Đồ án Thiết kế phân xưởng tạo hình pô li gôn chế tạo sản phẩm bê tông cốt thép để xây dựng nhà công nghiệp công suất 30.000m3/n

Chất lượng cốt liệu lớn cần được đánh giá theo hàm lượng hạt bụi bẩn có trong nó. Lượng bụi có trong cốt liệu không được vượt quá 1% tổng khối lượng. Cốt liệu cũng được đánh giá bằng phần trăm lượng hạt dẹt. Yêu cầu đối với hàm lượng hạt dẹt không vượt quá 15% (hạt dẹt ảnh hưởng sâu tới cường độ bê tông).

Khi đánh giá chất lượng cốt liệu, thử độ bền của chúng có ý nghĩa quan trọng. Mác độ bền nén của đá gốc trong trạng thái bão hoà nước cần cao hơn mác của bê tông 1,5 lần với bê tông mác 300 và 2 lần với bê tông mác 400. Do vậy cụ thể cường độ đá dăm lớn hơn hoặc bằng 2 lần cường độ bê tông. Do vậy, cường độ đá dăm để sản xuất cần đạt 800 1200 kg/cm2 .

Hệ số biến dạng dài của cốt liệu cũng có ảnh hưởng lớn đến cường độ vì hệ số này làm cho cường độ đá dăm giảm. khi thay đổi hàm ẩm thì hệ số này thay đổi đáng kể, gây ra ứng suất, biến dạng là nguyên nhân phá hoại bê tông.

 

doc24 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1805 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Thiết kế phân xưởng tạo hình pô li gôn chế tạo sản phẩm bê tông cốt thép để xây dựng nhà công nghiệp công suất 30.000m3/n, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ử dụng rộng rãi. Đặc biệt trong ngành xây dựng công nghiệp dân dụng, với các loại cấu kiện đúc sẵn ngày càng phong phú, đa dạng như : cọc móng, panen,cột nhà công nghiệp, dầm cầu chạy... Đáp ứng được các đòi hỏi của quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá ngày nay. 2/ Tình hình sản xuất vật liệu xây dựng nói chung và sản xuất bê tông và cấu kiện bê tông đúc sẵn nói riêng ở nước ta hiện nay. ở nước ta trong những năm qua nền kinh tế đã phát triển một cách mạnh mẽ. Từ những thành tựu phát triển kinh tế đó đã đẩy mạnh tốc độ xây dựng công nghiệp và dân dụng, để đáp ứng nhu cầu về nhà ở, nhà làm việc, các nhà công nghiệp, giao thông vận tải... Từ đó việc xây dựng một cơ sở hạ tầng hiện đại thuận tiện đáp ứng được các nhu cầu về nhà ở, đường sá, cầu cống, bệnh viện, sinh hoạt văn hoá, thể thao là yêu cầu cấp thiết cho sự phát triển nền kinh tế trong tương lai. Việt Nam là đất nước đang trong giai đoạn phát triển với dân số gần 80 triệu người, tiềm năng phát triển rất lớn. Vì vậy, trước mắt phải xây dựng một cơ sở hạ tầng hoàn chỉnh hơn để đáp ứng tốc độ phát triển của đất nứơc. Để làm được việc đóngành xây dựng dân dụng, công nghiệp và ngành công nghiệp vật liệu xây dựng cần thiết phải đi trước một bước trong quá trình phát triển. Trong đó ngành sản xuất vật liệu xây dựng phải được ưu tiên đầu tư phát triển mạnh. Trong những năm qua Nhà nước đã có chính sách đầu tư phát triển hợp lý cho ngành vật liệu xây dựng. Xây dựng được nhà máy sản xuất vật liệu xây dựng hiện đại, công suất lớn ngang tầm với các nước phát triển. Nhà nước đã có sự định hướng trong cả sản xuất và lưu thông phân phối vật liệu xây dựng theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước nhờ đổi mới cơ chế và quán triệt các chính sách về chiến lược ổn định và phát triển kinh tế - xã hội. Cùng với sự phát triển của ngành xây dựng, nhu cầu về các loại sản phẩm bê tông và bê tông cốt thép cho các ngành xây dựng