MỤC LỤC
TRANG
LỜI CẢM ƠN 1
TÓM TẮT KHÓA LUẬN 2
CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU 3
1.1.Giới thiệu 3
1.2.Tính cấp thiết của đề tài 3
1.3.Mục đích của đề tài 3
1.4.Nội dung nghiên cứu 4
1.5.Phạm vi nghiên cứu 4
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN NGHÀNH THỦY SẢN VÀ QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT CỦA NHÀ MÁY VÀ NƯỚC THẢI SẢN XUẤT 5
2.1.Tổng quan về nghành chế biến thủy sản 5
2.2.Vai trò của nghành chế biến thủy sản 5
2.3.Hiện trạng công ty cổ phần chế biến thủy sản HÙNG VƯƠNG 5
2.3.1.Lịch sử hình thành và phát triển 6
2.3.2.Vị trí địa lý 6
2.3.3.Điều kiện tự nhiên 6
2.3.4.Hệ thống đường giao thông 7
2.3.5.Mục tiêu của công ty 7
2.3.6.Nhu cầu sử dụng điện 7
2.3.7.Nguyên liệu sản xuất 7
2.3.8.Chất bảo quản gia vị 8
2.3.9.Chất khử trùng 8
2.4.Quy trình chế biến cá tra 8
2.4.1.Nguyên liệu của công ty 8
2.4.2.Thu mua nguyên liệu 8
2.4.3.Sơ đồ quy trình 10
2.4.4.Thuyết minh quy trình 11
2.5.Nước thải sản xuất 21
2.6.Đánh giá lưu lượng và thành phần nước thải 23
2.6.1.Lưu lượng nước thải 23
2.6.2.Tính chất nước thải 24
CHƯƠNG 3: TỔNG QUAN VỀ CƠ SỞ LÝ THUYẾT 25
3.1.Phương pháp cơ học 25
3.1.1.Song chất rác 25
3.1.2.Bể lắng cát 25
3.1.3.Bể lắng 25
3.1.4.Bể vớt dầu mỡ 26
3.1.5.Bể lọc 26
3.2.Phương pháp hóa lý 27
3.2.1.Phương pháp keo tụ và đông tụ 27
3.2.2.Tuyển nổi 28
3.2.3.Hấp phụ 29
3.2.4.Phương pháp trao đổi ion 29
3.2.5.Các quá trình tách bằng màng 30
3.2.6.Phương pháp điện hóa 30
3.3.Phương pháp xử lý sinh học 31
3.3.1.Xử lý nước thải bằng phương pháp sinh học trong điều kiện tự nhiên 31
3.3.2.Xử lý nước thải bằng phương pháp sinh học trong điều kiện nhân tạo 33
CHƯƠNG 4: LỰA CHỌN CÁC PHƯƠNG ÁN XỬ LÝ 38
4.1.Các phương án xử lý 38
4.1.1.Phương án 1 38
4.1.2.Phương án 2 40
4.1.3.Phương án 3 42
4.2.Tính toán-thiết kế hệ thống xử lý nước thải thủy hải sản công suất 1000 m3/ngày đêm theo sơ đồ công nghệ của phương án 3 45
4.2.1.Sông chắn rác 46
4.2.2.Hố thu gom 47
4.2.3.Bể điều hòa 48
4.2.4.Bể tuyển nổi kết hợp với bể lắng 55
4.2.5.Bể chứa 57
4.2.6.Bể UASB 58
4.2.7.Bể AROTANK 62
4.2.8.Bể lắng II 74
4.2.9.Bể khử trùng 78
4.2.10.Bể nén bùn trọng lực 79
4.2.11.Máy ép bùn dây đai 81
4.3.Tổ chức quản lý vận hành 81
4.3.1.Vận hành hệ thống 81
4.3.2.Xử lý sự cố 82
4.3.3.Giai đoạn khởi động 82
4.3.4.Bể AEROTANK 83
4.3.5.Vận hành hàng ngày 84
4.3.6.Nguyên nhân và biện pháp khắc phục sự cố trong vận hành hệ thống xử lý 86
4.3.7.Tổ chức quản lý và kỹ thuật an toàn 87
4.4.Tính kinh tế 89
4.4.1.Chi phí đầu tư xây dựng 90
4.4.2.Chi phí vận hành trạm 91
4.4.3.Chi phí xử lý một m3 nước thải 93
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1. Kết luận 93
5.2. Kiến nghị 93
TÀI LIỆU THAM KHẢO 94
94 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 5942 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Thiết kế hệ thống xử lý nước thải - Công suất 1000m3/ngày đêm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ể ứng dụng để làm sạch hoàn toàn các loại nước thải chứa chất hữu cơ hoà tan hoặc phân tán nhỏ. Do vậy phương pháp này thường được áp dụng sau khi loại bỏ các loại tạp chất thô ra khỏi nước thải có hàm lượng chất hữu cơ cao.
Quá trình xử lý sinh học gồm các bước
Chuyển hoá các hợp chất có nguồn gốc cacbon ở dạng keo và dạng hoà tan thành thể khí và thành các vỏ tế bào vi sinh.
