Đồ án Thiết kế chung cư 9 tầng khu quy hoạch chung cư Linh Đông-Thủ Đức

MỤC LỤC TRANG

Lời cảm ơn

Phần I : SƠ LƯỢC KIẾN TRÚC 1

Phần II : TÍNH KẾT CẤU 6

Chương 1 :TÍNH TOÁN SÀN TẦNG ĐIỂN HÌNH 7

Chương 2 :TÍNH TOÁN DẦM DỌC TRỤC B 20

Chương 3 : TÍNH TOÁN CẦU THANG BỘ 24

Chương 4 :TÍNH TOÁN HỒ NƯỚC MÁI 31

Chương 5: TÍNH TOÁN KHUNG TRỤC 3 42

Phần III : NỀN MÓNG 78

Chương 1 : CÁC SỐ LIỆU ĐỊA CHẤT 79

Chương 2 : TẢI TRỌNG TÁC DỤNG 81

Chương 2 : TÍNH MÓNG 82

PHƯƠNG ÁN 1: MÓNG CỌC ÉP BÊTÔNG CỐT THÉP 82

PHƯƠNG ÁN 2 : MÓNG CỌC KHOAN NHỒI BÊTÔNG CỐT THÉP 94

SO SÁNH VÀ CHỌN PHƯƠNG ÁN MÓNG 105

Phần IV: KẾT QUẢ TỔ HỢP NỘI LỰC VÀ CỐT THÉP 108

MUC LỤC-LỜI CẢM ƠN 110

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

doc5 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 3671 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đồ án Thiết kế chung cư 9 tầng khu quy hoạch chung cư Linh Đông-Thủ Đức, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PHẦN I KIẾN TRÚC I. MỤC ĐÍCH THIẾT KẾ: Hoà nhập với sự phát triển mang tính tất yếu của đất nước, ngành xây dựng ngày càng giữ vai trò thiết yếu trong chiến lược xây dựng đất nước. Vốn đầu tư xây dựng cơ bản chiếm rất lớn trong ngân sách nhà nước (40-50%), kể cả đầu tư nước ngoài. Trong những năm gần đây, cùng với chính sách mở cửa nền kinh tế, mức sống của người dân ngày càng được nâng cao kéo theo nhiều nhu cầu ăn ở, nghỉ ngơi, giải trí ở một mức cao hơn, tiện nghi hơn. Mặt khác một số thương nhân, khách nước ngoài vào nước ta công tác, du lịch, học tập,…cũng cần nhu cầu ăn ở, giải trí thích hợp. Chung cư 9 Tầng Khu Quy Hoạch chung cư LINH ĐÔNG-THỦ ĐỨC ra đời đáp ứng những nhu cầu bức xúc đó. II. GIỚI THIỆU CÔNG TRÌNH: 1.Vốn đầu tư: Công trình có vốn đầu tư khoảng 13 tỉ đồng. 2.Vị trí công trình: Công trình nằm trên khu đất rông nằm ở Quận Thủ Đức 3. Quy mô và đặc điểm công trình: Công trình gồm các văn phòng và căn hộ cao cấp 9 tầng cao 33.3m kể từ mặt đất, gồm 136 căn hộ: - Diện tích xây dựng 1122 m2 - Diện tích sử dụng của từng căn hộ: 02 phòng ngủ, 01 phòng khách 01 wc , phòng ăn, bếp, 01 ban công. - Tầng trệt: cao 3,6m gồm phòng thường trực nhà để xe và có 8 căn hộ 4. Những chỉ t iêu xây dựng chính: - Diện tích xây dựng 1122 m2 - Mật độ xây dựng 52% - Diện tích sàn các tầng :1003 m2 - Tổng diện tích sàn các tầng 9027 m2 III. GIẢI PHÁP KIẾN TRÚC QUI HOẠCH: Qui hoạch: Khu nhà ở quận Bình Thạnh trong khu quy hoạch mới của thành phố gần trường học bệnh viện ,bưu điện và các trung tâm thương mại lớn của thành phố và địa điễm lý tưởng cho việc ăn ở và sinh hoạt . Tuy hệ thống cây xanh chưa thật hoàn hảo nhưng củng phù hợp với thành phố HCM hiện nay 2. Giải pháp bố trí mặt bằng: Mặt bằng bố trí mạch lạc rõ ràng thuận tiện cho việc bố trí giao thông trong công trình đơn giản hơn cho các giải pháp kết cấu và các giải pháp về kiến trúc khác. Tận dụng triệt để đất đai, sử dụng một cách hợp lí . Công trình có hệ thống hành lang nối liền các căn hộ với nhau đảm bảo thông thoáng tốt giao thông hợp lí ngăn gọn . Mặt bằng có diện tích phụ ít . 3. Giải pháp kiến trúc: Hình khối được tổ chức theo khối vuông phát triễn theo chiềucao mang tinh bề hế hoành tráng. Các ô cửa kính khung nhôm, các ban công với các chi tiết tạo thành mảng trang trí độc đáo cho công trình. Bố tri nhiều vườn hoa, cây xanh trên san thượng và trên cácban công căng hộ tạo vẽ tự nhiên. 4. Giao thông nội bộ: - Giao thông trên từng tầng thông qua hệ thống giao thông rộng 2.5m nằm giữa mặt bằng tầng, đảm bảo lưu thông ngắn gọn, tiện lợi đến từng căn hộ. - Giao thông đứng liên hệ giữa các tầng thông qua hệ thống hai thang máy khách, mỗi cái 8 người, tốc độ 120m/ phút, chiều rộng cửa 800mm, đảm bảo nhu cầu lưu thông cho khoảng 300 người với thời gian chờ đợikhoảng 40s và một cầu thang bộ hành. Tóm lại: các căn hộ được thiết kế hợp lí, đầy đủ tiện nghi, các phòng chính được tiếp xúc với tự nhiên, có ban công ở phòng khách, phòng ăn kết hợp với giếng trời tạo thông thoáng, khu vệ sinh có gắn trang thiết bị hiện đại có găn nước. IV. CÁC HỆ THỐNG KỸ THUẬT CHÍNH TRONG CÔNG TRÌNH: 1. Hệ thống chiếu sáng: Các căn hộ, phòng làm việc, các hệ thống giao thông chính trên các tầng đều được chiếu sáng tự nhiên thông qua các cửa kính bố trí bên ngoài và các giếng trời bố trí bên trong công trình. Ngoài ra, hệ thống chiếu sáng nhân tạo cũng được bố trí sao cho có thể phủ được những chỗ cần chiếu sáng. 2. Hệ thống điện: Tuyến điện cao thế 750 KVA qua trạm biến áp hiện hữu trở thành điện hạ thế vào trạm biến thế của công trình. Điện dự phòng cho toà nhàdo 02 máy phát điện Diezel có công suất 588KVA cung cấp, máy phát điện này đặt tại tầng hầm. Khi nguồn điện bị mất, máy phát điện cung cấp cho những hệ thống sau: - Thang máy - Hệ thống phòng cháy chữa cháy. - Hệ thống chiếu sáng và bảo vệ. - Biến áp điện và hệ thống cáp. Điện năng phục vụ cho các khu vực của toà nhà được cung cấo từ máy biến áp đặt tại tầng hầm theo các ống riêng lên các tầng. Máy biến áp được nối trưc tiếp với mạng điện thành phố. 3. Hệ thống cấp thoát nước: a. Hệ thống cấp nước sinh hoạt: - Nước từ hệ thống cấp nước chính của thành phố được đưa vào bể đặt tại tầng kỹ thuật (dưới tầng hầm). - Nước được bơm thẳng lên bể chứa lên tầng thượng, việc điều khiển quá trình bơm được thực hiện hoàn toàn tự động thông qua hệ thống van phao tự động. - Ống nước được đi trong các hốc hoặc âm tường b. Hệ thống thoát nước mưa và khí gas: - Nước mưa trên mái, ban công… được thu vào phểu và chảy riêng theo một ống. - Nước mưa được dẫn thẳng thoát ra hệ thống thoát nước chung của thành phố. - Nước thải từ các buồng vệ sinh có riêng hệ thống ống dẫn để đưa về bể xử lí nước thải rồi mới thải ra hệ thống thoát nước chung. - Hệ thống xử lí nước thải có dung tích 16,5m3/ngày. 4. Hệ thống phòng cháy chữa cháy: a. Hệ thống báo cháy: Thiết bị phát hiện báo cháy được bố trí ở mỗi tầng và mỗi phòng. Ơû nơi công cộng và mỗi tầng mạng lưới báo cháy có gắn đồng hồ và đèn báo cháy khi phát hiện được, phòng quản lí khi nhận tín hiệu báo cháy thì kiểm soát và khống chế hoả hoạn cho công trình. b. Hệ thống cứu hoả: bằng hoá chất và bằng nước: * Nước: trang bị từ bể nước tầng hầm, sử dụng máy bơm xăng lưu động - Trang bị các bộ súng cứu hoả (ống và gai F 20 dài 25m, lăng phun F 13) đặt tại phòng trực, có 01 hoặc 02 vòi cứu hoả ở mỗi tầng tuỳ thuộc vào khoảng không ở mỗi tầng và ống nối được cài từ tầng một đến vòi chữa cháy và các bảng thông báo cháy. - Các vòi phun nước tự động được đặt ở tất cả các tầng theo khoảng cách 3m một cái và được nối với các hệ thống chữa cháy và các thiết bị khác bao gồm bình chữa cháy khô ở tất cả các tầng. Đèn báo cháy ở các cửa thoát hiểm, đèn báo khẩn cấp ở tất cả các tầng. * Hoá chất: sử dụng một số lớn các bình cứu hoả hoá chất đặt tại các nơi quan yếu (cửa ra vào kho, chân cầu thang mỗi tầng). V. ĐIỀU KIỆN KHÍ HẬU THUỶ VĂN: Khu vực khảo sát nằm ở TP HCM nên mang đầy đủ tính chất chung của vùng. Đây là vùng có nhiệt độ tương đối ôn hoà. Nhiệt độ hàng năm 270C chênh lệch nhiệt độ giữa các tháng cao nhất (thường là tháng 4) và thấp nhất (thường tháng 12 ) khoảng 100C. Khu vực TP giàu nắng, hàng năm có từ 2500-2700 giờ nắng. Thời tiết hàng năm chia làm hai mùa rõ rệt: mùa mưa và mùa khô. Mùa khô từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau. Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11 (trung bình có 160 ngày mưa trong năm). Độ ẩm trung bình từ 75-80 %. Hai hướng gió chủ yếu là Tây-T ây Nam và Bắc- Đông Bắc. Tháng có sức gió mạnh nhất là tháng 08.Tháng có sức gió yếu nhất là tháng 11. Tốc độ gió lớn nhất là 28m/s. Nhìn chung TP.HCM ít ảnh hưởng của bão và áp thấp thiệt đới từ vùng biển Hoa Nam mà chỉ chịu ảnh hưởng gián tiếp.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docphan kien truc(5).doc
  • doc1-TINH TOAN SAN.doc
  • doc2-DAM DOC TRUC B.doc
  • doc3-CAU THANG BO.doc
  • doc4-HO NUOC MAI.doc
  • doc5-THUYET MINH KHUNG.doc
  • doc6-1-MONG COC EP.doc
  • doc6-2-COC NHOI.doc
  • dwgban ve toan bo.5-3.dwg
  • docMUC LUC.doc
  • rarsap ch.rar
  • rarTXT.rar
  • docTRANG BIA.doc
  • docTRANG NHIEM VU.doc