MỤC LỤC
Phần I: ĐẶT VẤN ĐỀ 5
1.1. Tính thực tiễn của đề tài: 5
1.2. Đối tượng nghiên cứu của đề tài 5
1.3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 5
1.4. Phạm vi nghiên cứu của đề tài 6
Phần II TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 7
2.1. Lịch sử phát triển của mạng xã hội 7
2.2. Cấu thành 7
2.3. Mục tiêu 7
2.4. Tình hình phát triển của mạng xã hội trên thế giới 8
2.5. Các thể loại mạng xã hội phổ biến 8
2.6. Mạng xã hội với các bạn trẻ lứa tuổi teen (13 – 19) 9
2.7. Chọn mạng xã hội nào? 12
2.8. Mạng xã hội ảo là mục tiêu của tin tặc 13
2.9. Đằng sau thành công của một mạng xã hội 16
Phần III ỨNG DỤNG VÀ TÍNH NĂNG CỦA MẠNG XÃ HỘI 20
3.1.Giới thiệu các tính năng và ứng dụng của một số mạng xã hội phổ biến 20
3.1.1 Ứng dụng mới của Friendster, mạng xã hội lớn nhất châu Á – Thái Bình Dương 20
3.1.2. Bebo.com: 22
3.1.3 DeviantArt.com: 22
3.1.4 Facebook.com: 22
3.1.5. GaiaOnline.com: 23
3.2 Mạng xã hội và xu hướng tuyển dụng 23
3.3 Lợi nhuận từ các website mạng xã hội 24
Phần IV – MẠNG XÃ HỘI TẠI VIỆT NAM 30
4.1. Giới thiệu mạng xã hội tại Việt Nam 30
4.2. Các website mạng xã hội thuần Việt thành công 30
a. zooz.vn 30
b. Clip.vn 31
c. Zidean Art: 32
d. Yobanbe.com 33
e. Cyworld.vn 33
f. Cyvee.vn 33
4.3. Mạng xã hội Việt Nam – “Một cánh cửa mở từ nhiều cánh cửa đóng” 34
Phần V – HIỆN THỰC ĐỀ TÀI VỚI WEBSITE CLIP24H.NET 36
5.1. Các bước xây dựng một website chia sẻ Clip 36
5.1.1. Chuẩn bị FLV player 36
5.1.2. Chuyển file sang định dạng FLV (convert) 36
5.1.3. Lưu trữ và băng thông 36
5.1.4. Thiết kế site và viết code 37
5.2. Sử dụng mã nguồn mở MediaShare để xây dựng website www.clip24h.net 37
5.2.1 Ưu điểm 37
5.2.2. Nhược điểm 38
5.3. Các thành phần chính của website clip24h.net 38
5.4. Hướng phát triển cho clip24h.net 44
47 trang |
Chia sẻ: netpro | Lượt xem: 8313 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Nghiên cứu mạng xã hội và ứng dụng xây dựng một mạng xã hội tại Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
, hỗ trợ tán gẫu trực tuyến dành cho người da màu.
MySpace với mục tiêu nhấn mạnh tính liên kết giữa người dùng, phục vụ đa mục đích, đa tiện ích, mở rộng cho tất cả mọi người và có nhiều phiên bản địa phương hóa đã tạo nên một hiện tượng của MXH toàn cầu. Tiếp nối MySpace là Orkut và Facebook. Cả hai đều có chức năng quản lý quan hệ người dùng tốt, an toàn và tính mở rộng (API của Facebook) hơn hẳn MySpace. Nhưng MySpace hiện vẫn dẫn đầu với số người truy cập cao hơn cả Google. Tổng số người dùng theo thống kê của bách khoa toàn thư Wikipedia lần lượt là: Orkut (57 triệu), Hi5 (50 triệu), Facebook (34 triệu), cả ba gom lại cũng chỉ bằng 141 triệu so với 182 triệu của MySpace (en.wikipedia.org/wiki/List_of_social_networking_websites).
Cộng hưởng từ thương hiệu quốc gia
Mạng Xã hội tiếng Việt vn.cyworld.com
Trước khi Cyworld sang Mỹ, Nhật, Trung Quốc, Đài Loan và Việt Nam (sắp đến là Đức), tên tuổi của MXH hàng đầu Hàn Quốc này đã được khuếch trương bằng tên tuổi thành công của Hàn Quốc trong lĩnh vực công nghệ cao và hiện tượng "làn sóng văn hóa Hàn" (phim Hàn, thời trang Hàn, mỹ phẩm Hàn...). Nhưng nếu nói rằng, nhấn mạnh vào liên kết giữa người dùng - một trong hai thành tố quan trọng nhất để hình thành MXH, sự cộng hưởng từ thương hiệu quốc gia được xem là một cơ hội hơn là lý do dẫn đến thành công.