Tạo ra các bông cặn sinh học gồm các tế bào vi sinh vật và các chất keo vô cơ trong nước thải
Loại các bông cặn ra khỏi nước thải bằng quá trình lắng
3.3.1 Xử lí nước thải bằng phương pháp sinh học trong điều kiện tự nhiên.
Để tách các chất bẩn hữu cơ dạng keo và hoà tan trong điều kiện tự nhiên người ta xử lí nước thải trong ao, hồ ( hồ sinh vật) hay trên đất ( cánh đồng tưới, cánh đồng lọc…).
3.3.1.1. Hồ sinh vật
Hồ sinh vật là các ao hồ có nguồn gốc tự nhiên hoặc nhân tạo, còn gọi là hồ oxy hoá, hồ ổn định nước thải, … xử lí nước thải bằng phương pháp sinh học. Trong hồ sinh vật diễn ra quá trình oxy hóa sinh hóa các chất hữu cơ nhờ các loài vi khuẩn, tảo và các loại thủy sinh vật khác, tương tự như quá trình làm sạch nguồn nước mặt. Vi sinh vật sử dụng oxy sinh ra từ rêu tảo trong quá trình quang hợp cũng như oxy từ không khí để oxy hoá các chất hữu cơ, rong tảo lại tiêu thụ CO2, photphat và nitrat amon sinh ra từ sự phân huỷ, oxy hoá các chất hữu cơ bởi vi sinh vật. Để hồ hoạt động bình thường cần phải giữ giá trị pH và nhiệt độ tối ưu. Nhiệt độ không được thấp hơn 60C.
Theo bản chất quá trình sinh hoá, người ta chia hồ sinh vật ra các loại hồ hiếu khí, hồ sinh vật tuỳ tiện (Faculative) và hồ sinh vật yếm khí.
Hồ sinh vật hiếu khí
Quá trình xử lí nước thải xảy ra trong điều kiện đầy đủ oxy, oxy được cung cấp qua mặt thoáng và nhờ quang hợp của tảo hoặc hồ được làm thoáng cưỡng bức nhờ các hệ thống thiết bị cấp khí. Độ sâu của hồ sinh vật hiếu khí không lớn từ 0,5-1,5m.
Hồ sinh vật tuỳ tiện
Có độ sâu từ 1.5 – 2.5m, trong hồ sinh vật tùy tiện, theo chiều sâu lớp nước có thể diễn ra hai quá trình: oxy hoá hiếu khí và lên men yếm khí các chất bẩn hữu cơ. Trong hồ sinh vật tùy tiện vi khuẩn và tảo có quan hệ tương hổ đóng vai trò cơ bản đối với sự chuyển hóa các chất.
Hồ sinh vật yếm khí
Có độ sâu trên 3m, với sự tham gia của hàng trăm chủng loại vi khuẩn kỵ khí bắt buộc và kỵ khí không bắt buộc. Các vi sinh vật này tiến hành hàng chục phản ứng hoá sinh học để phân huỷ và biến đổi các hợp chất hữu cơ phức tạp thành những chất đơn giản, dễ xử lý. Hiệu suất giảm BOD trong hồ có thể lên đến 70%. Tuy nhiên nước thải sau khi ra khỏi hồ vẫn có BOD cao nên loại hồ này chỉ chủ yếu áp dụng cho xử lý nước thải công nghiệp rất đậm đặc và dùng làm hồ bậc 1 trong tổ hợp nhiều bậc.
3.3.1.2. Cánh đồng tưới - Cánh đồng lọc
Cánh đồng tưới là những khoảng đất canh tác, có thể tiếp nhận và xử lý nước thải. Xử lý trong điều kiện này diễn ra dưới tác dụng của vi sinh vật, ánh sáng mặt trời, không khí và dưới ảnh hưởng của các hoạt động sống thực vật, chất thải bị hấp thụ và giữ lại trong đất, sau đó các loại vi khuẩn có sẵn trong đất sẽ phân huỷ chúng thành các chất đơn giản để cây trồng hấp thụ. Nước thải sau khi ngấm vào đất, một phần được cây trồng sử dụng. Phần còn lại chảy vào hệ thống tiêu nước ra sông hoặc bổ sung cho nước nguồn.
3.3.2. Xử lý nước thải bằng phương pháp sinh học trong điều kiện nhân tạo
3.3.2.1. Bể lọc sinh học
Bể lọc sinh học là công trình nhân tạo, trong đó nước thải được lọc qua vật liệu rắn có bao bọc một lớp màng vi sinh vật. Bể lọc sinh học gồm các phần chính như sau: phần chứa vật liệu lọc, hệ thống phân phối nước đảm bảo tưới đều lên toàn bộ bề mặt bể, hệ thống thu và dẫn nước sau khi lọc, hệ thống phân phối khí cho bể lọc.