cơ bản là rất lớn. Nó đóng vai trò quan trọng hàng đầu trong các vật liệu sử dụng cho xây dựng. Nhằm thoả mãn nhu cầu đó ngành vật liệu xây dựng cần ưu tiên phát triển theo chiều sâu, đổi mới trang thiết bị, công nghệ sản xuất tiên tiến. Theo định hướng này, ngành sản xuất bê tông và cấu kiện bê tông đúc sẵn đã và đang được Nhà nước đầu tư thích đáng và đã đạt được một số kết quả khả quan. Các cấu kiện bê tông cốt thép đúc sẵn ngày càng được sử dụng rộng rãi trong các công trình xây dựng cơ sở hạ tầng. Và để đáp ứng được nhu cầu này cần thiết phải xây dựng các nhà máy sản xuất bê tông và cấu kiện bê tông đúc sẵn, nhằm đáp ứng được tốc độ phát triển cơ sở hạ tầng của nước ta nói chung và thủ đô Hà Nội nói riêng hiện nay và trong tương lai. Chương II:giới thiệu chung Giới thiệu về nhà máy Giới thiệu về nhà máy. Nhà máy xây dựng để sản xuất các sản phẩm: + Các loại cột tiết diện vuông và hai nhánh công suất 14.000 m3/năm. + Dầm cầu chạy công suất 16.000 m3/năm. 1/ Địa điểm xây dựng nhà máy. Việc xây dựng nhà máy bê tông và bê tông đúc sẵn cần thiết phải gắn liền với thị trường tiêu thụ. Thị trường tiêu thụ các loại sản phẩm này là các khu đô thị, các trung tâm công nghiệp... Địa điểm xây dựng nhà máy phải phù hợp với các nguyên tắc thiết kế công nghiệp, phải đảm bảo cho chi phí vận chuyển nguyên vật liệu, tiêu thụ sản phẩm thấp. Đó là cơ sở để hạ giá thành sản phẩm, tạo sự cạnh tranh tốt. Đồng thời địa diểm nhà máy không đặt quá gần trung tâm vì tại đó không thuận tiện cho việc vận chuyển nguyên vật liệu, giá thành đất xây dựng lớn làm tăng chi phí đầu tư, hiệu quả kinh tế giảm. Sau khi xem xét các địa điểm xây dựng, tìm hiểu nhu cầu thực tế xây dựng của các tỉnh, thành phố lân cận, cũng như nguồn cung cấp nhiên liệu, nguyên vật liệu, hệ thống giao thông vận tải… Nhận thấy địa điểm xây dựng nhà máy tại Thanh Trì - Hà Nội là rất hợp lý. Vị trí xây dựng nhà máy nằm trên địa phận xã Thịnh Liệt, huyện Thanh Trì, cách quốc lộ 1A 200 m, cách trung tâm Hà Nội 6km về phía Nam. 2.1/ Về hệ thống giao thông vận tải: Huyện Thanh Trì là huyện ngoại thành nằm ở cửa ngõ phía nam Hà Nội. Nằm trên tuyến đường giao thông, đặc biệt quan trọng là quốc lộ 1A - Tuyến đường Giải Phóng nối liền giao thông với nội thành. Tại đây có hệ thống đường sắt Bắc Nam nối liền với nhiều trung tâm kinh tế lớn trong cả nước, và nó cũng gần sông Hồng, thuận lợi cho việc vận chuyển bằng đường thuỷ, tạo ra ưu thế lớn về giao thông, tạo điều kiện thuận lợi phát triển kinh tế cho huyện Thanh Trì. 2.2/ Nguồn cung cấp nguyên vật liệu: 2.2.1: Cốt liệu sắt thép, xi măng: Địa điểm nhà máy nằm ở huyện Thanh Trì, phía nam Hà Nội, là nơi thuận tiện cho giao thông vận tải bằng cả 3 tuyến giao thông đường bộ, đường sắt, đường thuỷ. Do vậy rất thuận tiện cho việc cung cấp nguyên vật liệu từ nơi khác đến nhà máy. Các nguồn nguyên vật liệu chính được cung cấp về nhà máy bằng 1 hay cả 3 tuyến đường. Đá dăm: vận chuyển khai thác từ mỏ ở Phủ Lý cách 40 km bằng ôtô. Cát: từ Vĩnh Phúc vận chuyển bằng xà lan về cảng Phà Đen, Hà Nội. Sau đó dùng ôtô đưa về nhà máy. Xi măng: Chin Phong, Bút Sơn… được vận chuyển vể nhà máy bằng xe ôtô xitéc chuyên dụng để chở xi măng. Thép: sử dụng thép Thái Nguyên và các loại thép liên doanh… được chuyển về nhà máy