Vì về lâu dài hoặc xâm nhập vào một thị trường mà người sử dụng còn thiếu thông tin, hay không phù hợp thì yếu tố cộng hưởng khó có thể vận dụng.
Theo đuổi khuynh hướng, không ngừng mở rộng
MySpace là một MXH theo đuổi khuynh hướng điển hình. MySpace hiện nay không chỉ bao gồm blog và group, mà còn là một cửa hàng nhạc số, dịch vụ chia sẻ video và cả messenger (chương trình tán gẫu trực tuyến). Cyworld phiên bản Hàn Quốc đã hỗ trợ hầu hết các dịch vụ này. Nếu 10 năm trước có hiện tượng các web portal tích hợp all in one, đến lượt các MXH ngày nay tiếp bước mô hình all in one. Hãng Apple gần đây đã thay đổi cấu trúc website SpyMac.com thành một MXH. Sẽ không có gì ngạc nhiên nếu bạn nghe Apple tuyên bố sẽ tích hợp iTunes, iPhone và những sản phẩm có tiền tố i khác trong tương lai vào SpyMac.com.
Tình cảm là vũ khí lợi hại
Có thể nói rằng một trong những lý do để Yahoo! 360º phổ biến hơn tại Việt Nam là nhờ vào những hiện tượng như blog của chàng Joe người Canada sử dụng tiếng Việt tài tình, bài viết "F***ing Hà Lội" gây nhiều tranh cãi của blogger Bé Crys, blog của Trần Tuyên về sự dũng cảm, ý chí cao độ chống chọi lại căn bệnh ung thư hiểm nghèo, và rất nhiều những cuộc vận động từ thiện và các chương trình cộng đồng khác. Đây có thể xem là những cú "hích" quảng bá tích cực cho sản phẩm Yahoo! 360º tại Việt Nam.
Bài học phân khúc thị trường
MySpace hướng đến người dùng trọng tâm là học sinh - sinh viên yêu thích sự tự do. Vì vậy, giao diện, chức năng đăng ký thành viên... rất đơn giản. Các chức năng không quá phức tạp, khả năng can thiệp cao dẫn đến việc kích thích sự sáng tạo của người dùng. Do vậy, khi nhắc đến MySpace thì không thể không nhắc đến tính chất 3 dễ: Dễ tùy biến, dễ đăng ký, dễ kết nối.
Hãy mở một minihome và hãy cho biết ấn tượng đầu tiên của bạn? Đa phần câu trả lời là "dễ thương, vui nhộn, ngồ ngộ". Tôi cho rằng khách hàng trọng tâm của Cyworld là thế hệ trẻ từ 18 - 29 tuổi, trong đó có một phần không nhỏ là giới nữ. Do đó, chức năng thiết kế hompy của Cyworld chỉ đơn giản như việc mua item và dùng. Các item được thiết kế hết sức bắt mắt nhằm phục vụ cho nhu cầu thể hiện "cái tôi" thông qua thế giới vui nhộn như một bộ phim hoạt hình, tách biệt khỏi những căng thẳng của cuộc sống hằng ngày.
Trong khi đó, các MXH như Nexopia, Facebook, Bebo hay Hi5 chọn cách không cạnh tranh trực diện với MySpace mà lại hướng về những phân khúc thị trường mà MySpace chưa vươn đến hoặc những tính năng mà MySpace bỏ qua hoặc không nhấn mạnh. Nexopia đặt trọng tâm là người dùng Canada. Yahoo! 360o hướng về người dùng Yahoo! hiện tại. BlackPlanet hướng đến cộng đồng da màu. Xanga phổ biến ở Đông Nam Á. Facebook và Orkut nhấn mạnh tính riêng tư, an toàn và tính mở rộng cho thành viên cùng các hãng thứ ba.
Yahoo! 360o rất thông dụng tại Đông Nam Á (trong đó có Việt Nam) nhờ vào số lượng thành viên đông đảo và mục tiêu hướng đến việc trở thành một dịch vụ giá trị gia tăng cho người dùng hiện tại của Yahoo!. Yahoo! 360º là một ví dụ. Thực chất, đây chỉ là một dịch vụ bổ sung vào tập hợp các dịch vụ sẵn có, và mở rộng thêm không gian quảng cáo trực tuyến của Yahoo!. Yahoo! 360o được dùng để thay thế cho My Yahoo! và Yahoo! Profiles. Dịch vụ này mang lại cho người dùng tính năng của một MXH thông thường có tích hợp messenger, ngoài ra còn là nơi tập trung những nguồn thông tin mà người dùng Yahoo! muốn chia sẻ (Flickr, Yahoo! Answer, Reviews, Groups...). Do đó, nhắc đến Yahoo! 360o phải nhắc đến sự thành công về mặt tiện lợi cho người dùng Yahoo!.