Quá trình oxy hóa chất thải trong bể lọc sinh học diễn ra giống như trên cánh đồng lọc nhưng với cường độ lớn hơn nhiều. Màng vi sinh vật đã sử dụng và xác vi sinh vật chết theo nước trôi khỏi bể được tách khỏi nước thải ở bể lắng đợt 2. Để đảm bảo quá trình oxy hoá sinh hóa diễn ra ổn định, oxy được cấp cho bể lọc bằng các biện pháp thông gió tự nhiên hoặc thông gió nhân tạo. Vật liệu lọc của bể lọc sinh học có thể là nhựa Plastic, xỉ vòng gốm, đá Granit……
Bể lọc sinh học nhỏ giọt
Bể có dạng hình vuông, hình chữ nhật hoặc hình tròn trên mặt bằng, bể lọc sinh học nhỏ giọt làm việc theo nguyên tắc sau :
Nước thải sau bể lắng đợt 1 được đưa về thiết bị phân phối, theo chu kỳ tưới đều nước trên toàn bộ bề mặt bể lọc. Nước thải sau khi lọc chảy vào hệ thống thu nước và được dẫn ra khỏi bể. Oxy cấp cho bể chủ yếu qua hệ thống lỗ xung quanh thành bể.
Vật liệu lọc của bể sinh học nhỏ giọt thường là các hạt cuội, đá … đường kính trung bình 20 – 30 mm. Tải trọng nước thải của bể thấp (0,5 – 1,5 m3/m3 vật liệu lọc /ngàyđêm). Chiều cao lớp vật liệu lọc là 1.5 – 2m. Hiệu quả xử lý nước thải theo tiêu chuẩn BOD đạt 90%. Dùng cho các trạm xử lý nước thải có công suất dưới 1000 m3/ngàyđêm.
Bể lọc sinh học cao tải
Bể lọc sinh học cao tải có cấu tạo và quản lý khác với bể lọc sinh học nhỏ giọt, nước thải tưới lên mặt bể nhờ hệ thống phân phối phản lực. Bể có tải trọng 10 – 20 m3 nước thải/1m2 bề mặt bể /ngàyđêm. Nếu trường hợp BOD của nước thải quá lớn người ta tiến hành pha loãng chúng bằng nước thải đã làm sạch. Bể được thiết kế cho các trạm xử lý dưới 5000 m3/ngàyđêm
3.3.2.2. Bể hiếu khí bùn hoạt tính – Bể Aerotank
Là bể chứa hỗn hợp nước thải và bùn hoạt tính, khí được cấp liên tục vào bể để trộn đều và giữ cho bùn ở trạng thái lơ lửng trong nước thải và cấp đủ oxy cho vi sinh vật oxy hóa các chất hữu cơ có trong nước thải. Khi ở trong bể, các chất lơ lửng đóng vai trò là các hạt nhân để cho các vi khuẩn cư trú, sinh sản và phát triển dần lên thành các bông cặn gọi là bùn hoạt tính. Vi khuẩn và các vi sinh vật sống dùng chất nền (BOD) và chất dinh dưỡng (N, P) làm thức ăn để chuyển hoá chúng thành các chất trơ không hòa tan và thành các tế bào mới. Số lượng bùn hoạt tính sinh ra trong thời gian lưu lại trong bể Aerotank của lượng nước thải ban đầu đi vào trong bể không đủ làm giảm nhanh các chất hữu cơ do đó phải sử dụng lại một phần bùn hoạt tính đã lắng xuống đáy ở bể lắng đợt 2, bằng cách tuần hoàn bùn về bể Aerotank để đảm bảo nồng độ vi sinh vật trong bể. Phần bùn hoạt tính dư được đưa về bể nén bùn hoặc các công trình xử lý bùn cặn khác để xử lý. Bể Aerotank hoạt động phải có hệ thống cung cấp khí đầy đủ và liên tục.
3.3.2.3. Quá trình xử lý sinh học kỵ khí - Bể UASB
3.3.2.3.1. Quá trình xử lý sinh học kỵ khí
Quá trình phân hủy kỵ khí là quá trình phân hủy sinh học các chất hữu cơ có trong nước thải trong điều kiện không có oxy để tạo ra sản phẩm cuối cùng là khí CH4 và CO2 (trường hợp nước thải không chứa NO3- và SO42-). Cơ chế của quá trình này đến nay vẫn chưa được biết đến một cách đầy đủ và chính xác nhưng cách chung, quá trình phân hủy có thể được chia ra các giai đoạn như sau:
VẬT CHẤT HƯU CƠ
PROTEINS
HYDROCARBON
LIPIDS
ACID AMIN / ĐƯỜNG
ACID BÉO
ACETATE / H2
CH4 / CO2
Thủy phân
Acid hóa
Acetic hóa
Methane hóa
Vi khuẩn lipolytic, proteolytic và cellulytic
Vi khuẩn lên men
Vi khuẩn tạo khí H2
Vi khuẩn methane hóa
GIAI ĐOẠN
VẬT CHẤT
LOẠI VI KHUẨN
Hình 2: Sơ đồ chuyển hóa vật chất trong điều kiện kỵ khí
Ở 3 giai đoạn đầu, COD của dung dịch hầu như không thay đổi, nó chỉ giảm trong giai đoạn methane hóa. Sinh khối mới được tạo thành liên tục trong tất cả các giai đoạn.
Trong một hệ thống vận hành tốt, các giai đoạn này diễn ra đồng thời và không có sự tích lũy quá mức các sản phẩm trung gian. Nếu có một sự thay đổi bất ngờ nào đó xảy ra, các giai đoạn có thể mất cân bằng. Pha methane hóa rất nhạy cảm với sự thay đổi của pH hay nồng độ acid béo cao. Do đó, khi vận hành hệ thống, cần chú ý phòng ngừa những thay đổi bất ngờ, cả pH lẫn sự quá tải.
Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình phân hủy kỵ khí
Để duy trì sự ổn định của quá trình xử lý kỵ khí, phải duy trì được trạng thái cân bằng động của quá trình theo 4 pha đã nêu trên. Muốn vậy trong bể xử lý phải đảm bảo các yếu tố sau:
Nhiệt độ: khoảng 30÷350C. Nhiệt độ tối ưu cho quá trình này là 350C. pH: pH tối ưu cho quá trình dao động trong phạm vi rất hẹp, từ 6.5 đến 7.5. Sự sai lệch khỏi khoảng này đều không tốt cho pha methane hóa.
Chất dinh dưỡng: Cần đủ chất dinh dưỡng theo tỷ lệ COD:N:P = (400÷1000):7:1 để vi sinh vật phát triển tốt, nếu thiếu thì bổ sung thêm. Trong nước thải sinh hoạt thường có chứa các chất dinh dưỡng này nên khi kết hợp xử lý nước thải sản xuất và nước thải sinh hoạt thì không cần bổ sung thêm các nguyên tố dinh dưỡng.
Độ kiềm: Độ kiềm tối ưu cần duy trì trong bể là 1500÷3000 mg CaCO3/l để tạo khả năng đệm tốt cho dung dịch, ngăn cản sự giảm pH dưới mức trung tính.
Muối (Na+, K+, Ca2+): Pha methane hóa và acid hóa lipid đều bị ức chế khi độ mặn vượt quá 0,2 M NaCl. Sự thủy phân protein trong cá cũng bị ức chế ở mức 20 g/l NaCl.
Lipid: Đây là các hợp chất rất khó bị phân hủy bởi vi sinh vật. Nó tạo màng trên VSV làm giảm sự hấp thụ các chất vào bên trong. Ngoài ra còn kéo bùn nổi lên bề mặt, giảm hiệu quả của quá trình chuyển đổi methane.
Kim loại nặng: Một số kim loại nặng (Cu, Ni, Zn…) rất độc, đặc biệt là khi chúng tồn tại ở dạng hòa tan. Trong hệ thống xử lý kỵ khí, kim loại nặng thường được loại bỏ nhờ kết tủa cùng với carbonate và sulfide. Ngoài ra cần đảm bảo không chứa các hóa chất độc, không có hàm lượng quá mức các hợp chất hữu cơ khác.
3.3.2.3.2. Bể UASB
Nước thải được đưa trực tiếp vào dưới đáy bể và được phân phối đồng đều ở đó, sau đó chảy ngược lên xuyên qua lớp bùn sinh học hạt nhỏ (bông bùn) và các chất bẩn hữu cơ được tiêu thụ ở đó.
Các bọt khí mêtan và cacbonic nổi lên trên được thu bằng các chụp khí để dẩn ra khỏi bể.
Nước thải tiếp theo đó sẽ diễn ra sự phân tách 2 pha lỏng và rắn. Pha lỏng được dẩn ra khỏi bể, còn pha rắn thì hoàn lưu lại lớp bông bùn.
Sự tạo thành và duy trì các hạt bùn là vô cùng quan trọng khi vận hành bể UASB.
3.3.2.3.2. Bể sinh học theo mẻ SBR (Sequence Batch Reactor)
Hệ thống xử lý sinh học từng mẻ bao gồm đưa nước thải vào bể phản ứng và tạo các điều kiện cần thiết như môi trường thiếu khí (không có oxy, chỉ có NO3-), kị khí (không có oxy), hiếu khí (có oxi, NO3- ) để cho vi sinh tăng sinh khối, hấp thụ và tiêu hóa các chất thải hữu cơ trong nước thải.
Chất thải hữu cơ (C,N,P) từ dạng hòa tan sẽ chuyển hóa vào sinh khối vi sinh và khi lớp sinh khối vi sinh này lắng kết xuống sẽ còn lại nước trong đã tách chất ô nhiễm, chu kỳ xử lý trên lại tiếp tục cho một mẻ nước thải mới.
CHƯƠNG 4
LỰA CHỌN CÁC PHƯƠNG ÁN XỬ LÝ
CÁC PHƯƠNG ÁN XỬ LÝ
PHƯƠNG ÁN 1:
Nước thải
Máy ép bùn
Song chắn rác
Bể lắng cát
Bể điều hòa
Bể lắng đứng kết hợp đông tụ sinh học
Bể Aerotank
Bể lắng 2
Bể khử trùng
Bể phân hủy bùn hiếu khí
Nguồn tiếp nhận loại B
TCVN 5945/2005
Đem san lấp mặt đường
Đem chôn lấp, thức ăn gia súc
Ống dẫn nước
Ống dẫn bùn
Ống dẫn nước tuần hoàn
Ống thổi khí
Bể chứa bùn
Máy thổi khí
Thải bỏ, làm phân bón
Máy thổi khí
Ống dẫn bùn tuần hoàn
Sân phơi cát
Hình 4.1: Sơ đồ công nghệ phương án 1
Thuyết minh quy trình công nghệ
Nước thải qua song chắn rác được tách bỏ một phần rác có kích thước lớn, rác từ đây được thu đem làm thức ăn cho gia súc, chôn lấp. Nước thải chảy qua bể lắng cát để lắng bớt cát hạt cát có kích thước lớn. Nước thải được lấy qua máng thu và bơm lên bể điều hòa, có gắn hệ thống thổi khí để ổn định lưu lượng và nồng độ. Lượng cát lắng ở bể lắng cát được đưa qua sân phơi cát để làm khô cát sử dụng cho mục đích xây dựng hay san lấp đường.
