I. Lời mở đầu: 1
II. Mô tả hoạt động sản xuất kinh doanh: 2
1. Mô hình doanh nghiệp: 2
1.1 Loại hình doanh nghiệp : 2
1.3 Cơ cấu tổ chức và lãnh đạo: 2
2. Lĩnh vực kinh doanh: 2
2.1 Bán lẻ trực tuyến (trực tiếp cung ứng): 3
2.2 Chuyển tiếp đơn đặt hàng (nhà trung gian phân phối): 3
Danh mục các sản phẩm có thương hiệu: 5
III. Phân tích thị trường 9
1. Khách hàng: 9
a. Đối tượng khách hàng: 9
b. Nhu cầu của khách được đáp ứng qua công ty: 9
2. Quy mô, xu hướng của thị trường: 10
a. Nền kinh tế tiêu dùng phát triển 10
b. Phát triển các dịch vụ trên internet 11
c. Thu nhập tăng làm xuất hiện thói quen tiêu dùng hàng hiệu 11
d. Tiêu chí tiêu dùng thay đổi 13
e. Kênh thông tin ảnh hưởng đến quyết định mua hàng của người tiêu dùng 14
IV. 15
1. Thiết kế Web: 15
1.1 Mô tả về gói thiết kế web : 16
1.2 Phân tích cơ cấu và tính năng trang Web 16
a) Modul Tin mới- (New) 17
Mục đích 17
b) Modul sản phẩm (Produce Cataloge) 17
Tìm kiếm nâng cao 18
c) Modul giỏ hàng 18
d) Modul phản hồi (Feedback Form) 19
e) Modul quảng cáo 19
f) Modul tìm kiếm thông tin (search) 19
g) Modul tư vấn 20
h) Modul diễn đàn (Forum form) 21
Yêu cầu về nội dung: 21
Yêu cầu về mặt quản lý thông tin 21
2. Quản trị Web 22
Đối với công việc quản trị mạng: 22
PHẦN MỀM BÁN HÀNG TỰ ĐỘNG ĐẦU TIÊN CỦA NGƯỜI VIỆT BAOTHO AUTOSALES 2008 23
a)Về quản lý kho hàng: 25
a) Về quản lý công nợ: 25
b) Về quản lý chi phí và Doanh thu: 25
Bảng tổng hợp và phân tích doanh thu, chi phí trong kỳ theo từng mặt hàng, nhóm hàng, ngành hàng, khách hàng 25
c) Ngoài ra chương trình còn cho in các loại báo biểu sau: 26
3.1 Các công đoạn của một giao dịch mua bán trên mạng 26
a) Khi đóng vai trò trực tiếp bán lẻ 26
b) Khi đóng vai trò là trung gian chuyển giao các đơn đặt hàng ( Hình thức B2C) 27
3.2 Phương thức thanh toán: 29
a) Thanh toán bằng thẻ tín dụng. 29
b) Phương pháp chuyển tiền bằng điện tử và thanh toán bằng séc điện tử EFT và e-check 29
c) Mua các loại mã cước trả trước của các mạng thông tin di động 29
d) Gói dịch vụ mPay: 29
e) Thanh toán thẻ tín dụng qua Planet Payment 30
f) Đăng kí và thanh toán bằng VISA: 30
4. An ninh và bảo mật hệ thống: 30
4.1 An ninh tầng phần mềm ứng dụng: 30
4.2 An ninh và an toàn phần cứng phòng chống thiên tai, Cắt Sét 31
4.3 Chức năng bảo mật của chương trình quản trị bán hàng: 32
4.4 Lựa chọn nhà cung cấp hệ thống bảo vệ an toàn 33
Về phần cứng: 33
Về phần mềm: 33
5. Ước lượng chi phí cho các khoản mục 33
V. Chiến lược bán hàng và Marketing 35
1. Sứ mệnh: 35
2. Định hướng giá trị: 35
3. Thị trường mục tiêu: 35
4. Nhận định về đối thủ cạnh tranh: 36
5. Chiến lược marketing: 36
5.1 Chiến lược ngắn hạn 36
5.2 Chiến lược dài hạn: 38
a) Tổ chức khuyến mại 39
b) Những chỉ dẫn về website 39
c) Thường xuyên trả lời những câu hỏi của khách hàng. 39
d) Những diễn đàn thảo luận 39
e) Hỗ trợ qua email 40
Kết luận: 40
Xúc tiến e-business ngoại tuyến: 40
Xúc tiến e-bussiness trực tuyến: 41
V. Tài chính 43
1 Bảng chi phí ban đầu: 43
2.Chi phí vận hành hàng tháng: 44
3. Những giả định và dự án quan trọng: 45
4. Các chỉ số tài chính cơ bản: 48
T2=88.431.500 49
T3=88.431.500 49
T5=255.119.100 49
T6=255.119.100 49
T8 =365.925.000 49
C1=103.268.550+(1*410.000)*30+10*153.000 49
C2=117.098.550 49
C3=117.098.550 49
C5=120.158.550 49
C6=120.158.550 49
C8=134.088.550 49
NPV=254.137.690,56 VND 50
VI. Kế hoạch hoạt động trong tương lai và các phương án dự phòng. 51
1. Kế hoạch hành động: 51
1.1 Định hình doanh nghiệp: 51
1.2 Triển khai thực hiện : 52
1.3 Đánh giá kết quả thực hiện dự án. 52
2.Rủi ro và phương án dự phòng: 52
3. Phương án kinh doanh trong tương lai: 54
57 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1539 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Thiết kế Web Phố chợ điện tử.com.vn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tượng khách hàng truy cập website để đưa ra phương án thiết kế hopàn hảo.
