Đồ án Thiết kế website quản lý thư viện trường đại học thuỷ sản

MỤC LỤC

 

 

 

LỜI NÓI ĐẦU 4

MỤC LỤC 5

PHẦN I : GIỚI THIỆU VỀ NGÔN NGỮ SỬ DỤNG 8

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ WORLD WIDE WEB VÀ 8

NGÔN NGỮ HTML

I. Tổng quan về World Wide Web (WWW) 8

II. Tổng quan về Web Server 9

III. Ngôn ngữ HTML 9

1. Khái niệm 9

2. Cấu trúc cơ bản của một file HTML 9

CHƯƠNG II: ACTIVE SERVER PAGES 10

I. Giới thiệu về Active Server Pages 10

1. Active Server Pages là gì ? 10

2. Cách hoạt động của ASP 10

3. Cấu trúc của một trang ASP 11

4. Mô hình ứng dụng web qua công nghệ ASP 11

5. Hoạt động của một trang ASP 11

6. Các tính chất của ASP 12

7. Một số ưu và khuyết điểm của ASP 12

II .Các đối tượng Built-in trong ASP 13

1. Đối tượng Request 13

2. Đối tượng Response 15

3. Đối tượng Session 16

4. Đối thượng Application 16

5. Đối tượng Server 17

III. Các component của ASP 17

CHƯƠNG III : VBSCRIPT 18

I. VBScript là gì ? 18

II. Sự phát triển của VBScript 18

III. Kiểu dữ liệu của VBScript 18

IV. Biến 19

1. Khai báo biến 19

2. Quy tắc đặt tên biến 19

3. Thời gian sống của biến : 19

V. Hằng 20

VI. Tốn tử (Operator) 20

1. Độ ưu tiên của các tốn tử 20

2. Bảng các tốn tử 20

VII. Các cấu trúc điều khiển chương trình 21

1. If then Else 21

2. Do Loop 22

3. For . . .Next 23

VIII. Procedures 24

1. Sub Procedure 24

2. Function Procedure 25

3. Cách dùng Sub và Function 25

CHƯƠNG IV: CƠ SỞ DỮ LIỆU SQL SERVER 25

I. Giới thiệu sơ lược về SQL Server 25

1. Mô hình cơ sở dữ liệu Client-Server 26

2. Làm việc với SQL Server 26

3. Bảo mật truy xuất dữ liệu trên SQL Server 27

4. Tạo và quản lý các user account 28

5. Gán quyền cho user và group 29

PHẦN II : PHÂN TÍCH VÀ THIẾT KẾ BÀI TỐN 31

QUẢN LÝ THƯ VIỆN

CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI 31

I. Hệ thống quản lý thư viện 31

1. Tổng quan về thư viện 31

2. Quy trình quản lý sách và độc giả 31

3. Nhiệm vụ của một hệ thống quản lý thư viện 34

4. Nhược điểm của hệ thống quản lý thư viện trên 34

II. Hướng thực thi của đề tài 34

CHƯƠNG II: THIẾT KẾ HỆ THỐNG QUẢN LÝ THƯ VIỆN 35

I. Xác định yêu cầu 35

1. Yêu cầu về chức năng 35

2. Các số liệu lưu trữ 35

II. Sơ đồ phân ra chức năng 36

III. Biểu đồ luồng dữ liệu mức khung cảnh quản lý thư viện 36

IV. Biểu đồ luồng dữ liệu mức đỉnh 37

V. Biểu đồ luồng dữ liệu mức dưới đỉnh 39

1. Chức năng quản lý sách 39

2. Chức năng quản lý độc giả 39

3. Chức năng quản lý mượn sách 40

4. Chức năng quản lý trả sách 41

5. Chức năng thống kê 41

VI. Mô hình thực thể liên kết 41

VII. Thiết kế hệ thống 42

1. Mô hình tổ chức dữ liệu 42

2. Danh sách các bảng dữ liệu 43

3. Mô tả chi tiết các bảng 43

4. Ràng buộc tồn vẹn dữ liệu 46

5. Thiết kế giao diện và xử lý 47

CHƯƠNG III : CÀI ĐẶT CHƯƠNG TRÌNH 55

I. Một số modul tiêu biểu giải quyết bài tốn 55

II. Cách thức cài đặt chương trình 58

1. Yêu cầu về phần cứng 58

2. Các bước cài đặt như sau 58

III. Hướng dẫn sử dụng chương trình 58

CHƯƠNG IV : KẾT LUẬN 58

I. Nhận xét và tự đánh giá 58

II. Hướng phát triển của đề tài 59

TÀI LIỆU THAM KHẢO 60

 

doc60 trang | Chia sẻ: lethao | Lượt xem: 3357 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Thiết kế website quản lý thư viện trường đại học thuỷ sản, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
chuỗi có chiều dài là 0 (“”)đối với biến kiểu chuỗi. Null Variant là Null Boolean True hoặc False Byte Chứa integer từ 0 tới 255 Integer Chứa integer từ -32,768 tới 32,767. Long Chứa integer từ -2,147,483,648 tới 2,147,483,647. Single Chứa số âm từ -3.402823E38 tới -1.401298E-45 hoặc số dương từ 1.401298E-45 tới 3.402823E38. Double Chứa số âm từ -1.79769313486232E308 tới -4.94065645841247E-324 hoặc số dương từ 4.94065645841247E-324 tới 1.79769313486232E308 Date (Time) Chứa một số tượng trưng cho ngày từ 1/1/100 tới 31/12/ 9999. String Chứa một chuỗi có chiều dài có thể tới khoảng 2 triệu ký tự. Object Chứa một object. Error Chứa số của lỗi. IV. Biến Biến là một vị trí xác định trong bộ nhớ máy tính có giá trị thay đổi trong lúc Script đang chạy. Ta có thể tham khảo đến giá trị của biến hoặc thay đổi giá trị của nó bằng cách dùng tên của biến. Trong VBScript biến luôn luôn là một kiểu dữ liệu cơ bản đó là Variant. 1. Khai báo biến : Khai báo biến bằng cách dùng từ khố Dim, Public, Private. Ví dụ : Dim MyVar Dim Top, Bottom, Left, Right Biến có thể được khai báo ở bất kỳ nơi nào trong Script. 2. Quy tắc đặt tên biến : Khi ta khai báo biến trong procedure thì chỉ trong procedure mới có thể truy xuất hoặc thay đổi giá trị của nó, lúc đó nó được gọi là biến cục bộ (cấp procedure ). Đôi khi ta cần sử dụng biến ở phạm vi lớn hơn ví dụ như khi sử dụng ở tất cả procedure trong Script thì ta khai báo ở bên ngồi procedure (Cấp Script ). 3. Thời gian sống của biến : - Cấp Script : Bắt đầu từ lúc khai báo đến lúc kết thúc Script. - cấp Procedure : Bắt đầu thừ lúc khai báo cho đến lúc kết thúc Procedure. Gán giá trị cho biến : Ví dụ : Myvar = 10 Biến dãy (Array): Ví dụ : