Đồ án Thiết kế đường qua hai điểm AE

MỤC LỤC

Trang

 

Nhiệm vụ đồ án

Lời cảm ơn

Nhận xét của thầy hướng dẫn

 

PHẦN 1: THIẾT KẾ DỰ ÁN KHẢ THI

Chương 1 : Giới thiệu tình hình chung của tuyến 1

Chương 2 : Cấp hạng kỹ thuật và quy mô của tuyến 12

Chương 3 : Thiết kế bình đồ 38

Chương 4 : Thiết kế công trình thoát nước 50

Chương 5 : Thiết kế trắc dọc 64

Chương 6 : Thiết kế kết cấu mặt đường 67

Chương 7 : Thiết kế nền đường 82

Chương 8 : Biểu đồ vận tốc 98

Chương 9 : Tính toán giá thành xây dựng và chỉ tiêu của tuyến 123

 

 

PHẦN 2:THIẾT KẾ KỸ THUẬT ĐOẠN TỪ KM1+343 ÷ KM2+376

Chương 1 : Nhiệm vụ thiết kế 141

Chương 2 : Thiết kế bình đồ 142

Chương 3 : Thiết kế công trình thoát nước 152

Chương 4 : Thiết kế trắc dọc 164

Chương 5 : Thiết kế nền đường 166

Chương 6 : Thiết kế kết cấu mặt đường 173

 

PHẦN 3 : TỔ CHỨC THI CÔNG CHI TIẾT MẶT ĐƯỜNG

Chương 1 : Chọn phương án thi công 181

Chương 2 : Tổ chức thi công cống 185

Chương 3 : Tổ chức thi công nền đường 188

Chương 4 : Tổ chức thi công mặt đường 195

 

Mục lục

Tài liệu tham khảo

Phụ lục Thuyết minh đính kèm

 

 

doc11 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2521 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đồ án Thiết kế đường qua hai điểm AE, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PHẦN I BÁO CÁO NHGIÊN CỨU KHẢ THI CHƯƠNG I GIỚI THIỆU TÌNH HÌNH CHUNG CỦA KHU VỰC XÂY DỰNG TUYẾN ĐƯỜNG A – E. 1.1 NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG : Đất nước ta trong những năm gần đây phát triển rất mạnh mẽ, nhu cầu vận chuyển hàng hoá và hành khách ngày một tăng. Trong khi đó mạng lưới giao thông nhìn chung còn hạn chế. Phần lớn chúng ta sử dụng những tuyến đường cũ, mà những tuyến đường này không thể đáp ứng nhu cầu vận chuyển lớn như hiện nay. Chính vì vậy, trong giai đoạn phát triển này - ở thời kỳ đổi mới dưới chính sách quản lý kinh tế đúng đắn của Đảng và Nhà nước đã thu hút được sự đầu tư mạnh mẽ từ nước ngoài. Nên việc cải tạo, nâng cấp và mở rộng các tuyến đường sẳn có và xây dựng mới các tuyến đường ô tô ngày càng trở nên bức thiết để làm tiền đề cho sự phát triển kinh tế, văn hoá, giáo dục và quốc phòng, đẩy nhanh quá trình công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước. Tuyến đường thiết kế từ A– E thuộc địa bàn tỉnh Tây Ninh. Đây là tuyến đường làm mới có ý nghĩa rất quan trọng trong việc phát triển kinh tế địa phương nói riêng và cả nước nói chung. Tuyến đường nối các trung tâm kinh tế, chính trị, văn hoá của tỉnh nhằm từng bước phát triển kinh tế văn hoá toàn tỉnh. Tuyến được xây dựng ngoài công việc chính yếu là vận chuyển hàng hoá phục vụ đi lại của người dân mà còn nâng cao trình độ dân trí của người dân khu vực lân cận tuyến. Vì vậy, nó thực sự cần thiết và phù hợp với chính sách phát triển. Tỉnh Tây Ninh lân cận Thành Phố HCM, tỉnh Sông Bé, Long An và biên giới nên trở thành vùng có tiềm năng phát triển công nghiệp ở miền Nam nói riêng và cả nước nói chung. Đặt biệt tỉnh rất phát triển nghành trồng trọt (cao su, đâïu phộng, tiêu, đều…) và các loại cây công nghiệp khác. Do đó viêïc xây dựng tuyến đường qua 2 điểm A – E là rất cần thiết để hổ trợ cho công tác khai thác tài nguyên, tiềm năng kinh tế của tỉnh. 1.2 TÌNH HÌNH CHUNG CỦA TUYẾN ĐƯỜNG : 1.2.1 Cơ sở pháp lý để lập báo cáo nckt : Căn cứ vào quy hoạch phát triển kinh tế – xã hội của vùng trong giai đoạn từ năm 2000 đến năm 2020. Căn cứ vào các kết luận đã được thông qua trong bước báo cáo nghiên cứu tiền khả thi. Kết quả dự báo về mật độ xe cho tuyến A – E đến năm tương lai đạt 2865 xcqđ/ngày đêm. Căn cứ vào số liệu điều tra, khảo sát tại hiện trường. Căn cứ vào các quy trình, quy phạm thiết kế giao thông hiện hành. Căn cứ vào các yêu cầu do giáo viên hướng dẫn giao cho. 1.2.2 Quá trình nghiên cứu và tổ chức thực hiện : a. Quá trình nghiên cứu. Khảo sát thiết kế chủ yếu là dựa trên tài liệu : bình đồ tuyến đi qua đã được cho và lưu lượng xe thiết kế cho trước. b. Tổ chức thực hiện . Thực hiện theo sự hướng dẫn của giáo viên và trình tự lập dự án đã qui định. 1.2.3 Tình hình dân sinh kinh tế : Nơi đây là địa hình miền núi trung du có nhiều đồi cao, sườn dốc và những dãy núi dài, dân cư thưa thớt và phân bố không đều. Gần đây, nhân dân các tỉnh khác tới đây khai hoang, lập nghiệp, họ sống rải rác trên các sườn dốc. Nghề nghiệp chính của họ là làm rẫy và chăn nuôi, các cây trồng chính ở đây chủ yếu là cây cao su, đậu phộng, cà phê .. việc hoàn thành tuyến đường này sẽ giúp cho việc vận chuyển hàng hóa được dể dàng hơn. Giúp cho đời sống và kinh tế vùng này được cải thiện đáng kể . 