bằng ôtô, tàu hoả. 2.2.2: Điện, nước, nhân lực: Do địa điểm nhà máy xây dựng gần khu dân cư lớn như Hà Nội, thị trấn Văn Điển, nằm gần trạm điện Mai Động nên việc cung cấp điện nước rất thuận tiện. Nhân lực cho nhà máy tuyển chọn từ các khu vực dân cư lân cận. Việc xây dựng nhà máy gần Hà Nội là trung tâm lớn về kinh tế và văn hoá nên tạo điều kiện thuận lợi cho việc cung cấp đào tạo, nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ, công nhân lành nghề. 2.2.3: Tiêu thụ sản phẩm: Thị trường tiêu thụ sản phẩm chính của nhà máy là Hà Nội và các tỉnh thành lân cận. Sản phẩm cấu kiện bê tống cốt thép được sản xuất và tiêu thụ vào ban ngày. Do có thuận lợi về giao thông nên sản phẩm được vận chuyển đi tiêu thụ dễ dàng, làm giảm chi phí vận chuyển nên tổng giá thành sản phẩm giảm. Tăng được sức cạnh tranh trê thị trường. 2.2.4: Vệ sinh môi trường: Địa điểm nhà máy xây dựng cách khu dân cư chính và tuyến quốc lộ khoảng 200 m. Do đó hoạt động của nhà máy ở vị trí này ít gây ảnh hưởng đến sản xuât công nghiệp và các hoạt động đời sống cũng như sinh hoạt của nhân dân. Để đảm bảo vệ sinh môi trường trong và xung quanh nhà máy, ta bố trí trồng nhiều loại cây xanh làm giảm tiếng ồn. Kết luận: Việc chọn địa điểm xây dựng nhà máy tại Thanh Trì- Hà Nội là hết sức hợp lý, thuận tiện. Giá thành đất xây dựng không cao làm giảm chi phí đầu tư. Điều kiện cung cấp về nguyên vật liệu, lao động và tiêu thụ sản phẩm rất thuận lợi. Các yếu tố trên rất phù hợp với nguyên tắc thiết kế dây chuyền công nghệ. Vậy ta chọn địa điểm xây dựng tại Thịnh Liệt – Thanh Trì- Hà Nội. II- Giới thiệu các loại sản phẩm và phương pháp công nghệ sản xuất. Sản xuất 2 loại cấu kiện chính + Cột tiết diện vuông và hai nhánh : gồm 2 loại + Dầm cầu chạy : gồm 2 loại Cột tiết diện vuông và hai nhánh Chế tạo theo phương pháp bệ. Sử dụng loại bê tông mác300. Cột một nhánh một vai có thể tích : V = 3.56 m3 Cột một nhánh hai vai có thể tích :V = 3.832 m3 Cột hai nhánh một vai có thể tích :V = 3.35 m3 Cột hai nhánh hai vai có thể tích :V = 3.6 m3 Dầm cầu chạy Dầm cầu chạy dài 6m, chế tạo theo phương pháp bệ. sử dụng bê tông mác 300. Sử dụng hai loại dầm với tiết diện khác nhau: - Loại 1 : V = 1.424 m3 - Loại 2 : V = 1.72 m3 Yêu cầu về nguyên vật liệu 1/ Cốt liệu từ đá đặc chắc. Cốt liệu lớn và nhỏ trong bê tông là thành phần cơ bản chiếm một thể tích và khối lượng lớn nhất. Có ảnh hưởng lớn đến tính chất của hỗn hợp bê tông, đế lượng dùng nước, lượng dùng xi măng, các tính chất cơ lý đàn hồi của bê tông. Do đó việc lựa chọn thích hợp cốt liệu về chủng loại, giá thành, đặc tính kỹ thuật có tác dụng quyết định đối với chất liệu và giá thành bê tông. Cốt liệu lớn: Nhà máy sử dụng cốt liệu lớn là đá dăm mua từ mỏ đá Kiệu Khê và Lương Sơn (Ninh Bình). Các loại đá dăm đưa về nhà máy bằng ôtô hoặc xà lan. Các loại đa dăm phải đảm bảo yêu cầu về tính chất cơ lý, cũng như hình dạng, cấp cỡ hạt, như: Đường kính cốt liệu: Dmax= 20 mm Khối lượng thể tích yêu cầu từ: 1400 – 1500 kg/m3. Cấp phối hạt theo quy phạm: Từng cấp hạt của cốt liệu thô nằmg trong phạm vi sau: Kích thước mắt sàng Dmin Dmax+Dmin 2 Dmax 1,25Dmax Lượng sót tích luỹ trên sàng 95á100% 40á70 0,5 0 Chất lượng cốt liệu lớn cần được đánh giá theo hàm lượng hạt bụi bẩn có trong nó. Lượng bụi có trong cốt liệu không được vượt quá 1% tổng khối lượng. Cốt liệu cũng được đánh giá bằng phần trăm lượng hạt dẹt. Yêu cầu đối với hàm lượng hạt dẹt không vượt quá 15% (hạt dẹt ảnh hưởng sâu tới cường độ bê tông). Khi đánh giá chất lượng cốt liệu, thử độ bền của chúng có ý nghĩa quan trọng. Mác độ bền nén của đá gốc trong trạng thái bão hoà nước cần cao hơn mác của bê tông 1,5 lần với bê tông mác 300 và 2 lần với bê tông mác 400. Do vậy cụ thể cường độ đá dăm lớn hơn hoặc bằng 2 lần cường độ bê tông. Do vậy, cường độ đá dăm để sản xuất cần đạt 800 á 1200 kg/cm2 . Hệ số biến dạng dài của cốt liệu cũng có ảnh hưởng lớn đến cường độ vì hệ số này làm cho cường độ đá dăm giảm. khi thay đổi hàm ẩm thì hệ số này thay đổi đáng kể, gây ra ứng suất, biến dạng là nguyên nhân phá hoại bê tông. Cốt liệu nhỏ: Cát sông tự nhiên thường có dạng hạt tròn, bề mặt nhẵn sạch: là cát thạch anh. Cát được lấy từ Vĩnh Phú vận chuyển bằng xà lan về bến Phà Đen, sau đó dùng ôtô đưa về nhà máy. Cát được nhập vào nhà máy đảm bảo các yêu cầu về: Khối lượng thể tích 1,4á1,45 tấn/m3 Khối lượng riêng: 2,6á2,7 tấn/m3 Không có các cấp hạt lớn hơn hay bằng 5mm Hàm lượng tạp chất có hại nhỏ hơn3% Cấp phối phải nằm trong phạm vi cho phép. Cấp phối hạt biểu thị bằng đường cong tích luỹ cấp hạt của nó không vượt ra ngoài miền giới hạn theo quy phạm. việc lựa chọn thành phần cấp phối hợp lý có giá trị lớn trong việhc tăng cường độ hỗn hợp bê tông. 2/ Xi măng: Để sản xuất các sản phẩm thì sử dụng xi măng poóc lăng có mác cao: PC-40, PC-30… Các chỉ tiêu yêu cầu đối với các loại xi măng: +Đảm bảo yêu cầu về cường độ đạt mác của từng loại xi măng. Đối với xi măng PC-40 cường độ nén mẫu tiêu chuẩn ở 28 ngày là 400 kg/cm2 (mẫu tiêu chuẩn để thử cường độ nén của bê tông theo tiêu chuẩn Việt Nam là mẫu có kích thước 4´4´16mm). Với xi măng PC-30 là R28= 300kg/cm2. + Độ mịn phải đạt (tương ứng diện tích của loại xi măng này): 3600 á 3900 cm2/g. + Khối lượng thể tích tuyệt đối: 3,05 á 3,15 T/m3. + Lượng nước tiêu chuẩn : 26 á 28% + Thời gian bắt đầu ninh kết: không dưới 45 phút Thời gian kết thúc ninh kết không quá 12 giờ + Đảm bảo yêu cầu về cường độ. Trong điều kiện tiêu chuẩn cường độ thí nghiệm sau 3 ngày không dưới 200 kg/cm2 đối với xi măng. 3/ Phụ gia cho sản xuất hỗn hợp bê tông: Phụ gia được sử dụng cho nhiều mục đích khác nhau: + Để tăng cường tính công tác: sử dụng các loại phụ gia tăng dẻo, giảm được lượng nước sử dụng, tăng được tính công tác và cường độ bê tông. + Để thúc đẩy nhanh: sử dụng các loại phụ gia muối CaCl2; NaCl,… Tuy nhiên cần khống chế các loại phụ gia này theo hàm lượng cho phép bởi các gốc Cl- và SO42- gây ra ăn mòn cốt thép trong kết câú bê tông cốt thép. 4/ Nước: Để nhào trộn hỗn hợp bê tông sử dụng nước sạch không chứa muối, axit, tạp chất hữu cơ và chất bẩn, dầu mỡ từ nước thải trong sản xuất và sinh hoạt. Nước trong Thành phố, khu công nghiệp thải ra có hàm lượng muối >5000mg/l hoặc chứa trên 2700mg/l ion SO42- hoặc pH < 4 là nước mang tính axit không thể sử dụng được để nhào trộn bê tông. Ta có thể sử dụng các loại nước may, nước giếng khoan để nhào trộn bê tông. Đảm bảo chất lượng sử dụng cho chế tạo có thể kiểm tra bằng cách nhào trộn và kiểm tra cường độ bê tông. 5/ Cốt thép: Thép