Thân thiện với search engines, dẽ dàng sửa đổi để đạt vị trí cao trên search engines.
Có khả năng mở rộng và kết nối với các modul như giỏ hàng, hệ thống chấp nhận thanh toán, hệ thống bám sát khách hàng hay tự động hoá website …..
Khách hàng đã có một acount cập nhật và sửa đổi thông tin qua truy cập FTP khi thuê chỗ trên máy chủ của ECO thì ECO chỉ thu phí cập nhật khi khách hàng ó yêu cầu.
Quản trị Web
Đối với công việc quản trị mạng:
Bạn sẽ cần phải nắm được cách hoạt động,cài đặt,maintain các web server như Apche,IIS..Ví dụ như biết cách cấu hình từ lúc khởi tạo,cũng như việc tạo thêm hay xoá bỏ những domains,subdomains của khách hàng.Thêm vào đấy là biết cách cài đặt những ngôn ngữ web thích hợp có thể support cho khách hàng,hay ngay cả việc backup,rồi trả lời cho khách hàng những yêu cầu,thắc mắc của họ... Bên cạnh đó cũng cần nhân viên để quản lý các vấn đề về tình hình nhập, xuất, tồn kho,các chi phí cho hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị,doanh thu,tình hình công nợ với nhà cung cấp và khách hàng.Và để giải quyết từng đó núi công việc sẽ phải cần rất nhiều nhân lực.Để giải quyết vấn đề này ta có thể chon cách dùng 1 phần mềm bán hàng tự động giúp ta làm tất cả những công việc đấy
PHẦN MỀM BÁN HÀNG TỰ ĐỘNG ĐẦU TIÊN CỦA NGƯỜI VIỆTBAOTHO AUTOSALES 2008
Đối tượng sử dụng chương trình: Đây là chương trình máy vi tính giúp quản lý kho hàng và tình hình công nợ của:
+ Doanh nghiệp thương mại có quy mô nhỏ
+ Các doanh nghiệp làm đại lý bán hàng
+ Các doanh nghiệp làm Nhà phân phối hàng hóa.
Yêu cầu đối với người sử dụng chương trình: Chương trình không đòi hỏi người sử dụng phải biết các khái niệm chuyên sâu của nghiệp vụ Kế toán.
Chương trình có 2 đặc điểm nổi bật là:
Thứ nhất, Giao diện chương trình được Việt hóa toàn bộ: xuất phát từ thực tế hiện nay hầu hết các chương trình trên máy vi tính đều bằng tiếng nước ngoài gây khó khăn cho người sử dụng thông thường, nên chương trình Quản trị bán hàng đã được thiết kế hoàn toàn bằng tiếng Việt, có phần hướng dẫn trực tiếp bằng tiếng Việt trên máy tính, làm cho chương trình rất dễ sử dụng, không đòi hỏi người sử dụng phải mất nhiều thời gian học sử dụng chương trình.
Thứ hai, Chương trình được thiết kế theo định hướng: các công việc ghi sổ sách, chứng từ và theo dõi, tổng hợp số liệu bằng tay và trí nhớ nay thay bằng máy tính, người sử dụng chỉ cần nhập vào các chi tiết chứng từ phát sinh và yêu cầu thông tin cần nhận, chương trình sẽ tự động cập nhật, tính tóan và đưa ra báo cáo kết quả, không đòi hỏi người sử dụng phải khai báo từng tài khỏan hạch tóan cho mỗi chứng từ phát sinh.
Về cấu hình của máy vi tính, chương trình yêu cầu cấu hình tối thiểu sau đây:
· Bộ vi xử lý từ Pentium III 450 trở lên
· Bộ nhớ RAM tối thiểu: 128 Mb
· Đĩa cứng còn trống ít nhất 20Mb
Đã được cài đặt Windows 9x + Microsoft Access 97 hoặc Microsoft Access 2000/2002
Các chức năng của chương trình:
Chương trình Quản trị bán hàng (dưới đây ghi tắt là QTBH) có các chức năng chính sau đây:
Quản lý kho hàng: bao gồm tình hình nhập, xuất, tồn kho (về số lượng và giá trị)
Quản lý công nợ: bao gồm tình hình công nợ với nhà cung cấp và khách mua hàng của đơn vị (chi tiết thanh toán và số dư công nợ)
Quản lý chi phí: bao gồm các chi phí cho hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị
Quản lý doanh thu: bao gồm doanh thu từ các hoạt động kinh doanh của đơn vị
Chương trình cho phép đăng ký các số liệu phát sinh từ các hoạt động trên, trên cơ sở đó sẽ cung cấp cho người sử dụng các số liệu tổng hợp và phân tích của từng hoạt động.
Cụ thể, chương trình sẽ cung cấp các số liệu tổng hợp và phân tích sau đây:
a)Về quản lý kho hàng:
Tình hình xuất, nhập, tồn kho từng mặt hàng, quản lý theo từng Kho hàng phân biệt
Tình hình tiêu thụ từng mặt hàng, lập thẻ kho từng mặt hàng
Tình hình tiêu thụ hàng của từng nhà cung cấp
Tình hình mua hàng của từng khách hàng
Tất cả các số liệu trên đều được tính toán và thể hiện trên cả hai mặt: số lượng và giá trị tại 1 thời điểm bất kỳ hoặc 1 thời khoảng bất kỳ (từ ngày … đến ngày …) do người sử dụng ấn định.
Quản lý Giá vốn hàng hóa. Có thể tùy chọn phương pháp hạch toan giá vốn theo FIFO, LIFO hoặc Bình quân gia quyền.Cho in Bảng kê chi tiết biến động giá vốn theo từng chứng từ nhập, xuất phát sinh trong kỳ
Lập và theo dõi tiến độ thực hiện đơn đặt hàng của Khách hàng
Về quản lý công nợ:
Số dư công nợ của từng khách hàng (bao gồm Nợ phải thu và Nợ phải trả)
Chi tiết thanh toán công nợ
Bảng tổng hợp công nợ chung (bao gồm Nợ phải thu và Nợ phải trả)
Về quản lý chi phí và Doanh thu:
Bảng tổng hợp và phân tích doanh thu, chi phí trong kỳ theo từng mặt hàng, nhóm hàng, ngành hàng, khách hàng
Báo cáo kết quả kinh doanh
Ngoài ra chương trình còn cho in các loại báo biểu sau:
Hóa đơn bán hàng, với trên 20 mẫu hóa đơn trình bày cho nhiều trường hợp áp dụng từ đơn giảnđến phức tạp
Chứng từ thu, chi, thanh toán công nợ
Danh sách khách hàng, Danh mục hàng hóa
Sổ Quỹ tiền mặt
Giao dịch mua bán và phương thức thanh toán:
3.1 Các công đoạn của một giao dịch mua bán trên mạng
Khi đóng vai trò trực tiếp bán lẻ
B1: Khách hàng, từ một máy tính tại một nơi nào đó, điền những thông tin thanh toán và điạ chỉ liên hệ vào đơn đặt hàng (Order Form) của Website . Doanh nghiệp chúng tôi nhận được yêu cầu mua hàng hoá hay dịch vụ của khách hàng và phản hồi xác nhận tóm tắt lại những thông tin cần thiết về những mặt hàng đã chọn, địa chỉ giao nhận và số phiếu đặt hàng...
B2: Khách hàng kiểm tra lại các thông tin và kích (click) vào nút (button) "đặt hàng", từ bàn phím hay chuột (mouse) của máy tính, để gởi thông tin trả về cho chúng tôi.
B3: Doanh nghiệp chúng tôi nhận và lưu trữ thông tin đặt hàng đồng thời chuyển tiếp thông tin thanh toán (bằng thẻ tín dụng, tài khoản ATM,bằng VISA...) đã được mã hoá đến máy chủ (Server, thiết bị xử lý dữ liệu) Với quá trình mã hóa các thông tin thanh toán của khách hàng được bảo mật an toàn nhằm chống gian lận trong các giao dịch (chẳng hạn doanh nghiệp sẽ không biết được thông tin về thẻ tín dụng của khách hàng).
B4: Khi Trung tâm Xử lý dữ liệu nhận được thông tin thanh toán, sẽ giải mã thông tin và xử lý giao dịch đằng sau bức tường lửa (FireWall) và tách rời mạng Internet (off the Internet), nhằm mục đích bảo mật tuyệt đối cho các giao dịch thương mại, định dạng lại giao dịch và chuyển tiếp thông tin thanh toán đến ngân hàng của doanh nghiệp (Acquirer) theo một đường dây thuê bao riêng (một đường truyền số liệu riêng biệt).
B5: Ngân hàng của doanh nghiệp gởi thông điệp điện tử yêu cầu thanh Sau đó doanh nghiệp chúng tôi sẽ thông báo cho khách hàng được rõ là đơn đặt hàng sẽ được thực hiện hay chưa.
B7: Toàn bộ thời gian thực hiện một giao dịch qua mạng từ bước 1 -> bước 6 được xử lý trong khoảng 15 - 20 giây.
Khi đóng vai trò là trung gian chuyển giao các đơn đặt hàng ( Hình thức B2C)
Nguyên tắc chung thì mọi giao dịch giữa các công ty cung cấp sản phẩm và khách hàng sẽ phải đi qua 1 trung gian thứ 3 là website bán hàng của chúng tôi: người mua gửi tiền cho chúng tôi,sau khi xử lý đơn đặt hàng sẽ được gửi đến công ty cung cấp. Công ty cung cấp sản phẩm có trách nhiệm thực hiện đơn đặt hàng và nhận được tiền hàng từ chúng tôi. Bên trung gian thứ 3 này là 1 pháp nhân được tín nhiệm bởi công ty lẫn khách hàng. Như vậy câu hỏi đặt ra là:
Người mua được bảo vệ như thế nào?
Chúng tôi theo dõi việc vận chuyển lô hàng và xác nhận lô hàng được giao cho người mua.
Người bán sẽ chưa được thanh toán cho đến khi người mua chấp nhận lô hàng, hoặc sau khi hết thời gian kiểm tra hàng
Các công ty cung ứng sản phẩm được bảo vệ như thế nào?
Chúng tôi xác nhận người mua nhận được hàng đúng chủng loại và chất lượng.
Người bán được thông báo giao hàng chỉ khi chúng tôi nhận được tiền thanh toán từ người mua và sẽ nhận lại được số tiền theo hợp đồng ngay khi ngừời mua chấp nhận hoặc sau khi hết thời gian kiểm tra hàng .
B1: Người mua chấp thuận các điều kiện mua hàng
Người mua chấp thuận các điều kiện đã nêu cụ thể trong phần niêm yết sản phẩm, về: số lượng, tình trạng hàng hóa, giá mua được, phương thức vận chuyển... Người mua sẽ được yêu cầu gửi thanh toán giao dịch đến website
B2: Người mua gửi thanh toán giao dịch cho website
Người mua gửi thanh toán đến website, thông qua một tài khoản độc lập. Khi website chúng tôi nhận được thanh toán, công ty cung cấp sản phẩm sẽ được website chúng tôi thông báo gửi hàng đến người mua.
B3: Công ty gửi hàng đến người mua
Công ty cung cấp sẽ đóng gói và gửi hàng đến người mua theo địa chỉ giao hàng do chúng tôi cung cấp. Họ cần trả trước phí vận chuyển của lô hàng, phí này sẽ được hoàn lại khi giao dịch kết thúc. Sau đó công ty cung cấp phải gửi thông tin về vận chuyển lô hàng cho chúng tôi. Thời gian kiểm tra hàng (2 ngày) sẽ chưa bắt đầu cho đến khi chúng tôi xác nhận hàng đã đến người mua.
B4: Người mua chấp nhận lô hàng
Khi người mua chấp nhận lô hàng, hoặc thời gian kiểm tra hàng đã hết, chúng tôi sẽ thanh toán cho công ty cung cấp sản phẩm. Lưu ý rằng chúng tôi có thể thực hiện thêm một số xác nhận trước khi gửi thanh toán cho công ty .
Trường hợp người mua từ chối nhận hàng, người mua phải điền đầy đủ mẫu Form khiếu nại và gửi đến chúng tôi trong vòng 2 ngày làm việc kể từ khi nhận được hàng. Công ty cung cấp sản phẩm đó sẽ được chúng tôi thông báo về sự kiện khiếu nại , và khi đó chúng tôi chưa thực hiện thanh toán .Khiếu nại sẽ được xem xét giải quyết theo quy chế bảo hành ,các quy định chúng tôi đã thoả thuận với 2 bên.
B5: Website trung gian thanh toán giao dịch cho công ty cung cấp
Khi lô hàng được người mua chấp thuận, hoặc thời gian kiểm tra hàng đã hết, chúng tôi sẽ xác thực lại thông tin giao dịch và thanh toán giao dịch . Phương thức thanh toán thông thường là chuyển khoản , bao gồm tiền hàng, phí vận chuyển người bán đã trả trước (nếu có), sau khi đã trừ phí dịch vụ.
3.2 Phương thức thanh toán:
Thanh toán bằng thẻ tín dụng.
Phương thức thanh toán bằng thẻ tín dụng được coi là phương thức thanh toán đặc trưng nhất của các giao dịch trên Internet, chiếm tới 90% tổng các giao dịch..
Phương pháp chuyển tiền bằng điện tử và thanh toán bằng séc điện tử EFT và e-check
Thanh toán bằng séc điện tử và chuyển tiền bằng điện tử có khác nhau. EFT khấu trừ tiền thanh toán từ tài khoản ngân hàng của một doanh nghiệp hoặc của cá nhân và tiền được kiểm tra trước khi chấp thuận phương pháp EFT.
Không cần tài khoản ngân hàng đặc biệt (merchant account) nhưng bạn cần có một nhà cung cấp phương pháp chuyển tiền bằng điện tử e-check phát sinh một loại séc bằng giấy mà theo đó người mua phải đặt cọc vào tài khoản tiền gửi của người bán một khoản tiền và bất cứ một séc tiêu chuẩn nào cũng phải thông qua quá trình này.
Mua các loại mã cước trả trước của các mạng thông tin di động
Chủ thẻ đăng ký sử dụng dịch vụ trên trang www.itick.vn có thể Vinaphone, MobiFone, Viettel, S-Fone, EVN Telecom, HT Mobile và các nhà cung cấp công nghệ Cyworld, VTC Intecom, FPT GO, Asiasoft…
Gói dịch vụ mPay:
Được thực hiện trên một loại hình công nghệ thời thượng khác là điện thoại di động. Dịch vụ này được coi là chiếc “ví điện tử” trên nền tảng hệ thống công nghệ thẻ Way4 của Openway. Với người tiêu dùng, dịch vụ này sẽ được thực hiện qua loại hình tin nhắn SMS đã được mã hóa.
Thanh toán thẻ tín dụng qua Planet Payment
Đăng kí và thanh toán bằng VISA:
Phải đăng ký với hãng VISA và MASTERCARD (hay là những nhà bank đại diện cho MASTERCARD) để mở một thương mục và khách hàng có thể trả bằng thẻ tín dụng. Tiền sẽ vào trong hãng VISA hay MASTERCARD trước khi chuyển giao cho bạn sau khi họ đã khấu trừ phần trăm trên số tiền của bạn
Thanh toán vào tài khoản Công ty:
Thanh toán vào tài khoản ATM:
Thanh toán qua đường bưu điện:
Thanh toán trực tiếp.
An ninh và bảo mật hệ thống:
4.1 An ninh tầng phần mềm ứng dụng:
Khi phát triển các chương trình trên nền web cũng cần chú ý các vấn đề an ninh để chống giả mạo (sproofing), phá hoại (tampering), phủ nhận (repudiation: không công nhận việc mình đã làm), rò rỉ thông tin (xem được thông tin nội bộ, mật ngoài quyền hạn), từ chối phục vụ (DoS), v.v… Vấn đề an ninh, an toàn là một mảng rất lớn. Chúng tôi tập trung vào phần an ninh cho hệ thống ở mức thiết kế cơ sở dữ liệu và lập trình phát triển hệ thống để tham khảo và lựa chọn áp dụng khi triển khai phát triển ứng dụng.
Một số cơ chế an toàn đã được áp dụng ở khi kế hệ thống này. Trước hết, mọi thông tin nhập vào hệ thống đều thông qua quá trình kiểm tra, phê duyệt trước khi được cung cấp ra bên ngoài. Việc này luôn cần thiết vì phải tính đến việc người nhập tin bị lợi dụng (ví dụ như do bị lộ mật khẩu). Trong trường hợp đó phần cung cấp thông tin vẫn an toàn vì thông tin được nhập vào sẽ không được cung cấp ngay ra bên ngoài.
Ở mức CSDL, các phần mềm cập nhật dữ liệu cũng có thể sử dụng các tài khoản không có quyền xóa, sửa CSDL mà chỉ thêm vào (append only). Đặc biệt, với phần ứng dụng cung cấp thông tin ra công cộng, ngoài việc lập trình và dùng các phần mềm kiểm tra các nguy cơ an ninh do sơ xuất lập trình, cần sử dụng những tài khoản truy cập CSDL chỉ đọc (read-only). Đối với các thông tin nội bộ, mật, khi cung cấp phải dùng kênh an toàn như SSL (giao thức https).
4.2 An ninh và an toàn phần cứng phòng chống thiên tai, Cắt Sét
Cần có các cơ chế bảo vệ an toàn cho hệ thống phần cứng như bảo vệ phòng chống cháy nổ, phòng chống thiên tai.
Môi trường lắp đặt và vận hành hệ thống cần được bảo vệ và phòng chống độ ẩm và nhiệt độ không nên để quá thấp hoặc quá cao.
Cần phòng tránh các khă năng cháy nổ có thể xảy ra
Đặc biệt là cần có hệ thống cắt sét cho mạng LAN đường truyền tin.
Bảo vệ đường truyền số liệu cũng là một trong những biện pháp ngăn chặn sự phá huỷ do sét gây ra.