1.2.4 Tình hình chính trị, văn hoá : Ở đây có nhiều dân tộc sinh sống, phần lớn là dân địa phương cho nên nền văn hoá ở đây rất đa dạng, mức sống và dân trí vùng này tương đối không cao. Tuy nhiên, nhân dân ở đây luôn tin tưởng vào đường lối lãnh đạo của Đảng và Nhà Nước Trong vùng này có một vài trường tiểu học còn các trường cấp II,III ở rất xa, việc đi lại của các em thật sự khó khăn nhất là vào mùa mưa. Việc chuyên chở nông sản và hàng hoá ở đây tương đối bất lợi, chủ yếu là dùng sức kéo của gia súc và xe công nông . Đời sống văn hóa, sinh hoạt, giải trí ở đây chưa cao chủ yếu bằng thiết bị truyền thông : Radio, truyền hình . .. thỉnh thoảng có giao lưu văn nghệ giữa các địa phương với nhau. 1.2.5 Về khả năng ngân sách của tỉnh : Tuyến A – E được thiết kế và xây dựng mới hoàn toàn, cho nên mức đầu tư tuyến cần nguồn vốn rất lớn. UBND Tỉnh đã có Quyết Định cho khảo sát lập dự án khả thi. Nguồn vốn đầu tư từ : Ngân sách của Tỉnh : 50% Nguồn vốn WB2 (Giao Thông Nông Thôn) : 50% 1.2.6 Mạng lưới giao thông vận tải trong vùng : Mạng lưới giao thông vận tải trong vùng còn rất ít, chỉ có một số tuyến đường chính và Quốc Lộ là đường nhựa, còn lại đa số chỉ là đường đất hay các con đường mòn do dân tự phát hoang để đi lại. Với tuyến đường dự án trên, sẽ giúp cho nhân dân đi lại được thuận tiện và dễ dàng hơn. 1.2.7 Đánh giá và dự báo về nhu cầu vận tải : Đánh giá : Như đã nói ở trên, mạng lưới GTVT trong khu vực còn rất hạn chế, chỉ có vài đường chính nhưng lại tập trung chủ yếu ở vành đai bên ngoài khu vực. Phương tiện vận tải cũng rất thô sơ, không đảm bảo được an toàn giao thông, và tính mạng của nhân dân. Dự báo : Nhà nước đang khuyến khích nhân dân trồng rừng và phát triển lâm nghiệp. Cây công nghiệp và cây có giá trị cao như cao su, cà phê, tiêu, đậu phộng …vv trong vùng cũng là nguồn hàng hóa vô tận của giao thông vận tải trong tương lai của khu vực. Với nguồn tài nguyên thiên nhiên có sẵn, nhu cầu vận tải hàng hóa cho tương lai rất cao, cộng với việc khai thác triệt để được nguồn du lịch sinh thái của vùng, thì việc xây dựng tuyến đường trên là rất hợp lý. Dự báo nhu cầu vận tải của tuyến dự án : Trước kia, dân trong vùng muốn ra được đường nhựa phía ngoài, họ phải đi đường vòng rất xa và khó khăn, ảnh hưởng rất nhiều đến nhu cầu đi lại và phát triển kinh tế của khu vực. Với lưu lượng xe tính toán cho năm tương lai đã cho, dự báo về tình hình phát triển vận tải của khu vực sẽ rất lớn. Vì vậy cần phải sớm tiến hành xây dựng tuyến đường dự án, để thuận lợi cho nhu cầu phát triển kinh tế của vùng. 1.2.8 Đặc điểm địa hình địa mạo : Tuyến từ A – E chạy theo hướng Đông –Tây. Điểm bắt đầu có cao độ là 98.5 m và điểm kết thúc có cao độ là 92m. Độ chênh cao trên toàn tuyến khoảng 6.5m. Khoảng cách theo đường chim bay của tuyến là 6940 m. Địa hình ở đây tương đối bằng phẳng, vùng tuyến đi qua và khu vực lân cận tuyến là vùng đồi, tuyến đi ở cao độ tương đối cao, đi ven sườn đồi gần suối trong đó có 1 suối có dòng chảy tập trung tương đối lớn, độ dốc trung bình của lòng suối không lớn lắm, lưu vực xung quanh ít ao hồ hay nơi động nước, nên việc thiết kế các công trình thoát nước đều tính lưu lượng vào mùa mưa. Nói chung, khi thiết kế tuyến phải đặt nhiều đường cong, thỉnh thoảng có những đoạn có độ dốc lớn. Địa mạo chủ yếu là cỏ và các bụi cây bao bọc, có những chỗ tuyến đi qua rừng, vườn cây, suối, ao hồ. 1.2.9 Đặc điểm về địa chất: Địa chất vùng tuyến đi qua khá tốt : đất đồi núi, có cấu tạo không phức tạp (đất cấp II) lớp trên là lớp á cát, lớp dưới là á sét lẫn laterrit . Nên tuyến thiết kế không cần xử lí đất nền. Nói chung địa chất vùng này rất thuận lợi cho việc làm đường . Ở trên đoạn tuyến có một vài mỏ sỏi đỏ và mỏ đá có thể khai thác tại chỗ làm kết cấu áo đường và các công trình trên đường nhầm giảm giá thành xây dựng. Ở vùng này hầu như không có hiện tượng đá lăn, hiện tượng sụt lở, hang động castơ nên rất thuận lợi. Qua khảo sát thực tế ta có thể lấy đất từ nền đào gần đó hoặc đất từ thùng đấu ngay bên cạnh đường để xây dựng nền đất đấp rất tốt. 1.2.10 Đặc điểm về địa chất thuỷ văn : Dọc theo khu vực tuyến đi qua có sông, suối tương đối nhiều có nhiều nhánh suối nhỏ thuận tiện cho việc cung cấp nước cho thi công công trình và sinh họat. Tại các khu vực suối nhỏ ta có thể đặt cống hoặc làm cầu nhỏ. Địa chất ở 2 bên bờ suối ổn định, ít bị xói lở nên tương đối thuận lợi cho việc làm công trình thoát nước. Ở khu vực này không có khe xói. 1.2.11 Vật liệu xây dựng : Tuyến đi qua khu vực rất thuận lợi về việc khai thác vật liệu xây dựng. Để làm giảm giá thành khai thác và vận chuyển vật liệu ta cần khai thác, vận dụng tối đa các vật liệu địa phương sẳn có