thanh sử dụng chế tạo sản phẩm là thép AII có R=3800/m2, loại f12 - f24. Thép dài sử dụng loại f6 á f8 (AI) IV. Tính cấp phối bê tông .Tính cấp phối cho sản phẩm bê tông dùng sản xuất cấu kiện bê tông: Mác bê tông thiết kế 300. Nguyên vật liệu để sản xuất gồm : Xi măng ChingPhông PC40 rx= 3,1 (g/cm3) khối lượng riêng của xi măng gox= 1,2 (g/cm3) khối lượng thể tích của xi măng Đá dăm : Dmax = 20 (mm) rđ = 2,7 (g/cm3) Khối lượng riêng gođ = 1,45(g/cm3) Khối lượng thể tích Cát vàng : rc = 2,65 (g/cm3) Khối lượng riêng goc = 1,6 (g/cm3) Khối lượng thể tích Wc =5% Độ ẩm của cát Xác định tỷ lệ X /N theo công thức Bô lô mây -S kam ta ép (Kg) Trong đó ; Rx = 400 Rb = 300 Mác bê tông A = 0,6 Đối với vật liệu có phẩm chất trung bình Xác định lượng dùng nước sơ bộ cho 1m3 bê tông ,với độ sụt SN =6. Wc =5% Tra bảng 5.8 Ta có lượng dùng nước là 186 lít . Do dùng cốt liệu lớn là đá dăm nên lượng dùng nước tăng thêm 10 lít àlượng dùng nước là196 lít . Vậy lượng dùng xi măng là : (Kg) Lượng dùng cốt liệu lớn cho 1 m3 bê tông là ; Trong đó :rđ.Độ rỗng của cốt liệu (với rđ =1 - = 0,46 ) kd=1,39 .Hệ số dư của vữa trong bê tông kd:Tra bảng 5.7 (Tài liệu tham khảo BTXM 1) Lượng dùng cát ; C = [1000 - ()]. C = [1000 - ()]. = 632(kg). Vậy cấp phối sơ bộ là: = 1:1,84:3,58: 0,57 Vậy bảng dùng vật liệu cho 1 m3 bê tông Tên vật liệu X C Đ N Lượng dùng (kg) 343 632 1228 196 Cấp phối trên mới được tính toán sơ bộ .Trước khi sử dụng cần được điều chỉnh lại các thông số cấp phối và quyết định cấp phối thực tế ,được cộng thêm lượng hao hụt sau quá trình trộn và phụ thuộc vào tính chất của nguyên vật liệu thực tế.Với quá trình sản xuất thì lượng hao hụt thực tế là 1%. Tên vật liệu X C Đ N Lượng dùng (kg) 346,43 638,32 1240,28 197,96 Tại nhà máy nguồn cung cấp nguyên vật liệu được bảo đảm ổn định, vật liệu được bảo quản trong bunke hay xilô. Tuy nhiên độ ẩm của vật liệu có thể thay đổi khá lớn do tác động của khí hậu môi trường. Do vậy cần thiết trộn thử để điều chỉnh lượng dùng nước cần thiết để đảm bảo cường độ yêu cầu cuả bê tông và lượng dùng xi măng. Để xem xét đầy đủ ảnh hưởng của các thông số chưa được đưa vào công thức tính toán cần phải tiến hành các thí nghiệm về cường độ để lập mối quan hệ giữa Rb=(x,a). Để điều chỉnh các thông số cấp phối bê tông, cần phải xác định lại độ ẩm của nguyên vật liệu, tiến hành các mẻ trộn thử, nhằm nâng cao độ chính xác, đảm bảo cường độ và tính công tác cho hỗn hợp bê tông. Số lượng mẻ trộn thử phụ thuộc vào mức độ chính xác yêu cầu của cấp phối bê tông, kiểm tra các thông số về tính công tác. các mẫu bê tông được chế tạo, dưỡng hộ và bảo quản theo tiêu chuẩn. Sau đó mẫu bê tông được kiểm tra và đánh giá xem chất lượng của mẫu, qua đó đánh giá chất lượng bê tông. V. Kế hoạch sản xuất cho nhà máy . Theo thiết kế nhà máy có công suất 30000 m3/năm ,sản phẩm là cột có kích thước là 10m - 18 m .Sản phẩm dầm cầu chạy dài là 5 m Quỹ thời gian: Dựa theo các điều kiện làm việc và công nghệ sản xuất, kế hoạch sản xuất, ta chọn chế độ sản xuất của nhà máy như sau: Số ngày trong năm: 365 ngày Số ngày nghỉ thứ bảy và CN: 52x2 = 104 ngày Số ngày nghỉ Tết lễ: 6 ngày Số ngày nghỉ sửa chữa: 7 ngày àSố ngày làm việc là: 365 – (104+6+7)= 248 ngày Đối với phân xưởng sản xuất: Qui định ngày làm