao cho khoảng không gian đủ để cung cấp khí đến phin lọc đầu vào của máy nén và tản nhiệt được tốt. Nếu vị trí lắp đặt phải ở trong khu vực có môi trường không khí không được sạch, có chứa chất ăn mòn, chất khói bụi thì chúng ta có thể dời phin lọc đầu vào đến một vị trí khác có không khí sạch hơn hoặc ta có thể dùng thêm phin lọc phụ trợ. Nền móng để lắp đặt trạm máy nén khí phải đảm bảo độ cứng vững và sự cân bằng. Sau khi khảo sát kết cấu dầm chịu lực của sàn dưới BM-7A, kết hợp với các điều kiện về sự thông thoáng để đảm bảo sự tản nhiệt và không gian cần thiết cho công tác BDSC thiết bị sau này, chúng tôi đã lựa chọn được sơ đồ lắp đặt như đã thể hiện ở hình vẽ 3.1. Trạm máy nén GA75FF bao gồm 2 cụm: Cụm máy nén khí. Bình chứa khí nén và cụm phân phối. Cụm máy nén và cụm thiết bị sấy được lắp đặt trên khung giá chắc chắn và được bao bọc bởi những tấm cách âm. Cho nên việc vận chuyển máy phải chuẩn bị palăng có tải trọng lớn hơn trọng lượng của máy. Và những sợi cáp có tải trọng lớn hơn trọng lượng của máy. Phải tìm những chỗ móc palăng thích hợp. Khi móc cáp vào palăng phải có vòng cáp móc vào palăng để tránh trượt. Cũng cần những tấm gỗ và thanh gỗ để chèn máy hoặc chèn vào chỗ dây cáp tiếp xúc với máy. Cũng có khi phải gia cố khung để đưa máy vào vị trí. Vì vị trí lắp đặt GA-75FF là blốc 7A nên cẩu KEG không với tới nên việc đưa máy vào vị trí phải hết sức thận trọng để tránh móp méo khung cũng như các tấm cách âm và các thiết bị khác. Hình 3.2: Kích thước sàn lắp ráp. Máy nén khí trục vít là loại máy cân bằng động, nên máy không đòi hỏi một nền móng riêng. Ta chỉ cần dùng thước nước (lyvo) để cân bằng sàn trạm nén và hàn cố định đế trạm nén với sàn blốc thông qua các tấm kê bằng thép có kích thước 200x200x20 mm. Trước khi vận chuyển máy cần tháo tách các cụm điều khiển ra. Vì vậy khi hoàn thành công việc lắp đặt phải lắp nó trên khung máy nén. Khi lắp các hệ thống tự động đặc biệt chú ý đến sự chuẩn xác và chắc chắn các mối nối, dây dẫn. Thiết bị phải có dây tiếp đất. Sau khi kết thúc lắp đặt thiết bị nối với mạch điện phải được nối đất. 3.2. Vận hành. Việc vận hành trạm máy nén khí GA-75FF, trong điều kiện bình thường, cần phải tuân thủ theo các quy trình đã đề ra trong bản I-CK-E43, do phòng KTSX của XNKTDK ban hành. Tuy nhiên, khi trạm MNK loại này mới được lắp đặt và đưa vào vận hành thử nghiệm, cần phải hết sức lưu ý những vấn đề sau đây: 3.2.1. Trước khi khởi động. Máy nén được lắp đặt và khởi động lần đầu tiên: Cụm nén và mô tơ được cố định trên khung sàn trong suốt thời gian vận chuyển. Chúng ta phải tháo các đai ốc và bu lông màu đỏ để cho nó dao động trên các đệm cao su. Kiểm tra các mối nối điện và siết chặt. Việc lắp đặt phải được nối đất và bảo vệ chống ngắt mạch bằng cầu chì trong các pha. Một công tắc riêng biệt phải được lắp đặt gần máy nén. Kiểm tra điện ở các biến áp T1, T2 và các thông số cài đặt ở rờ le quá tải F21. Rờ le quá tải phải được cài đặt ở chế độ tự động và Q15 cho quạt gió. Gắn van khí ra (AV) đóng van. Nối hệ thống khí vào van. Lắp van xả tay (Dma) đóng van. Nối van đến hệ thống xả nước thải bằng ống mềm. Nối van xả tự động (Daa) đến hệ thống xả nước thải. Nếu máy làm nguội bằng nước thì phải kiểm tra đường nước, van. Kiểm tra mức dầu. Kim chỉ mức dầu phải nằm ở vùng màu xanh lá cây hay màu cam. Lắp các tấm cách âm kèm theo máy. Và dán những nhãn cảnh báo kèm theo máy để cho người vận hành biết. Bật công tắc cung cấp điện vào máy. Nếu đèn vàng của rơ le K 25 sáng, bật máy nén và tắt ngay để kiểm tra chiều quay của mô tơ theo mũi tên đã ghi trên máy. Kiểm tra các thông số đã lập trình trên máy. Khởi