như : cát, đá, cấp phối cuội sỏi. Để xây dựng nền đường ta có thể điều phối đào – đắp đất trên tuyến sau khi tiến hành dọn dẹp đất hữu cơ. Ngoài ra còn có những vật liệu phục vụ cho việc làm láng trại như tre, nứa, gỗ, lá lợp nhà ..vv. Nói chung là sẵn có nên thuận lợi cho việc xây dựng. 1.2.12 Đăc điểm khí hậu thuỷ văn : Khu vực tuyến A – E nằm sâu trong nội địa, đi qua vùng đồi nằm trong khu vực có khí hậu nhiệt đới gió mùa, khí hậu ở đây phân biệt thành 2 mùa rõ rệt: Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10 nhiệt độ trung bình 260C Mùa nắng từ tháng 11 đến tháng 4 nhiệt độ trung bình 270C. Vùng này thuộc khu vực mưa rào XVIII, chịu ảnh hưởng của gió mùa khô. Do có 2 mùa mưa nắng cho nên khí hậu ở đây có những đặc điễm như sau : Vào mùa mưa số ngày mưa thường xuyên, lượng mưa ngày trung bình tăng nhiệt độ giảm và độ ẩm tăng. Khi thi công cần lưu ý đến thời gian của mùa khô vì nó ảnh hưởng lớn đến tiến độ thi công. Theo số liệu khí tượng thuỷ văn nhiều năm quan trắc ta có thể lập các bảng, và đồ thị của các yếu tố khí tượng thuỷ văn của khu vực mà tuyến đi qua như sau : Bảng thống kê về: hướng gió- ngày gió- tần suất Hướng gió B ĐB Đ ĐN N Số ngày gió 38 60 35 49 52 Tần suất 10.46 16.4 9.59 13.42 14.25 Hướng gió TN T TB Lặng Tổng Số ngày gió 54 43 34 5 365 Tần suất 14.8 11.78 9.3 1.3 100 Bảng thống kê về: độ ẩm- nhiệt độ- lượng bốc hơi- lượng mưa Tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Nhiệt độ(oC) 19 21 22 24 26 26.5 25 24.5 23 22.5 20 18 Lượng bốc hơi (mm) 50 58 63 97 110 115 130 170 165 90 87 83 Lượng mưa (mm) 19 24 32 47 150 190 210 197 163 140 100 44 Số ngày mưa 2 3 5 6 13 15 16 14 13 12 8 4 Độ ẩm (%) 74 75 77 79 82 83 84 82 80 79 77 76 1.3 MỤC TIÊU CỦA TUYẾN TRONG KHU VỰC : Để tạo điều kiện thuận lợi thúc đẩy tiến trình xây dựng và phát triển các vùng nông thôn, miền núi, rút ngắn khoảng cách giữa nông thôn và thành thị. Vì vậy việc xây dựng tuyến đường nối liền hai điểm A – E là hết sức cần thiết. Sau khi công trình hoàn thành, sẽ mang lại nhiều lợi ích cho nhân dân và đất nước. Cụ thể như : Nâng cao đời sống vật chất, đời sống văn hoá, tinh thần cho người dân khu vực lân cận tuyến. Tuyên truyền đường lối chủ trương của đảng và nhà nước đến nhân dân. Phục vụ cho nhu cầu đi lại, vận chuyển hàng hoá, thúc đẩy kinh tế phát triển. Làm cơ sở cho việc bố trí dân cư, giữ đất, giữ rừng. Bảo vệ môi trường sinh thái. Tạo điều kiện khai thác du lịch, phát triển kinh tế dịch vụ, kinh tế trang trại. Phục vụ cho công tác tuần tra, an ninh quốc phòng được kịp thời, liên tục. Đáp ứng nhanh chống đập tan mọi âm mưu phá hoại của kẻ thù trong và ngoài nước. 1.4 KẾT LUẬN : Với tất cả những ưu điểm của tuyến dự án như đã nêu ở trên, ta thấy việc xây dựng tuyến thật sự cần thiết và cấp bách, nhằm nâng cao mức sống của nhân dân trong vùng, và góp phần vào sự phát triển kinh tế – văn hoá của khu vực. Thuận tiện cho việc đi lại, học hành, làm ăn của người dân, và thuận tiện cho việc quản lý đất đai và phát triển lâm nghiệp. Tạo điều kiện khai thác, phát triển du lịch và các loại hình vận tải khác …vv. Với những lợi ích nêu trên, thì việc quyết định xây dựng tuyến đường dự án là hết sức cần thiết và đúng đắn. 1.5 KIẾN NGHỊ : Vì đây là khu vực đồi núi hẻo lánh nên chưa hề có đường giao thông và các cơ sở hạ tầng khác. Vì vậy kiến nghị được làm mới hoàn toàn đối với đoạn tuyến đường dự án. Tuyến được thiết kế và xây dựng mới hoàn toàn cho nên mức độ đầu tư ban đầu của tuyến có nguồn vốn lớn và có sự nhất trí cung cấp kinh phí của địa phương.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc1ChI-gioithieu.cc99.doc
  • doc1-bia.doc
  • doc1-ToChucThi CongDuong.doc
  • doc1-ThietKeKyThuat.cc99.doc
  • bak1-tracngangkythuatA4.bak
  • dwg1-tracngangkythuatA4.dwg
  • rar2-BanVe.rar
  • doc2ChII-xdcaphang.cc99.doc
  • doc2-loi camon.doc
  • doc3ChIII-tkbinhdo.cc99.doc
  • doc3-muc luc.doc
  • doc4ChIV-thoatnuoc.cc99.doc
  • doc5ChV-tktacdoc.cc99.doc
  • doc6ChVI-ao-duong.cc99.doc
  • doc7ChVII-nenduong.cc99.doc
  • doc8ChVIII-bdv-toc.cc99.doc
  • doc9ChIX-giathanh.cc99.DOC