Trước khi đến công trình xử lý chính (bể Aeroten), nước được đưa đến bể lắng đứng kết hợp đông tụ sinh học để tiến hành làm thoáng sơ bộ giúp việc giảm một phần các hợp chất hữu cơ và lắng các thành phần lơ lửng. Nước thải có thành phần hữu cơ giảm đáng kể được đưa đến bể lắng II để lắng bùn (vi sinh vật). Bùn lắng ở bể lắng II được tuần hoàn lại bể aeroten và bể đông tụ sinh học. Nước sau lắng II thỏa điều kiện thải ra nguồn tiếp nhận. Bùn được ổn định tại bể sinh học hiếu khí, ở đây, một phần nước được tách khỏi bùn và được dẫn trở lại bể điều hòa. Trước khi đem bùn đi đổ bỏ, bùn được giảm ẩm đáng kể tại máy ép bùn .
Ưu điểm
Chiếm diện tích xây dựng nhỏ hơn bởi số lượng công trình ít (giảm bớt 1 công trình xử lý sinh học chính l bể kị khí, thêm vào đó xử lý sơ bộ tại bể lắng I trước Aeroten).
Ít nhạy cảm với các hợp chất gây ức chế.
Chi phí năng lượng cao hơn.
Nhược điểm
Xây dựng và quản lý phức tạp.
Đòi hỏi người quản lý có chuyên môn cao.
Chi phí vận hành cao vì cần nhiều máy thổi khí nên tốn nhiều năng lượng.
Khử nitơ chưa triệt để. Dễ bị tắt nghẽn ở bể lọc sinh học
PHƯƠNG ÁN 2:
Nước thải
Bể lọc sinh học cao tải
Song chắn rác
Bể lắng cát
Bể điều hòa
Bể lắng 1
Bể UASB
Bể lắng 2
Bể khử trùng
Bể nén bùn
Nguồn tiếp nhận loại B
TCVN 5945/2005
Đem chôn lấp, thức ăn gia súc
Bể chứa bùn
Máy thổi khí
Sân phơi cát
Ống dẫn bùn
Ống dẫn khí
Ống dẫn nước
Ống dẫn nước tuần hoàn
Ống dẫn bùn tuần hoàn
Hình 4.2: Sơ đồ công nghệ phương án 2
Rửa cát, đem san lấp mặt đường
Sân phơi bùn
Chôn lấp hoặc
làm phân bón
Thuyết minh quy trình công nghệ
Nước thải qua song chắn rác được tách bỏ một phần rác có kích thước lớn, rác từ đây được thu đem chôn lấp, thải bỏ. Nước thải chảy qua bể lắng cát. Nước thải được lấy qua máng thu và bơm lên bể điều hòa, có gắn hệ thống thổi khí để ổn định lưu lượng và nồng độ. Sau đó, nước thải được bơm đến bể lắng 1, được sử dụng là bể lắng đứng để tách một phần chất hữu cơ dễ lắng. Bùn thu được tại đây là dạng bùn tươi, được bơm về bể chứa bùn. Nước được tiếp tục đưa qua bể UASB, sau công trình này nước được đưa qua bể lọc sinh học cao tải. Nước thu được cho chảy qua bể lắng đợt 2, sau đó khử trùng bằng clo trước khi đưa ra ra nguồn tiếp nhận.
Bùn dư được thu tại bể chưa bùn, đem nén bùn để giảm độ ẩm, rồi đưa qua sân phơi bùn để tiếp tục làm giảm bớt lượng nước. Bùn sau khi xử lý được đem chôn lấp hoặc sử dụng để bón cho cây trồng. Nước từ bể nén bùn được tuần hoàn về bể điều hòa để tiếp tục tham gia quá trình xử lý.
Ưu điểm
Vận hành tương đối đơn giản.
Phù hợp cho các loại nước thải có hàm lượng COD từ thấp đến cao.
Xử Nồng độ cặn khô từ 15%-25%.
Khuyết điểm
Không phù hợp với nước thải có SS cao.
Dễ bị bít kín ở bể lọc sinh học cao tải.
Phải sử dụng nơi có nhiều đất thường là vùng nông thôn, thị trấn.
Có sử dụng polymer châm vào để tăng khả năng tách nước.
Hoạt động phụ thuộc vào điều kiện thời tiết và khí hậu.
Cần có lao động thủ công để xúc bùn khô từ sân phơi bùn lên xe tải.
Thời gian làm khô bùn dài.