Các đường dây tín hiệu thường được đấu nối trực tiếp vào thiết bị như: dây thoại, dây Anten, truyền số liệu tốc độ cao... Mặt khác, các đường dây truyền số liệu lại đa dạng như: đường thoại, đường truyền tốc độ cao... Việc chống sét bảo vệ cho các thiết bị cần phi được tính toán và lựa chọn cẩn thận để không gây ảnh hưởng đến các dịch vụ vừa chống sét hiệu quả- Các sản phẩm bảo an cho đường tín hiệu của POSTEF có rất nhiều tính năng, phù hợp cho từng chủng loại yêu cầu, bảo vệ và triệt tiêu mọi quá áp, sét lan truyền theo đường tín hiệu vào thiết bị.
4.3 Chức năng bảo mật của chương trình quản trị bán hàng:
a) Nhằm bảo đảm bí mật và an toàn về số liệu kinh doanh của doanh nghiệp, chương trình có chức năng bảo mật nghiêm ngặt, người sử dụng chương trình được ấn định mã khóa sử dụng, khi cần thiết người sử dụng có thể tùy ý thay đổi mã khóa này. Như vậy, chỉ những ai có mã khóa mới sử dụng được chương trình và đọc được các số liệu do chương trình cung cấp.
Nếu doanh nghiệp có nhiều nhân viên sử dụng chương trình, chương trình cho phép chủ doanh nghiệp cấp mã khóa cho từng nhân viên đồng thời quy định cho từng nhân viên được phép cập nhật hoặc đọc được những số liệu nào từ chương trình. Khi cần thiết, chủ doanh nghiệp có thể hủy bỏ quyền sử dụng chương trình của một nhân viên xác định, khi đó mã khóa của nhân viên đó không còn hiệu lực khởi động được chương trình nữa.
b) Chương trình tự động cho chép lưu dữ liệu của mỗi phiên làm việc để đề phòng sự cố làm mất dữ liệu
Ngoài ra, chương trình còn có chức năng hỗ trợ nhập dữ liệu bao gồm các tiện ích: nhập từ tắt, hệ thống các phím tắt (để gọi nhanh các lệnh thông dụng) nhằm giúp cho người sử dụng nhập dữ liệu nhanh và chính xác.
Chương trình có thể cài đặt trên mạng máy tính cục bộ của doanh nghiệp (mạng LAN), giúp doanh nghiệp tổ chức quản lý dữ liệu thống nhất và nhanh chóng có được các số liệu tổng hợp và phân tích thống nhất, chính xác về tình hình mua-bán hàng hóa của doanh nghiệp.
4.4 Lựa chọn nhà cung cấp hệ thống bảo vệ an toàn
Về phần cứng:
Phải có một đường dây liên lạc viễn thông dành riêng để kết nối với Internet nhằm cho phép khách hàng có thể tiếp cận mạng máy tính của bạn. Đường dây này phải đủ lớn để có thể chuyển tải dữ liệu một cách nhanh chóng và chất lượng đường dây phải tốt.
Phải có một hệ thống bảo vệ an toàn. Có nhiều loại hệ thống bảo vệ an toàn với mức giá khác nhau từ 500 USD đến 2.000 USD. Việc so sánh giá cả là cần thiết. Hộp bảo vệ an toàn Wateh Guard là một hệ thống bảo vệ tốt dễ lắp đặt, khoẻ, giá khoảng 700 USD.
Phải có một thiết bị điều khiển mạng máy tính. Điều này là cần thiết để khách hàng có thể tiếp cận website. Một thiết bị như vậy cũng cần thiết để vận hành kho dữ liệu và lưu giữ những thông tin bí mật.
Về phần mềm:
Phần mềm máy tính thường không phải tính giá riêng mà kèm theo hệ thống vận hành máy tính. Cơ cấu bảo vệ an toàn kho dữ liệu cũng cần có phần mềm của chúng. Ngoài ra, trong nhà bạn cần có người có khả năng chuyên môn để theo dõi và kiểm tra hệ thống (tốt nhất là 12 giờ/mỗi ngày).
5. Ước lượng chi phí cho các khoản mục
STT
Tên gọi
Đơn giá/số lượng
Thành tiền(VNĐ)
01
Chi phí xây dựng website(trọn gói)
+ Chi phí duy trì
1 website
10.000.000
+3.900.000/năm
02
Chi phí phần mềm bán hàng tự động
1 software
1.460.000
03
Chi phí thuê lắp đặt hệ thống bảo vệ an toàn Wateah Guard
1
700 USD=10.990.000
04
Máy chủ quản trị Web
Acer Aspire M5630
1
19.314.000
05
Máy tính văn phòng Acer Aspire L3600 PT.SA90C.005 Ultra Small Form Factor
7
74.053.000
06
Thuê đường truyền và lắp đặt ADSL(modem Draytek Load Balancing2 Port WAN Router và dây cáp)
1
5.600.000
07
Ổ tiếp nối dây mạng
50 X 3 186
159.300
08
Kìm bấm dây mạng
1
159.300
09
Đầu nối mạng
1 hộp 100 chiếc
159.300
10
Dây mạng :
1 cuộn
220.860
11
Switching
1
2.198.340
12
Máy in:Canon Printer CP-750 - Máy in ảnh
1
2,407,000
13
Máy Scanner:Canon Scanner Lide 70
1
1,422,000
14
Máy chụp ảnh kỹ thuật số Canon Power Shot A560
1
4.361.000
15
An toàn hệ thống mạng LAN, phòng chống cháy nổ, thiên tai
Hệ thống cắt sét
1
30.000.000
16
LaptopAcer Aspire AS4710Z-2A1G16Mi - 054
2
23.742.000
17
Máy fax Canon JX201
1
2.019.000
18
Lương nhân viên
2.000.000/ 7
2.000.000 x 7=14.000.000
19
Lương chuyên gia kỹ thuật
1
3.000.000
V. Chiến lược bán hàng và Marketing
1. Sứ mệnh:
"Với thời gian ngắn nhất tạo lập uy tín và vị thế trở thành người dẫn đầu thị trường trong lĩnh vực thương mại điện tử tại Việt Nam"..