Được này, mất kia
Rất nhiều người như thành viên nhóm Chickleg sẽ sẵn sàng chấp nhận chức năng blog hạn chế, giao diện đơn giản của Yahoo! 360o để đổi lấy khả năng tích hợp với messenger, với friendlist hiện tại. Và MXH cũng hành động tương tự như người dùng vậy.
Tại Hàn Quốc, Cyworld tập trung vào minihompy, trong khi Daum hay Naver đang chinh phục mảng blog. Hiện nay, mặc dù Cyworld đã mở rộng một sản phẩm blog dưới tên dịch vụ Cyworld Paper và Daum cũng phát triển một dịch vụ tương tự hompy là Daum Planet nhưng những dịch vụ phát triển sau này đều không đạt thành công tương tự. Để đạt thành công rực rỡ cho dịch vụ hompy, Cyworld cũng phải hi sinh một sản phẩm và thị trường khá béo bở vào tay Daum và Naver.
Sáng tạo không ngừng...
Cyworld không phải là dịch vụ minihompy đầu tiên của Hàn Quốc. Trước Cyworld, Freechal đã triển khai dịch vụ hompy. Tuy nhiên, khi Freechal chính thức thu phí người dùng thì Cyworld đã có chiến lược mới như miễn phí dịch vụ hằng tháng, lưu trữ ảnh không giới hạn, tích hợp dịch vụ với ba nhà cung cấp dịch vụ viễn thông di động lớn nhất của Hàn Quốc: SK Telecom, KTF và LG Telecom, cổng điện tử Nate.com., mua item dưới dạng acorn (hạt dẻ) và thiết kế lại giao diện và các tính năng theo yêu cầu của người dùng.
Như vậy, Cyworld không hẳn đưa ra một sản phẩm mới hoàn toàn mà cải tiến dịch vụ dựa trên những cái có sẵn để tạo nên một tổ hợp sản phẩm và dịch vụ đi kèm rất mới. Chính vì vậy, chỉ trong một năm, Cyworld đã chiếm lĩnh phần lớn thị trường minihompy tại Hàn Quốc.
... và cũng gặp thất bại
Tuy nhiên, không phải sự phát triển của MXH nào cũng thành công. Xét trường hợp Cyworld Trung Quốc đang phải chật vật trước "con chim cánh cụt" QQ (một MXH với tính năng minihome của Trung Quốc) vì nhiều lý do. Nhưng một lý do rất quan trọng là QQ đã có sẵn một lượng rất lớn thành viên Trung Quốc nhờ vào sự phổ biến của chương trình tán gẫu QQ Messenger. Ngay cả khi "ăn theo" một MXH nào đó thì mọi việc vẫn không trở nên dễ dàng hơn. Rất nhiều MXH của Trung Quốc "sao chép" hiện tượng YouTube hiện vẫn đang luẩn quẩn trong tình trạng cạnh tranh lẫn nhau tại thị trường trong nước. Hầu như không tìm thấy cánh cửa để bước chân ra thị trường thế giới.
Trong năm nay, theo chủ quan đánh giá của nhóm, Yahoo! 360o vẫn là dịch vụ MXH và blog phổ biến nhất ở Việt Nam. Trong khi đó, Cyworld Việt Nam sẽ chinh phục mảng thị trường minihome. Mỗi sân chơi có đều có những điểm thú vị riêng, chắc chắn sẽ không làm người sử dụng phải phân vân khi quyết định sử dụng cả hai. Nhưng bất kỳ nỗ lực nào muốn tạo nên một sự đột phá tại thị trường MXH Việt Nam sẽ vấp phải nhiều khó khăn nếu không có sự chuẩn bị và đầu tư kỹ lưỡng, định hướng lâu dài cho sản phẩm của mình. Bởi thời hoàng kim của một dịch vụ MXH hiện nay vẫn chưa vượt quá con số 5 năm và tuổi thọ chưa quá 10 năm.