Nước thải
Máy thổi khí
Song chắn rác
Hố thu gom
Bể điều hòa
Thức ăn cho gia súc, chôn lấp
Chôn lấp, Phân bón
Ống dẫn nước
Ống dẫn bùn
Ống dẫn bùn tuần hoàn
Ống dẫn nước tuần hoàn
Bể chứa
Bể UASB/AF
Bể aerotank
Bể lắng 2
Bể khử trùng
Bể nén bùn
Nguồn tiếp nhận loại B
TCVN 5945/2005
Ống dẫn khí
Hinh 4.3: Sơ đồ công nghệ phương án 3
Bơm clo
Máy ép bùn
Bể tuyển nổi
Bể phân hủy mở
PHƯƠNG ÁN 3
Thuyết minh quy trình công nghệ
Nước qua song chắn rác được đưa qua bể điều hòa để điều hòa lưu lượng nước thải cho các công đoạn xử lý tiếp theo. Nước từ bể điều hòa được hai bơm chìm bơm qua bể tuyển nổi để tuyền nổi mở bên trong nước thải. Nước sau khi tuyển nổi được đưa sang bể chứa trung gian nhăm điều hòa lưu lượng cho hai bơn trụng ngang bơm đẩy nước vào bể UASB. Tại bể UASB tương tự như ở phương án 2. Nước sau khi qua công trình này tiếp tục được xử lý hiếu khí tại aerotank, rồi chảy tràn qua bể lắng đợt 2. Bùn thu được từ bể lắng đợt 2 là bùn hoạt tính, một phần được bơm tuần hoàn lại bể aerotank, phần còn lại được bơm qua bể chưa bùn tiếp tục xử lý. Nước được khử trùng bằng Clo, đạt QC-14 cột B trước khi thải ra nguồn tiếp nhận.
Bùn thải ra ở bể lắng 1, bể UASB, bể lắng 2 sẽ được bơm qua bể nén bùn để tách ẩm, giúp giảm tải lượng đáng kể. Lượng bùn sau đó được đưa qua máy ép bùn để có thể tách nước tới mức tối đa, lượng bùn sau khi ép có thể sử dụng bón cho cây trồng hoặc đem chôn lấp. Nước ép thu từ bể nén bùn, máy ép bùn được tuần hoàn lại bể điều hòa để tiếp tục xử lý.
Ưu điểm
Thường được sử dụng, do nó phù hợp với điều kiện khí hậu ở các nước nhiệt đới.
Vận hành tương đối đơn giản.
Phù hợp cho các loại nước thải có hàm lượng COD từ thấp đến cao.
Những năm gần đây UASB được ứng dụng rộng rãi hơn các công nghệ khác do nguyên lý quá trình được xem là thuận tiện và đơn giản nhất, những hạn chế trong quá trình vận hành UASB có thể dễ dàng khắc phục bằng các phương pháp xử lý sơ bộ. Tính kinh tế cũng là một ưu điểm của UASB.
Chi phí đầu tư thấp
Nồng độ cặn khô từ 20%-30%
Không sử dụng hóa chất
Khuyết điểm
Rất nhạy cảm với các hợp chất gây ức chế.
Thời gian vận hành khởi động dài (3 – 4 tháng).
Trong một số trường hợp cần xử lý thứ cấp để giảm sự sinh mùi.
Thời gian làm khô bùn dài.
Hoạt động không phụ thuộc vào điều kiện môi trường và thời tiết.
Tuy nhiên những mặt hạn chế này dễ khắc phục. Xử lý sơ bộ tốt sẽ đảm bảo được môi trường sinh trưởng thuận lợi cho vi sinh vật kỵ khí. Nếu cấy vi khuẩn tạo acid và vi khuẩn tạo methane trước (phân trâu bò tươi) với nồng độ thích hợp và vận hành với chế độ thủy lực £1/2 công suất thiết kế thì thời gian khởi động có thể rút ngắn xuống từ 2-3 tuần.
Kết luận
Tóm lại qua ba phương án xử lý nước thải chế biến thủy sản được chọn là phương án 3 để tiến hành tính toán và thiết kế hệ thống xử lý.
Lý do mà nhóm chọn phương án 3.
- Phù hợp với điều kiện khí hậu ở Việt Nam.
- Vận hành tương đối đơn giản.
- Không xử dụng nhiều hóa chất trong quá trình vận hành.
- Chi phí vận hành thấp.
- Không phải bị tắt nghẽn hệ thống xử lý như 2 phương án, và phương án 1. Bên cạnh đó không phải tốn chi phí cho việc mua các loại vật liệu lọc.
4.2. TÍNH TOÁN- THIẾT KẾ HỆ THỐNG XỬ LÝ NƯỚC THẢI THỦY HẢI SẢN CÔNG SUẤT 1000m3/ngàyđêm THEO SƠ ĐỒ CÔNG NGHỆ CỦA PHƯƠNG ÁN 3
Một số thông số đầu vào
Lưu lượng trung bình ngày đêm
Lưu lưong theo h
Lưu lượng theo s
,: Hệ số không điều hòa giờ lớn nhất, nhỏ nhất
Baûng 4.1 : Thaønh phaàn vaø tính chaát nöôùc thaûi cheá bieán thuûy saûn taïi Coâng ty TNHH Huøng Vöông, TP. Vónh Long
STT
Chæ tieâu oâ nhieãm
Giaù trò
Đơn vị
1
pH
6,7
-
2
COD
1500
mg/l
3
BOD5
1050
mg/l
4
SS
684
mg/l
5
Ntổng
311.02
mg/l
6
Ptổng
13
mg/l
7
Coliform
2,4 x 106
mg/l
Nguoàn: Kết quả phân tích của Công Ty TNHH dịch vụ kỹ thuật Thuần Công.