2. Định hướng giá trị:
Website của chúng tôi không đơn thuần là một chợ mua bán. Mà chúng tôi đặt mục tiêu trở thành cầu nối, mang đến cho khách hàng một phong cách , một cá tính tiêu dùng độc đáo cùng với các dịch vụ ưu việt nhất, linh hoạt nhất.
3. Thị trường mục tiêu:
Chúng tôi hướng tới 2 đối tượng:
Giới trẻ :đây là bộ phận có khả năng thích ứng nhanh với xu hướng tiêu dùng mới. Họ rất nhạy cảm với các hàng hoá phong cách ,mang tính độc đáo cao( đồ độc) với tính cách tự khẳng định. Đây cũng là bộ phận có tỉ suất mua hàng trên mạng lớn nhất.
Công nhân viên chức : họ hướng đến những hàng hoá chất lượng, giá cả hợp lý, đặc biệt là dịch vụ bán hàng tiên lợi tiết kiệm thời gian Với mỗi bộ phận khách hàng trên chúng tôi tập trung vào một số mặt hàng để thu hút . Ví dụ như đối với giới trẻ chúng ta sẽ tập trung vào hàng hoá quần áo, đồ trang sức phụ kiện có tinh chất độc đáo dây đeo, thắt lưng...Còn đối với bộ phận công nhân viên chức, hàng hoá họ hay mua là các vật dụng gia đình. Đối với họ,khoảng thời gian dành cho những hoạt động mua sắm cũng là vấn đề. Vì vậy đồ gia dụng, thực phẩm là những hàng hoá sẽ được họ chú ý, nhất là khi được bảo đảm về chất lượng cũng như độ an toàn. Đó là lựa chọn tối ưu tiết kiệm được thời gian.
4. Nhận định về đối thủ cạnh tranh:
Phân tích thị trường thương mại điện tử Việt Nam, chúng tôi phân loại 3 nhóm đối thủ chính như sau:
Thứ nhất, Các trang thương mại điện tử (ebay.vn, chodientu.com.....)
Đây là những trang web đã xây dựng được thương hiệu trên thị trường TMĐT Việt Nam. Thế mạnh của họ đó là có tiềm lực tài chính mạnh, thời gian xuất hiện sớm, đang chiếm những mảng thị phần tương đối. Vì vậy họ được xác định là đối thủ trực tiếp của chúng ta.
Thứ hai, Các trang web bán hàng của các công ty sản xuất sản phẩm tiêu dùng
Có số lượng tương đối lớn và đa dạng. Song điểm hạn chế của những trang web này là hoạt động chưa thực sự chuyên nghiệp, chủng loại hàng hoá không đa dạng. Đối với những trang web này chúng ta nên thiết lập mối liên kết " Đôi bên cùng có lợi"
Thứ ba, Các Blog bán hàng: số lượng nhiều, đa dạng nhưng chiếm thị phần nhỏ, phần đa là mang tính tự phát.
5. Chiến lược marketing:
Trên cơ sở xác định đối tượng khách hàng hướng tới chúng tôi xây dựng chiến lược marketing gồm: Chiến lựợc ngắn hạn và chiến lược dài hạn.
5.1 Chiến lược ngắn hạn
Chiến lược sẽ góp phần làm tăng vọt doanh số bán trong những thời điểm nhất định. Ở giai đoạn đầu, đây sẽ là nhân tố quan trọng giúp ta gây được sự chú ý với khách hàng, tạo lập thương hiệu và mang đến những thành công bứơc đầu. Các công cụ để thực hiện chiến lược marketing ngắn hạn gồm:
Tạo lập mạng liên minh:
Mạng liên minh là một nhóm các site hợp tác với nhau để thu hút khách hàng mới cho nhau. Các site sẽ chứa các mẩu quảng cáo nhỏ cho các site khác ở cùng một mạng. Nếu chúng ta thiết lập được một mối liên minh rộng lớn sẽ tạo được sức hút mạnh mẽ đối với các cư dân mạng.