động và vận hành máy nén trong vài phút. Kiểm tra máy nén hoạt động có bình thường không. Máy nén đã hoạt động nhưng do yêu cầu sản xuất thì: Nếu máy nén không vận hành trong 06 tháng thì bắt buộc phải cải thiện điều kiện bôi trơn bằng cách mở cụm van tải/ không tải (UA) và rót vào cụm nén 0,75 lít dầu và lắp trở lại. Đảm bảo tất cả các mối nối phải chặt. Kiểm tra mức dầu. (G1) kim chỉ mức dầu phải nằm ở vùng màu xanh lá cây hay màu cam. Kiểm tra lọc gió, nếu bẩn phải vệ sinh. Nếu màu đỏ xuất hiện ở bộ chỉ thị nghẹt lọc thì phải thay mới. 3.2.2. Khởi động. Cần lưu ý đối với máy GA75FF. Bật công tắc điện 4 giờ trước khi khởi động máy để bộ phận sấy của máy nén gas hoạt động. Bật công tắc nguồn điện. Đèn LED màu vàng sáng, mẫu tin “Compressore Off” xuất hiện ở màn hình. Mở van khí ra (AV). Đóng van xả nước ngưng tụ (Dma). Bấm nút (I). Máy nén bắt đầu khởi động và đèn (LED) màu xanh sáng lên báo hiệu máy nén đang hoạt động ở chế độ tự động. 10 giây sau khi máy nén khởi động, mô tơ máy nén sẽ chuyển từ sao sang tam giác đồng thời máy chạy có tải. Trên màn hình mẩu tin thay đổi từ “Auto Unloaded” sang “Auto Loaded”. 3.2.3. Kiểm tra trong thời gian máy hoạt động. Kiểm tra mức dầu trong lúc máy đang nạp tải. Vạch kim của đồng hồ báo phải nằm ở vùng màu xanh lá cây. Nếu mức dầu thấp, bấm nút ngừng máy (O) đợi máy ngừng hẳn. Cắt điện. Đóng van khí đường ra (AV). Giảm áp suất hệ thống, bằng cách nới nút châm dầu (FC) một vòng. Đợi vài phút và châm dầu vào nút châm dầu (FC) tràn miệng nút châm dầu và xiết chặt lại. Nếu bộ chỉ thị lọc gió báo mầu đỏ thì phải ngừng máy, cúp điện và thay lọc gió mới (AF). Khử bỏ tín hiệu chỉ báo bằng cách ấn vào nút của nó. Nếu đèn (LED) màu xanh sáng thì bộ điều khiển đang điều khiển mạch điện trong chế độ tự động như nạp tải, ngưng tải, ngừng mô tơ và hoạt động trở lại. 3.2.4. Kiểm tra màn hình bộ điều khiển. Kiểm tra các giá trị và các thông báo một cách đều đặn. Bình thường màn hình chính chỉ áp lực khí ra của máy nén, tình trạng máy nén và các chữ viết tắt của các phím chức năng nằm dưới của màn hình. Luôn kiểm tra màn hình và sữa chữa các sự cố nếu đèn (LED) mầu đỏ sáng hoặc chớp. Màn hình sẽ chỉ các thông báo bảo trì nếu một trong số các bộ phận phải được bảo trì hoặc thay thế. Và cài đặt lại thời gian. Cảnh báo: trước khi thực hiện bất kỳ công việc bảo trì, sửa chữa, thay thế đều phải ngừng máy nén. Cắt cầu dao điện. Xả áp suất hệ thống. Chú ý: Bất kỳ khi nào, một mẩu tin về cảnh báo, yêu cầu bảo trì, cảm biến bị hư hay mô tơ quá tải hiện ra, khoảng không gian trống trên màn hình giữa dưới những phím chức năng được điền bằng dấu hoa thị. Khi nhiều bộ phận cần bảo trì đến cùng một lúc thì thông báo sẽ báo lần lượt 3 giây cho từng bộ phận. Thường xuyên bấm nút “more” để đọc những thông tin về điều kiện làm việc thực tế của máy nén khí. Trạng thái của bộ phận điều khiển máy nén (tự động, bằng tay, cục bộ hay từ xa). Trạng thái của máy nén về công tác, thời gian khởi động hay ngừng máy nén. Áp lực không tải cho phép lớn nhất. Áp suất khí ra. Chênh lệch áp suất ở bộ phận tách nhớt. Nhiệt độ khí ra sau cụm nén. Nhiệt độ của điểm đọng sương. Tình trạng bảo vệ quá tải của mô tơ (bình thường hay không bình thường). Tổng số giờ chạy và giờ nạp tải. *Những chế độ điều khiển: Bộ điều khiển có hai công tắc (CMS1/CMS2) để chọn những chế độ điều khiển sau: CMS1 CMS2 Chế độ của máy nén. 0 0 Máy nén không hoạt động 1 0 Máy nén hoạt động ở chế độ bằng tay, máy nén sẽ kích hoạt các lệnh khi ta ấn vào các phím ở trên bộ phận điều khiển (electronikon). Những lệnh ngừng máy, khởi động máy thông qua chức năng công tắc thời gian. Được