việc 2 ca: Số giờ làm việc trong ca là 7,5 giờ và 30 phút giao ca. àSố giờ làm việc là: 248´2´7,5=3720 (giờ) Bảng thống kê quĩ thời gian sản xuất: Năm ( m3) Tháng( m3) Ngày (m3) Ca (m3) Giờ (m3) 30.000 2500 120.97 60.485 8.1 Bảng thống kê kế hoạch sản xuất: Loại sản phẩm Kế hoạch sản xuất Năm Ngày Ca Giờ Số cột dầm M3 Số cột dầm m3 Số cột dầm m3 Số cột dầm m3 Cột một vai một nhánh 947 3371.32 3.82 13.6 1.91 6.8 0.255 0.91 Cột hai vai một nhánh 947 3628.68 3.82 14.64 1.91 7.32 0.255 1.952 Cột một vai hai nhánh 1014.2 3397.57 4.09 13.7 2.045 6.85 0.273 0.915 Cột hai vai hai nhánh 1014.2 3602.43 4.09 14.53 2.045 7.264 0.273 0.97 Dầm cầu chạy loai 1 5089 7246.82 20.52 29.22 10.26 14.61 1.368 1.95 Dầm cầu chạy loai 2 5089 8753.18 20.52 35.29 10.26 17.65 1.368 2.353 b – phần dây chuyền sản xuất phân xưởng tạo hình -Tạo hình là một khâu công nghệ quan trọng nhằm đặt được các tính chất của bê tông và tạo được hình dạng của sản phẩm theo yêu cầu phần lớn các phương pháp tạo hình cấu kiện bê tông đều dựa trên tính chất của bê tông lắng xuống và lèn chặt dưới tác động của các lực chấn động .Các phương pháp lèn chặt khác như ép, quay ly tâm ...Được dùng trong quy mô hẹp . Có nhiều phương pháp tạo hình nhưng có thể phân ra làm hai loại chính: + Loại tạo hình bằng chấn động trong đó có tạo hình trên bàn rung, tạo hình các cấu kiện bê tông bằng chấn động bên trong và tạo hình bằng các đầm rung trượt trên bề mặt bê tông (nhờ mô tơ rung gắn trên khay bằng thép trượt trên bề mặt bê tông hay cốt rung như các đầm bề mặt đường trong thi công làm đường ).Chấn động có thể chuyển từ mặt ngoài vào trong qua đáy và thành khuôn. + Loại tạo hình không chấn động bao gồm các phương pháp như quay ly tâm, phun ép ,đầm . Ngoài ra người ta có thể tạo hình bằng cách phối hợp , kết hợp các phương pháp như rung kết hợp với ép, rung dập, rung đầm và các phương pháp khác nữa. ở đồ án này ta chọn ta chộn phương pháp tạo hình trên bệ ( bệ ngắn) với biện pháp rung bằng mô tơ rung với cột và đầm rung với dầm ( tạo hình các cấu kiện bằng các đầm rung trượt trên mật bê tông các chấn động chuyển từ mặt ngoài vào trong ). Sơ đồ dây chuyền công nghệ sản xuất Phân xưởng tạo hình 1 Lau dầu khuôn Làm sạch khuôn Làm sạch khu vực tạo hình bệ Đặt cốt thép và chi tiết chờ vào khuôn Lắp khuôn ở khu vực tạo hình bệ Tiến hành căng cốt thép cho dầm Định vị cốt thép Phân xưởng thép Phân xưởng trộn Rải hỗn hợp bê tông Rung với dầm Rung với cột Dưỡng hộ nhiệt ẩm cưỡng bức Dưỡng hộ cưỡng bức Tháo vỏ khuôn sản phẩm Tháo vỏ khuôn sản phẩm 1 1 1 Tiến hành cắt thép đã căng Bảo dưỡng ẩm bê tông Bãi sản phẩm Suất xưởng Hoàn thiện sản phẩm Lựa chọn chi phí thời gian tạo hình Chi phí thời gian các thao tác công nghệ : tạo hình sản phẩm gồm các thao tác saucông nghệ sau : - Đối với dầm : Làm sạch và lau dầu khuôn, làm sạch khu vực tạo hình (Bệ), lắp khuôn khu vực tạo hình (Bệ), đựt cốt thép và định vị, căng cốt thép chịu lực, đổ bê tông và đầm, dưỡng hộ sản phẩm, tháo khuôn, cắt thép, hoàn thiện bề mặt. Đối với cột: Làm sạch và lau dàn khuôn, làm sạch khu vực tạo hình (Bệ), lắp khuôn khu vực tạo hình (Bệ), đặt cốt thép và định vị các chi tiết, rải bê tông và rầm và rung, dưỡng hộ sản phẩm , tháo khuôn, hoàn thiện bề mặt. Các thao tác trên có thể chia