Phần IIIỨNG DỤNG VÀ TÍNH NĂNG CỦA MẠNG XÃ HỘI
3.1.Giới thiệu các tính năng và ứng dụng của một số mạng xã hội phổ biến
3.1.1 Ứng dụng mới của Friendster, mạng xã hội lớn nhất châu Á – Thái Bình Dương
Friendster, một trong mười trang web hàng đầu thế giới tính theo số lượng người truy cập và là mạng xã hội lớn nhất châu Á-Thái Bình Dương vừa triển khai các giao diện lập trình ứng dụng tiêu chuẩn (API) OpenSocial như một phần của Chương trình Nhà phát triển Friendster (Friendster Developer Program).
Hiện nay, với lượng thành viên hơn 75 triệu người khắp toàn cầu, Friendster là mạng xã hội trực tuyến hàng đầu trên thế giới. Friendster là website lớn thứ 9 toàn cầu và là mạng xã hội lớn thứ ba trên thế giới về số lượt người truy cập, với hơn 22,1 tỷ lượt người xem mỗi tháng.
Các công ty và những nhà phát triển độc lập từ nay có thể sử dụng tiêu chuẩn OpenSocial vào việc giới thiệu ứng dụng, chức năng các sản phẩm của họ đến với 75 triệu người sử dụng Friendster trên toàn thế giới.
Hỗ trợ của OpenSocial là một sự tăng cường và mở rộng đáng kể, góp phần vào thành công của Friendster Developer Program được giới thiệu vào cuối năm 2007.
Friendster là mạng xã hội quy mô lớn thứ hai tung ra một nền tảng phát triển mạnh mẽ, và kể từ khi đó, Friendster Developer Program đã trở nên hết sức thành công về người sử dụng cũng như các nhà phát triển.
Friendster đứng thứ nhất về “tiếp cận người dùng” trong số năm mạng xã hội hàng đầu thế giới với thời gian truy cập trung bình của mỗi người xem là 215 phút một tháng.
Người dùng truy cập trung bình 185 phút mỗi tháng trên Friendster, trong khi Facebook là 179, MySpace là 164, Bebo là 142 phút, và Hi5 là 96, theo comScore). Thời lượng sử dụng trung bình trên Friendster hơn gấp đôi so với một số trang web hàng đầu thế giới khác (không phải mạng xã hội) như eBay (60 phút), Google (58 phút), and Amazon (13 phút). (Nguồn: comScore Media Metrix, worldwide data, tháng 8/2008)
Kể từ khi được tung ra thị trường, đã có trên 10 triệu người sử dụng cài đặt thêm ứng dụng, hầu hết người dùng cài đặt một vài ứng dụng và khoảng nửa triệu ứng dụng đang được tích hợp vào trang hồ sơ cá nhân của người sử dụng mỗi ngày.
Đã có hàng nghìn nhà phát triển đăng ký sử dụng Friendster Developer Program, khoảng 2.000 thành viên thuộc Nhóm Phát triển nền tảng Friendster, trên 450 ứng dụng đã được Friendster triển khai, và hàng nghìn ứng dụng khác đang được các nhà phát triển bên thứ ba xây dựng.
Với sự hỗ trợ rộng lớn trên toàn ngành, OpenSocial đã trở thành một tiêu chuẩn phổ biến đối với các nhà phát triển ứng dụng xã hội. OpenSocial khiến việc xây dựng và phân phối ứng dụng qua các trang web nhiều điểm đến như Friendster trở nên dễ dàng hơn bao giờ hết đối với các nhà phát triển. Họ có thể giảm thiểu thời gian tích hợp và tập trung xây dựng những tính năng thú vị, hữu ích, vui nhộn và hấp dẫn.
Ông David Jones, Phó Chủ tịch phụ trách marketing toàn cầu của Friendster cho biết. “Mọi người đều có lợi, người dùng tiếp cận tính năng mới, nhà phát triển có thể giới thiệu giải pháp mới cho số đông người dùng dựa trên các mạng xã hội, và các mạng xã hội có thêm những tính năng giúp tăng sự tiếp cận của người dùng”.
OpenSocial là một sáng kiến vì cộng đồng tiếp nối việc mở rộng cùng với sự trợ giúp của nhiều nhà phát triển, trang web, các doanh nghiệp, bao gồm cả Google.
Friendster là mạng xã hội đứng đầu tại Châu Á Thái Bình Dương, với trên 55 triệu người đăng ký sử dụng và 33 triệu lượt người xem hàng tháng. Tại Việt Nam, Friendster là mạng xã hội đang phát triển với hơn 200,000 người đăng ký sử dụng. Hồ sơ fan hâm mộ của Friendster tại Việt Nam đang phát triển và hiện tại đã có nhiều nghệ sĩ và các tổ chức sử dụng Friendster để phát triển trực tuyến. Friendster đang chủ động tìm kiếm các nhà phát triển tại Việt Nam để phát triển các ứng dụng trong chương trình Friendster Developer Program Below.