SONG CHẮN RÁC
Nhiệm vụ của song chắn rác
Song chắn rác giữ lại các tạp chất có kích thước lớn như: xương cá, các loại vỏ ngêu, tôm, cua... Lượng rác thải được tách ra ở song chắn rác sẽ được đưa đi làm thức ăn cho gia súc hoặc có thể đem đi chôn lấp. Đây là công trình đầu tiên trong thành phần của trạm xử lý nươc thải.
SS = 95% x 720 = 684 mg/l
Nội dung tính toán SCR
Kích thước mương đặt song chắn
Tính toán SCR
Chọn vận tốc qua song chắn rác là
Khoảng cách giữa hai thanh chắn là b = 0.02m
Độ dày lớp nước trong mương là
Độ dày của mối thanh chắn: d = 0.005m
Tính toán số khe của song chắn rác:
khe
Với k = 1.05 là hệ số tính hiện tượng thu hẹp dòng chảy
Chọn số khe song chắn rác là 14 khe, số thanh chắn rác là 15 thanh.
Bề rộng tổng cộng của song chắn rác
Kiểm tra vận tốc dòng chảy trước song chắn rác để khắc phục khả năng đọng cặn.
Tổn thất áp lực qua song chắn rác:
350 mm
Chiều cao tổng cộng của song chắn rác
HỐ THU GOM
Theå tích ngaên tieáp nhaän:
Trong ñoù: t – Thôøi gian löu nöôùc, t = 10-30 phút, choïn t = 20phuùt.
Choïn chieàu saâu höõu ích h = 2.8 m, chieàu cao an toaøn laáy baèng ñoä saâu cuoái ñöôøng oáng cuûa möông daãn, Hm = 0,7 m.
Chieàu saâu toång coäng cuûa ngaên tieáp nhaän:
Htc = h + Hm = 2,8 + 0,7 = 3,5 (m).
Choïn ngaên tieáp nhaän coù daïng hình chuû nhaät, coù kích thöôùc:
Daøi x roäng x cao = 2,0m x 2,0m x 3,5m.
Choïn 2 maùy bôm nhuùng chìm hoaït ñoäng thay phieân nhau.
Löu löôïng bôm baèng löu löôïng trung bình giôø:
Qb = Qhtb = 42 (m3/h).
Coät aùp bôm H = 9 (m).
Vaäy maùy bôm coù ñaëc tính kyõ thuaät nhö sau:
Loaïi nhuùng chìm, 3 pha, taàn soá f = 50 Hz, coät aùp H = 9 (m)
Löu löôïng bôm Qb= 42 (m3/h), coâng suaát P = 3.5kW5Hp.
Choïn oáng daãn nöôùc (nhöïa PVC), d = 90 mm.
BỂ ĐIỀU HÒA
Nhiệm vụ của bể điều hòa
Giảm bớt sự dao động của hàm lượng các chất bẩn trong nước do quá trình sản xuất thải ra không đều.
Tiết kiệm hóa chất để trung hòa nước thải.
Giữ ổn định lưu lượng nước đi vào các công trình xử lý tiếp theo.
Hàm lượng BOD, COD, SS sau bể điều hòa đạt
BOD = 95% x 1050 = 998 mg/l
COD = 95% x 1500 = 1425 mg/l
SS = 90% x 684 = 615.6 mg/l
Xác định thể tích bể điều hòa
Thể tích tích lũy
Thể tích tích lũy dòng vào của giờ thứ i được xác định:
Trong đó
Vv(I-1): thể tích tích lũy dòng vào của giờ trước đó (m3)
Qv(i): lưu lượng nước thải của giờ đang xét (m3/h)
Thể tích tích lũy bơm đi của giờ thứ i
Trong đó:
Vb(I-1): thể tích tích lũy bơm của giờ trước đó (m3)
Qb(i): lưu lượng bơm của giờ đang xét (m3/h)
Thể tích bể điều hòa
Dựa vào các công thức tính nhý trên ta có thể lập bảng thể tích tích lũy cho mỗi giờ trong ngày nhý bảng sau.