thành một số nhóm thao tác theo nguyên tắc bảo đảm trình tự dây truyền công nghệ, tạo điều kiện sử dụng tốt công nhân chuyên sâu, tránh lãng phí không gian và thòi gian sản xuất. Các nhóm thao tác công nghệ: Nhóm 1: Tạo hình (đổ hổn hợp bê tông, lèn chặt, hoàn thiện bề mặt hở). Chi phí thời gian cần thiết để hoàn thiện nhóm thao tác này là Tth Nhóm 2: Tĩnh định và gia công nhiệt. Chi phí thời gian Ttg . Nhóm 3: tháo khuôn và chuẩn bị khuôn ( lấy sản phẩm khỏi khuôn, làm sạch và lau dầu khuôn).Chi phí thời gian là Ttc. Nhóm 4: Tạo cốt ( đặt cốt thép vào khuôn, định vị cốt thép vào khuôn ). Chi phí thời gian là Tc. Thời gian quay vòng bệ : Tqvb = Tth + Ttg + Ttc + Tc Tqvb : Phụ thuộc vào từng thời gian hoàn thành từng nhóm tháo tác, đặc biệt là thời gian gia công nhiệt, nó chiếm phần lớn trong thời gian quay vòng của khuôn . Gia công nhiệt cho phép rút ngắn thời gian cứng rắn của bê tông . Có thể thể sử dụng các loại gia công nhiệt : Dưỡng hộ trong bể với áp suất thường , gia công nhiệt Aptoclav trong môi trường hơi nước bão hoà với áp suất cao ... Thông thường gia công nhiệt được tiến hành cho đến khi bê tông đạt được 70% cường độ thiết kế. Với cường độ đó có thể tháo khuôn, giải phóng thiết bị tạo hình. ở đây ta chọn chế độ gia công nhiệt dưỡng hộ trong bể với áp suất thường. Bảng chi phí thời gian của các thao tác . Stt Thao tác công nghệ Số công nhân Chi phí thời gian (phút) Cột một nhánhmột vai Cột một nhánhhai vai Cột hai nhánhmột vai Cột hai nhánhhai vai Dầm loại 1 Dầm loại 2 1 Lắp khuôn 15 15 20 20 20 20 2 Đặt cốt thép 20 20 15 15 20 20 3 Định vị cốt thép 10 10 15 15 10 10 4 Căng cốt thép 10 10 5 Rải hỗn hợp bê tông 90 90 110 110 60 60 6 Lèn chặt bê tông 15 15 30 30 15 15 7 Hoàn thiện bề mặt hở 10 10 12 12 10 10 8 Tĩnh định bê tông 120 120 120 120 90 90 9 Gia công nhiệt 600 600 600 600 480 480 10 Tháo khuôn 15 15 20 20 20 20 11 Buông neo cốt thép 15 15 12 Tháo sản phẩm 5 5 7 7 5 5 13 Làm sạch khuôn 10 10 14 14 15 15 14 Lau dầu 10 10 14 14 10 10 15 Tổng 920 920 987 987 780 780 Tính toán Tính toán số bệ. Số bệ cần thiết để đảm bảo công suất thiết kế của tuyến bệ được xác định theo công thức : b = Tyc = 60/ Qspgiờ Tb = STi nsp : số sản phẩn được sản xuất đồng thời trên một bệ. Tyc : Nhịp đIệu sản xuất : là thời gian trung bình mà tuyến công nghệ đó cần phải sản xuất ra một sản phẩm. Qspgiờ : năng suất giờ. Tb : thời gian quay vòng bệ. Ti : thời gian hoàn thành mỗi thao tác công nghệ. a) Đối với cột : nsp = 2 Cột một nhánh một vai. Tyc = 60/0.255 = 235.29 đ Số bệ: b = 920 / 2.235,29 = 1.955 đ Lấy b = 2 (bệ). Cột một nhánh hai vai. Tyc = 60 / 0.255 =235.29 đ Số bệ : b = 920 / 2.235,29 = 1.955 đ Lấy b = 2 (bệ). Cột 2 nhánh 1 vai. Tyc = 60 / 0.273 = 219.78 đ Số bệ : b = 987 / 219.78 x 2 = 2,245 đ Lấy b = 3 (bệ). Cột 2 nhánh 2 vai. Tyc = 60 / 0.273 = 219.78 đ Số bệ : b = 987 / 219.78 x 2 = 2,245 đ Lấy b = 3 (bệ). b) Đ ối với dầm : nsp = 3 - Loại một Tyc = 60 / 1.368 = 43.86 đ Số bệ : b = 780 / 3x43.86 =5.9 đ Lấy b = 6 (bệ). - Loại hai. Tyc = 60 / 1.368 = 43.86 đ Số bệ : b = 780 / 3x43.86 =5.9 đ Lấy b = 6 (bệ). Thiết bị. Máy đổ bê tông . Chọn máy rải bê tông tự hành với băng tải nạp liệu. Tốc độ đổ hỗn hợp bê tông vào khuôn của máy cấp liệu phụ thuộc vào bề mặt rộng máng, góc nghiêng