Friendster, một trong những thành viên sáng lập ra OpenSocial, đã triển khai API từ phiên bản 0.7 của đặc tính OpenSocial, khiến việc phát hành các ứng dụng OpenSocial phiên bản 0.7 trên Friendster và tiếp cận trên 75 triệu người sử dụng Friendster trở nên dễ dàng. Friendster cũng đặt kế hoạch hỗ trợ các OpenSocial API bổ sung trong những tháng tới, bao gồm API phiên bản mới 0.8.
Các nhà phát triển xây dựng ứng dụng trên Friendster vì những lý do như mô hình sinh lợi mở miễn phí, không chia sẻ lợi nhuận. Bất cứ mô hình hoạt động sinh lợi nào từ nhà phát triển đều được cho phép trên Friendster. Cho phép quảng cáo bất cứ chỗ nào trong ứng dụng của bạn, người phát triển có thể đặt chúng trên trang profile làm tăng thêm sức hấp dẫn cho trang đọc và doanh thu quảng cáo. Việc chuyển một ứng dụng hiện hữu lên Friendster là điều hết sức dễ dàng. Những người từ 18 tuổi trở lên chọn Friendster để liên lạc với bạn bè, gia đình, trường học, các tổ chức xã hội, hoạt động và chia sẻ các sở thích. Friendster là trang web dễ sử dụng giúp người dùng có thể liên lạc với bất kỳ ai trên thế giới thông qua www.friendster.com hoặc m.friendster.com từ bất kỳ thiết bị di động nào có khả năng kết nối Internet.
Các nhà phát triển có thể tham khảo những tài liệu kỹ thuật mới nhất hoặc đăng ký sử dụng chương trình tại địa chỉ www.friendster.com/developer. Họ cũng được khuyến khích gia nhập nhóm OpenSocial Friendster Developer tại địa chỉ
3.1.2. Bebo.com:
Bebo là một trong những web có tốc độ phát triển cao nhất và rộng nhất trong các web trực tuyến trên mạng. Người dùng có thể tạo profile và một số tính năng thông dụng của một web xã hội như danh mục yêu thích, tranh ảnh và tính năng chia sẻ với bạn bè. Giống như MySpace, Bebo là một “trung tâm âm nhạc”, những nhóm nhạc có thể chia sẻ âm nhạc của họ nhờ sử dụng chức năng Band profiles.Bebo là câu hỏi tìm kiếm hàng đầu của Google trong năm 2006 theo động cơ tìm kiếm là tư tưởng thời đại hằng năm. Bebo là mạng xã hội lớn nhất tại Anh và cũng là nơi thu hút nhiều thành viên tham gia nhiều thứ ba tại Mỹ (sau MySpace và FaceBook). Trước đó nó đã được AOL nắm lấy bởi một con số đáng kinh ngạc là 850 triệu đô. AOL dự định sẽ tích hợp hai dịch vụ chat trực tuyến AIM và ICQ vào Bebo.
3.1.3 DeviantArt.com:
Deviant Art là một dịch vụ giúp cho người dùng có thể sáng tạo nghệ thuật, có thể là tranh ảnh, văn thơ hay những sáng tạo kĩ thuật số. Dịch vụ này xuất hiện từ năm 2000, tính đến nay có khoảng 54 triệu tác phẩm được tạo ra và 7 triệu thành viên. Những tác gia có thể chia sẻ tác phẩm của mình cho mọi người, người dùng có thể góp ý bất kì tác phẩm nào, chia sẻ nó trên blog hay web và mua bán tại cửa hàng mạng. Một phần của nó là web xã hội và một phần là vốn đầu tư.Sự tổng hợp của profile, vốn đầu tư, và mua bán qua mạng, Deviant Art là một diễn đàn năng động với dịch vụ thư và tin nhắn được xây dựng trên hệ thống bảo mật. Người sử dụng có thể tạo cho mình một blog riêng. Mục đích chính của Deviant Art là cửa hàng mua bán qua mạng và lăng-xê các nghệ sĩ đầy triển vọng dựa vào sự nổi tiếng của họ trên web.
3.1.4 Facebook.com:
Facebook là một dịch vụ mạng xã hội trực tuyến phổ biến, nó là một sáng tạo độc đáo dành cho sinh viên và mở ra cho bất cứ ai có thư điện tử. Facebook cho người dùng một khoảng không gian để tạo profile và kết nối với bạn bè. Facebook có những tiện ích như chat, chia sẻ hình ảnh, liên kết, nhóm ưa thích, status messages và tin thời sự (feed).