Lựa chọn từ khoá và ranking để đưa Website của chúng ta lên trang đầu tiên của các Search engine như Google và Yahoo ....
Khi tra cứu, mọi người sẽ thấy rất nhiều kết quả liệt kê ra, có thể là hàng triệu kết quả. Tuy nhiên trên Google, yahoo ...thì chỉ có 10 kết quả được hiển thị trên 1 trang, vì vậy nếu website của Doanh nghiệp không đứng trong 10 hay 20 kết quả đầu tiên thì việc có mặt trên Internet hoàn toàn vô nghĩa. Thiết kế ra website không hề quan trọng bằng việc làm cho mọi người tìm thấy nó - đây là điều mà nhiều Doanh nghiệp Việt Nam chưa hiểu được.
Quảng cáo trực tuyến: Đặt những banner quảng cáo ấn tượng, kích thích sự tò mò trên các trang web được nhiều người biết đến . Ví dụ www.24h.com.vn ; www.nhacso.net; www.vtc.vn......
Thuê viết bài, đưa mẹo vặt lên trng web : Thuê viết bài có nghĩa là bạn thuê một người hay một công ty khác viết một phần cho trang web nhằm mục đích thu hút và giữ khách hàng. Ví dụ: nếu giỏ hàng của chúng ta có các sản phẩm làm đẹp thì có thể đưa bài viết tư vấn về cách thức sử dụng, bảo quản loại đồ dùng đó.. Việc làm này thường mất thời gian, đặc biệt là đội ngũ nhân viên của quá ít. Nếu bạn không có đủ khả năng để cập nhật các tin tức và viết các bài báo thì có thể thuê một công ty khác viết bài. Cách này cho phép thực hiện việc kinh doanh bằng điện tử và làm cho khách hàng thường xuyên quay lại xem tin tức và từ đó có thể mua một số sản phẩm (liên kết không tốn phí, thuê viết khoảng 200 ngàn/ tháng)
Chương trình đại lý (Afiliate programes): Chương trình Affiliate thực chất là một phương pháp xây dựng đại lý hay hiệp hội bán hàng qua mạng dựa trên những thoả thuận hưởng phần trăm hoa hồng. Ta có thể xây dựng một hệ thống đại lý bán hàng thông qua phương pháp này. Ưu điểm của phương pháp này là chỉ phải trả tiền khi đã bán được hàng. Ai cũng biết đến sự thành công của chương trình liên kết kiểu đại lý ở Amazon.com, chính vì vậy mà các chương trình liên kết được thiết kế để thúc đẩy khả năng truy cập có định hướng. Thông thường các chương trình đại lý thanh toán tiền hoa hồng dựa trên khả năng bán hàng hay đưa truy cập tới website. Phần lớn các chương trình đại lý này đều thanh toán theo tỷ lệ phần trăm doanh thu, một số thì tính theo số lượng cố định.
Liên kết với rạp chiếu phim: trước giờ diễn các rạp chiếu sẽ chiếu chương trình quảng cáo cho tan ngược lại chúng ta sẽ cập nhật tin tức thời gian suất chiếu cho họ và có thể nhận đặt bán vé với giá ưu đãi.
Giới thiệu web trên những trang báo giới trẻ quan tâm: Như :hoa học trò m ua sắm...
Kết hợp với các chương trình giải trí trên truyền hình.
Phát tờ rơi thu hút sự chú ý của giới trẻ.
5.2 Chiến lược dài hạn:
Để xây dựng chiến lược dài hạn, chúng ta phải thu thập đầy đủ thông tin liên quan đến sản phẩm và khách hàng, phân loại khách hàng, phân khúc thị trường, lựa chọn những chính sách bán hàng phù hợp với những đối tượng khách hàng và từng khu vực thị trường. Chiến lược marketing dài hạn sẽ giúp đạt được những mục tiêu lâu dài, tiến tới có được lượng khách hàng đông đảo và trung thành, thị phần ổn định.
Dịch vụ hỗ trợ khách hàng:
Các phương pháp chăm sóc khách hàng có thể kể đến từ các biện pháp hỗ trợ bằng công nghệ, kiểm tra hoá đơn, cung cấp tình hình chuyển hàng tới những phương pháp phản hồi cổ điển hữu ích. Những người sử dụng web, đặc biệt là những người trả tiền cho dịch vụ trực tuyến, thường yêu cầu hỗ trợ công nghệ và họ muốn yêu cầu đó phải được đáp ứng thật nhanh. Những khách hàng đặt mua sản phẩm có thể muốn theo dõi hàng hoá trong suốt lộ trình vận chuyển, và một số khách hàng thích cung cấp những thông tin phản hồi cho công ty hay dịch vụ về những phát sinh họ gặp phải trong quá trình đặt h
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 12781.doc