kích hoạt nếu đã được cài đặt. 0 1 Máy nén làm việc ở chế độ điều khiển từ xa. Máy sẽ kích hoạt các lệnh từ các công tắc ngoại trú. Công tắc ngừng máy khẩn cấp vẫn còn hoạt động. Những lệnh khởi động/ ngừng thông qua chức năng công tắc thời gian vẫn còn tiếp tục làm việc. Đối với trường hợp khởi động máy từ xa, nối một công tắc bấm khởi động ở xa (đây là công tắc thường mở) giữa đầu nối 30 và 31 và nối một công tắc bấm ngừng máy ở xa (đây là công tắc thường đóng) giữa đầu nối 30 và 32 của cầu nối. Nối tắt các đầu nối 30 và 34 trong trường hợp này áp suất khí ra vẫn bị kiểm soát bởi cảm biến áp suất (PT20). Những giá trị áp suất không tải và tải của máy cài đặt trong bộ điều khiển (electronikon) nếu đầu nối 30 và 34 không được nối tắt. Máy nén khí sẽ ngưng chế độ tải/ không tải tự động và duy trì chế độ chạy không tải. Đối với trường hợp tải/ không tải từ xa (thông qua công tắc áp suất ngoại trú) nối tắt đầu nối 30 và 35 và nối một công tắc tải/ không tải giữa đầu nối 30 và 34 những phụ thuộc áp suất đóng/ mở của công tắc áp suất ngoại trú. 1 1 Máy nén được điều khiển thông qua bộ giao tiếp Chế độ điều khiển bằng tay Bình thường máy nén hoạt động trong chế độ tự động, chẳng hạn như chế độ tải/ không tải, ngừng máy, khởi động lại của máy nén đều hoàn toàn tự động khi ấy đèn (LED) màu xanh sáng. Khi có yêu cầu thì máy nén có thể chạy không tải bằng tay. Trong trường hợp này máy nén không chạy ở chế độ tự động chẳng hạn như máy nén sẽ chạy ở chế độ không tải, trừ khi nó được chuyển sang chế độ tải bằng tay trở lại. Chế độ chạy không tải bằng tay: Bấm nút “Unload” đèn (LED) màu xanh, mẩu tin “Manual Unloaded” xuất hiện trên màn hình. Chế độ chạy có tải bằng tay: Bấm phím “Load” đèn (LED) màu xanh vẫn sáng, lệnh “Load” không tác dụng đến máy nén trong khi máy nén đang ở chế độ tải. Nhưng nó sẽ kích hoạt cho máy nén tự động vận hành trở lại. Ví dụ như máy nén sẽ mang tải khi áp suất khí ra thấp hơn giá trị đã được cài đặt. Chế độ khởi động bằng tay: Ở chế độ vận hành tự động, bộ điều khiển sẽ giới hạn số lần khởi động của mô tơ. Nếu máy nén ngừng bằng tay, nó không được khởi động lại bằng tay trong vòng 6 phút sau lần ngừng máy sau cùng. 3.2.5. Dừng máy. Bấm nút “O” đèn (LED) màu xanh tắt, trên màn hình xuất hiện mẩu tin “Program Stop” máy nén sẽ chạy không tải 30 giây và ngừng hẳn lại. Để ngừng máy nén trong trường hợp khẩn cấp bấm nút “S3” đèn (LED) màu đỏ sẽ chớp nháy. Sau khi khắc phục xong sự cố thì nhả nút “S3” bằng cách quay ngược chiều kim đồng hồ “S3” và bấm nút reset “F3”. Trước khi khởi động lại màn hình chính xuất hiện mẩu tin “All Conditions are OK” (tất cả mọi điều kiện đều tốt). Bấm phím “Menu” và “Main”. Đóng van khí ra (AV) và cắt cầu dao điện. Mở van xả nước ngưng tụ (Dma). 3.3. Bảo dưỡng, sửa chữa. Trước khi bảo dưỡng. Bấm nút ngừng máy “O” và đợi cho máy ngừng hẳn (khoảng 30 giây), cắt điện. Đóng van khí đầu ra (AV) và xả áp suất của trạm nén trở về không. Van khí ra có thể được khoá trong suốt thời gian bảo trì và sửa chữa như sau: Khoá van. Tháo con ốc giữ tay nắm. Khoá tay nắm và xoay nó cho đến khi rãnh của nó lọt vào mép khoá của thân van. Khoá tay mở bằng cách dùng ốc và chìa khoá đặc biệt. Bảo dưỡng mô tơ chính (M1): Liên hệ với kĩ sư trưởng điện để họ có kế hoạch bảo dưỡng động cơ (theo sách hướng dẫn của hãng). Thay dầu và lọc dầu: Khoảng thời gian thay

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docNoi dung.doc
  • dwgBlock 7A.dwg
  • dwgHE THONG KHI NGUON NUOI MSP 3.dwg
  • dwgSO DO NL GA-75FF.dwg
  • dwgTech_MSP3-0106.dwg
  • docThân Ngọc Mẫn - Chuyen de SOLIDWORKS.doc
  • docTrang bia.doc
Tài liệu liên quan