Facebook là một bước tiến lớn của mạng xã hội, ban đầu được Zuckerberg lập trình để tạo ra một mạng kết nối hấp dẫn cho bạn bè, sản phẩm này được sử dụng nội bộ cho sinh viên ĐH harvard và sau này nhân rộng ra khắp thế giới với hơn 49 triệu thành viên đang hoạt động. Nó là một nền tảng phát triển giúp cho người sử dụng có thể tạo ra những ứng dụng của riêng mình. Người dùng có thể thêm vào bất kì những ứng dụng nào mà họ muốn, sau đó tổng hợp và sắp xếp lại trong hồ sơ cá nhân.
3.1.5. GaiaOnline.com:
Gaia online là sự kết hợp giữa mạng xã hội và trò chơi trực tuyến. người sử dụng có thể tạo avarta riêng, kiếm tiền nhờ chơi game và liên kết với thế giới ảo. Theo Bil-Board.com, Gaia là diễn đàn lớn nhất trên Internet với hàng triệu trang bài viết hàng ngày và hàng tỉ post trên toàn forum. Gaia là 1 chợ riêng ảo(marketplace) của chính mỗi thành viên , được điểu khiển bởi một kinh tế vi mô giữa các thành viên.Gaia online xuất hiện vào năm 2003, hằng ngày có khoảng 300.000 người tham gia họat động cùng với trò chơi trực tuyến. Thành viên của Gaia thường gọi là Gaians, họ tự tạo cho mình một avatar để sử dụng và trao đổi tiền ảo của Gaia, gọi là Gaia Gold (GG). Để có được GG, họ có thể làm rất nhiều viết như viết bài cho diễn đàn, mua bán đồ dùng ảo,… và đặc biệt là chơi những trò chơi Flash có sẵn trên trang web.Và các Gaians dùng GG để mua và trao đổi các đồ dùng ảo trực tuyến trên diễn đàn.Dùng những món đồ này, Gaians có thể thay đổi và trang trí cho avatar của mình, thiết kế nhà cửa, lập hội …
3.2 Mạng xã hội và xu hướng tuyển dụng
Trong hàng loạt các cuộc cách mạng công nghệ, mạng xã hội ảo đang chứng tỏ một xu hướng phát triển khác so với các tiến bộ công nghệ như điện thoại hình và laserdisc.
Theo điều tra của website về tuyển dụng hàng đầu thế giới CareerBuilder.com, các nhà tuyển dụng có xu hướng tra cứu thông tin cá nhân của ứng viên trên các mạng xã hội như Facebook, Brightfuse và LinkedIn. 22% các nhà tuyển dụng tiết lộ rằng họ sử dụng mạng xã hội khi đánh giá các ứng viên, trong khi đó, chỉ có 16% các ứng viên quan tâm đến việc cập nhật thông tin cá nhân với mục đích hướng tới cá nhà tuyển dụng.
Họ tìm kiếm điều gì?
Các nhà tuyển dụng muốn hiểu nhiều hơn về các ứng viên bên ngoài tờ sơ yếu lý lịch. Một số tổ chức đề cao văn hóa doanh nghiệp muốn tìm hiểu về khả năng thích nghi văn hóa và tính chuyên nghiệp của ứng viên qua kênh này. Có đến 34% các nhà tuyển dụng đưa ra quyết định không tuyển một ứng viên dựa theo các thông tin tìm thấy trên mạng. Các thông tin tiêu cực như thông tin về ứng viên nghiện rượu, sử dụng chất kích thích hoặc các bức ảnh không phù hợp đều là những lý do hàng đầu để nhà tuyển dụng đưa ra quyết định của mình. Tuy nhiên, các thông tin về khả năng làm việc vẫn luôn là ưu tiên hàng đầu để đánh giá. Trên mạng xã hội, nhà tuyển dụng có thể dễ dàng tìm thấy những minh chứng cho sự yếu kém về kỹ năng giao tiếp, những lời lẽ nhận xét không tích cực về người quản lý cũ hoặc nói dối về bằng cấp,...
Bên cạnh đó, các nhà tuyển dụng cũng tích cực sử dụng mạng xã hội để lựa ra ứng viên phù hợp. 24% cho biết thông tin cá nhân trên kênh này là một “điểm cộng” để họ đưa ra quyết định tuyển một ứng viên. 40% cho biết họ cảm nhận được khả năng phù hợp với văn hóa doanh nghiệp thông qua thông tin cá nhân của ứng viên.