Giờ
Q(m3/h)
Thể tích tích lũy vào bể
(m3)
Thể tích tích lũy bơm đi
(m3)
Hiệu số thể tích
1
22
22
41.6
19.6
2
20
42
83.4
41.4
3
15
57
124.8
67.8
4
15
72
166.5
94.5
5
15
87
208
121
6
17
104
249.7
145.7
7
35
139
291.2
152.2 (max)
8
70.8
209.8
332.9
123.1
9
70
279.8
374.4
94.6
10
69.2
349
416.1
67.1
11
65
414
457.6
43.6
12
38
452
499.3
47.3
13
35
487
540.8
53.8
14
35
522
582.5
60.5
15
39
562
624
62
16
79
641
665.6
24.6
17
54
695
702.3
7.3
18
54
742
748.8
6.8
19
45
787
790.6
3.6
20
44
831
832
1
21
49
880
873.8
-6.2
22
48
928
956.8
28.8
23
42
970
956.7
-13.3 (min)
24
30
1000
1000
0
Bảng 5.1: Thể tích tích lũy theo giờ
Thể tích lý thuyết bể điều hòa bằng hiệu đại số giá trị dương lớn nhất và giá trị âm nhỏ nhất của cột hiệu số thể tích tích lũy
152.2 – (- 13.3) = 165.5 (m3)
Thể tích thực tế của bể điều hòa
Vậy thể tích thực của bể điều hòa là: 198.6 m3
Dựa vào số liệu bảng thể tích tích lũy theo giờ, ta vẽ được biểu đồ tích lũy theo giờ
Biểu đồ 5.1: Biểu đồ tích lũy
Chọn bể có hình chử nhật: Chiều cao lớp nước lớn nhất hmax = 4.5m
Chiều cao bảo vệ hbv = 0.5m
Vậy chiều cao tổng cộng:
H = hmax + hbv = 4 .5+ 0.5 = 5(m)
Thể tích bể: 200 m3
Vậy kích thước bể điều hòa: D x R x H = 9m x 6m x 5.0 m
Tính toán bơm dùng trong bể điều hòa
Tại bể điều hòa có đặt bơm nhúng chìm để bơm nước thải qua bể lắng 1, do đó ta phải tính công suất của bơm đặt tại đây.
Cột áp toàn phần của bơm: H = 5m + 0.3m = 4.8m
Lưu lượng bơm: Q = 1000 m3/ngày.đêm
Công suất của máy bơm:
Công suất thực tế của máy bơm:
Xác định hiệu quả khử BOD5 của bể điều hòa
Dựa vào kết quả phân tích biểu đồ hoặc bảng, ta xác định được thời điểm bể cạn nhất là lúc 7 giờ.
Thời điểm tính toán bắt đầu từ lúc 8 giờ.
Thể tích nước trong bể điều hòa ở giờ đang xét thứ I được xác định theo công thức sau:
Trong đó:
V(i): thể tích nước trong bể điều hòa ở giờ đang xét (m3)
V(I-1): thể tích nước trong bể điều hòa ở giờ trước đó (m3)
Vin(i): thể tích nước đi vào bể điều hòa ở giờ đang xét (m3)
Vout(i): thể tích nước bơm ra khỏi bể điều hòa ở giờ đang xét (m3)
Ta tính được thể tích nước trong bể điều hòa vào lúc 8 giờ:
Thể tích nước trong bể điều hòa vào lúc 9 giờ:
Giả sử khối nước trong bể điều hòa được xáo trộn hoàn toàn. Vậy hàm lượng BOD5 trung bình bơm ra khỏi bể có thể tính theo biểu thức sau:
Trong đó: Sout(i): hàm lượng BOD5 trung bình của dòng ra ở giờ đang xét (mg/l)
Sin(i): hàm lượng BOD5 trung bình của dòng vào ở giờ đang xét (mg/l)
V(i-1): thể tích nước trong bể điều hòa ở giờ trước đó (m3)
Vin(i): thể tích nước đi vào bể điều hòa ở giờ đang xét (m3)
Vậy ta tính được hàm lượng BOD5 trung bình của dòng ra vào lúc 8 giờ:
Hàm lượng BOD5 trung bình của dòng ra vào lúc 9 giờ:
Giờ trong ngày
Q(m3/h)
Thể tích nước trong bể (m3)
BOD vào (mg/l)
BOD trung bình ra khỏi bể (mg/l)
Tải lượng BOD trước điều hòa(kgBOD5)
Tải lượng BOD sau điều hòa(kgBOD5/h)
8
70.8
29.2
1500
1500
106.2 (max)
62.4 (max)
9
70
57.6
1310
1366
91.7
56.8
10
69.2
85.2
1250
1277
86.5
53.1
11
65
108.6
1220
1237
79.3
51.4
12
38
103
1030
1170
39.1
48.6
13
35
96.4
790
969
27.6
40.3
14
35
89.8
770
785
26.9
32.6
15
39
87.2
855
795
33.3
33.1
16
79
124.6
1350
1090
86.1
45.3
17
54
137
1310
1338
70.7
55.6
18
54
149.4
1230
1287
66.4
55.5
19
45
152.8
790
1128
35.5
46.9
20
44
155.2
870
807
38.3
33.5
21
49
162.6
1150
937
56.3
38.9
22
48
169
1250
1172
60
48.7
23
42
169.4
990
1198
41.6
49.8
24
30
157.8
695
945
20.8
39.3
1
22
138.2
695
695
15.3
28.9 (min)
2
20
116.6
792
707
15.8
29.4
3
15
90
890
803
13.5 (min)
33.4
4
15
63.4
910
892
13.6
37.1
5
15
36.8
1060
938
15.9
39.1
6
17
12.2
1220
1110
20.7
46.2
7
35
0
1330
1301
46.5
54.1
Trung bình
41.6
1050
1060
46.1
44.2
Bảng 5.2: Hàm lượng BOD5 trung bình và tải l