của nó với mặt phẳng ngang và cường độ của chấn động, được thay đổi bằng các thay đổi cường độ và điện áp nguồn của cơ cấu rung. Tốc độ di chuyển của máy đổ bê tông dọc theo vị trí tạo hình là 2–9 m/ph Tốc độ di chuyển của nó từ bun ke phân phối đến vị trí tạo hình là 10 á 15 m/phút. - Tính số máy rải bê tông : z = qsp : số sản phẩm trong ngày. z : Số máy rải. kd : Hệ số dự trữ : kd = 1,1 Kqv = Trong đó : 0.7 – Hiệu suất sử dụng của máy. 15 –Số giờ làm việc trong ngày. 60 – Số phút trong một giờ. Tk – Thời gian rải bê tông . + Chọn máy rải cho cột một nhánh một vai. Kqv = = 6.72 z = =0.625 ị Chọn 1 máy. + Chọn máy rải cho cột một nhánh hai vai. Kqv = = 6.72 z = =0.625 ị Chọn 1 máy. + Chọn máy rải cho cột hai nhánh một vai. Kqv = = 5.73 z = =0.79ị Chọn 1 máy. + Chọn máy rải cho cột hai nhánh hai vai. Kqv = = 5.73 z = = 0.79ị Chọn 1 máy. + Chọn máy rải cho dầm loại 1. Kqv = = 10.5 z = = 2.15ị Chọn 3 máy. + Chọn máy rải cho dầm loại 1. Kqv = = 10.5 z = = 2.15ị Chọn 3 máy. Chọn máy rải bê tông CMX – 96 có các thông số sau: Năng suất (t/h). Thể tích bun ke(m3): Đường kính trục (mm): Tốc độ quay (v/phút): Tốc độ dịch chuyển của máy: Công suất: Kích thước biên D x R x L: Khối lượng: Thiết bị đầm. Hỗn hợp bê tông được lèn chặt bằng đầm dùi, bàn rung.Bàn rung là thiết bị tạo hình các cấu kiện bê tông cốt thép hiệu quả nhất. Công nghệ tạo hình trên bàn rung cho phép nhanh chóng chuyển từ sản phẩm này sang sản phẩm khác có kích thước tương tự, không cần thay đổi thiết bị mà chỉ thay đổi khuôn. Nguyên tắc làm việc của bàn rung : bàn rung được gây rung nhờ các máy chấn động liên kết cứng với khung của bàn khuôn và liên kết vơí nhau bằng trục các đăng. Dao động của nó được truyền qua bàn rung,qua khuôn vào bê tông . Yêu cầu quan trọng đối với kết cấu của bàn rung là phải neo chắc chắn khuôn vào khung rung để dao động của bàn rung chuyền nguyên vẹn cho hỗn hợp bê tông . Chọn bàn rung C187 có các thông số sau: Tải trọng : 24 (T). Biên độ dao động với tải trọng cực đại (mm): 0.4 Tần số dao động: 3000(v/ph). Mô men động cực đại (kw) 112. Kích thước cực đại của cấu kiện tạo hình 12x3 Kích thước biên của bàn rung : 9.7 x 2.8 Cần trục Vận chuyển là khâu quan trọng trong các cấu kiện bê tông cốt thép tải trọng lớn. Cần trục tháp cố mô men tải 4 – 160 (T.m), sức nâng 4- 80(T) .chiều cao nâng 12- 100 (m) tầm với lớn nhất 10 – 15 (m). việc thay đổi tầm với có thể thay đổi bằng cách hạ cần hoặc di chuyển xe con trên cần nằm ngang. Cần trục tháp có hai loại là tháp quay và đầu quay. Chọn cần trục là máy Gk- 1000 có các thông số sau: + Chiều dài : 42.7(m) + Sức nâng khi tầm với nhỏ nhất : 50 (T). + Sức nâng khi tầm với lớn nhất : 16(T). + Tầm với nhỏ nhất : 12.5 (m). + Tầm với lớn nhất : 45 (m). + Chiều cao nâng khi tầm với nhỏ, lớn nhất: 88.5 và44.7 (m). + Tốc độ làm việc: 1.3-16 (m/sp) + Tốc độ quay cần : 0.2(m/sp) + Tốc độ chạy: 12.2 (m/sp). + Công suất động cơ :193 (kw) + Chiều rộng ray : 10(m) 3)Tính nhiệt cho bể dưỡng hộ. TT Thông số Ký hiệu Chi phí đơn vị 1 Trọng lượng bê

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBT2.DOC
  • dwg@.dwg
  • dmpacadstk.dmp
  • bakDABT.bak
  • dwgDABT.DWG
  • dwgDABT1.DWG
  • dwgDOANBT2.DWG
  • bakMINHSY3.bak
  • dwgMINHSY3.DWG
  • dwgMSY6.DWG
  • docTHUY_T~1.DOC