3.3 Lợi nhuận từ các website mạng xã hội
Lợi nhuận béo bở từ các website mạng xã hội đang thu hút những "đại gia" cung cấp các dịch vụ quảng cáo, kéo theo xu hướng hợp tác để thúc đẩy phát triển.
Hãng cung cấp dịch vụ mạng xã hội (+) MySpace đã chính thức tham gia vào cộng đồng mạng xã hội mở OpenSocial của Google, tạo thế lực để có thể cạnh tranh với các đối thủ khác. Mục tiêu chính vẫn là đối đầu với sự liên kết giữa Microsoft và Facebook.
MySpace "kết đôi" với Google đối đầu Facebook và Microsoft
Không để mất "phần bánh ngon" sau khi Microsoft ký kết hợp đồng quảng cáo với Facebook, Google đã bắt tay ngay với MySpace, website cung cấp dịch vụ mạng xã hội hàng đầu hiện nay, qua một hợp đồng quảng cáo trị giá đến 900 triệu USD.
Microsoft đã quá hời trong cuộc "nhân duyên" này với Facebook khi "của hồi môn" là 1.6% vốn của website mạng xã hội đã thuộc về tay Microsoft. Con số 300 nhân viên đang làm việc cho Facebook hiện tại có thể sẽ tăng lên 700 trong năm tới theo như dự kiến của CEO và là người đồng sáng lập của Facebook, Mark Zuckerberg cho biết.
Một yếu tố nữa cho thấy Microsoft không hề chọn nhầm đối tác khi số lượng người đăng ký tài khoản tại Facebook hiện nay đạt 250.000 người mỗi ngày, tăng 181% trong giai đoạn từ tháng 5-2006 đến 5-2007. Nâng tổng số lượng thành viên lên 27 triệu người so với MySpace là 60 triệu.
Facebook đang dần trở thành đối thủ lớn nhất và được nhiều chuyên gia nhận định sẽ chiếm ngôi của MySpace trong thời gian tới mặc dù về số lượng truy cập vẫn còn kém xa bậc đàn anh. Theo số liệu của hãng nghiên cứu Internet comScore cung cấp, trong tháng 6 năm nay, MySpace có 114.1 triệu lượt truy cập từ người dùng trên khắp thế giới trong khi Facebook chỉ đạt 52.2 triệu lượt. Hi5 đứng thứ 3 có 28.2 triệu lượt trong khi Friendster và Orkut (+) lần lượt chia nhau thứ 4 và 5 với 24.7 triệu và 24.1 triệu lượt truy cập.
Mạng xã hội: Mở hay không mở?
Chuyện chưa ngã ngũ khi Microsoft đang tiến hành thảo thuận kết hợp hệ thống chứng thực người dùng Windows Live ID với dịch vụ mạng xã hội Facebook. Trong khi đó, MySpace tìm kiếm đồng minh qua sự tham gia vào nền tảng Google OpenSocial API (Application Programming Interface platform), một nền tảng chung cho các ứng dụng dựa trên mạng xã hội. Cả Oracle, Salesforce.com, Hi5, iLike, LinkedIn, Slide, Ning, Friendster, Six Apart và PlaxoBebo cũng đã tham gia vào OpenSocial.
Hai dịch vụ mạng xã hội hàng đầu hiện nay là MySpace và FaceBook. Ảnh: Internet.
Vào tháng 5 năm 2008, Facebook đã thực hiện bước đi tiên phong khi thật sự "mở cửa nhà", cho phép các nhà phát triển thứ ba tham gia tạo các ứng dụng mini, có thể áp dụng cho tài khoản người dùng. Facebook mong muốn trở thành một hệ điều hành cho mạng xã hội. Số lượng ứng dụng cho người dùng Facebook nhảy vọt lên con số 7000, vượt qua MySpace.
Tuy vậy, các đối thủ của Facebook như MySpace lẫn Bebo cũng tham gia vào nền tảng chung OpenSocial, mang lại lợi ích 2 chiều. Điều này có nghĩa là các thành viên OpenSocial sẽ có thể sử dụng được rất nhiều ứng dụng tích hợp từ các hãng phát triển thứ ba và các hãng này cũng chỉ cần tập trung phát triển trên một nền tảng API duy nhất cho tất cả các mạng xã hội trong OpenSocial, chứ không phát triển đơn lẻ cho từng mạng xã hội riêng biệt.
Việc phát triển độc lập hay tụ thành nhóm chia sẻ ứng dụng đều có khuyết điểm. Khuyết điểm của Facebook là buộc các nhà phát triển ứng dụng phải sử dụng ngôn ngữ FBML độc quyền của hãng, còn Google thì khai thác HTML và Javascript. Ngược lại, các website mạng xã hội tham gia nền tảng mở của Google OpenSocial sẽ không có ưu điểm gì nổi bật hơn các mạng khác trong cùng nhóm vì chúng cùng sử dụng chung các ứng dụng từ các hãng thứ ba.
Nhìn chung, vẫn chưa có số liệu cụ thể về độ lớn của thị trường ứng dụng cho mạng xã hội, lợi nhuận từ thị trường này đang tăng lên chóng mặt và số lượng người dùng gia tăng theo cấp số nhân. Những gương mặt mới như Slide và iLike đang thu hút hàng triệu tài khoản người dùng đăng ký. Mảnh đất mạng xã hội vẫn còn đầy tiềm năng mặc dù theo các chuyên gia đánh giá thì có thể nó sẽ thoái trào trong 5 năm nữa nhưng đó chỉ là phỏng đoán.
Điều người ta có thể dự đoán ở tương lai gần là sự đối đầu kịch liệt lẫn sự chiến thắng của cả 4 công ty: Google, Microsoft, MySpace và Facebook. Họ sẽ cùng tạo ra những mạng xã hội cao cấp hơn, nhiều tính năng vượt trội hơn nữa trên nền tảng web 2.0. Cuối cùng là người dùng, đối tượng chính thừa hưởng bữa tiệc của tính năng, công nghệ mới và chỉ việc thực hiện chọn lựa dịch vụ thích hợp cho riêng mình.
Đưa mạng xã hội vào môi trường doanh nghiệp
Lotus Connection là một phần mềm mạng xã hội ảo doanh nghiệp được thiết kế với mục tiêu phát huy ưu điểm và lặp lại sự thành công của hàng loạt web mạng xã hội như MySpace và YouTube trong môi trường doanh nghiệp.
Phần mềm Lotus Connection được thiết kế nhằm cho phép người dùng có thể thu thập và trao đổi thông tin thông qua mạng nội bộ. Bản thân doanh nghiệp nắm quyền kiểm soát xem người dùng nào được phép truy cập vào nội dung dữ liệu nào.
Mike Lazaridis - Chủ tịch kiêm đồng giám đốc điều hành của Research In Motion (RIM) - đánh giá: "Tận dụng kiến thức và kinh nghiệm của từng nhân viên có thể giúp đẩy mạnh sự tăng trưởng cũng như năng suất làm việc".
RIM hiện đang hợp tác với IBM để đưa nền tảng Lotus Connections lên dòng sản phẩm BlackBerry.
Mạng xã hội doanh nghiệp
Ứng dụng công nghệ Web 2.0, nền tảng phần mềm mới của IBM được tích hợp 5 yếu tố mạng xã hội, gồm hoạt động (activities), cộng đồng (communities), dogear (giải pháp lưu trữ trang web riêng của IBM), hồ sơ người dùng (profiles) và blogs.
Lotus Connection còn được trang bị Tagging - một kỹ thuật trợ giúp người dùng theo dõi các thông tin liên quan trong các thảo luận blog.
Người dùng có thể tìm kiếm đồng nghiệp theo tên, chức danh hoặc từ khoá và sẽ nhận được thông tin liên lạc, đường liên kết đến blog, cộng đồng và các hoạt động có liên quan đến người đồng nghiệp đó.
Cộng đồng (communities) trong Lotus Connection có các đặc điểm như hợp tác làm việc, đối tác kinh doanh, thảo luận chia sẻ các nguồn tài nguyên. Trong khi đó tính năng activities được thiết kế để giúp nhân viên tổ chức, chia sẻ các tệp tin, gửi nhận tin nhắn tức thời hoặc email ...
Vận hành
Lấy ví dụ, một người đầu tư trong lĩnh vực ngân hàng có thể tìm kiếm thông tin liên quan đến lĩnh vực công nghệ bằng cách tìm kiếm theo một từ khoá nào đó để tìm ra những chuyên gia trong lĩnh vực này. Nhà đầu tư cũng có thể được tiếp cận với các activities, dotgear, hoặc communites có liên quan.
Bản thân nhà đầu tư sau đó có thể tham gia vào một cộng đồng nào đó trong mạng xã hội doanh nghiệp và tìm kiếm các đồng nghiệ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Nghiên cứu mạng xã hội ứng dụng xây dựng một mạng xã hội tại việt nam.doc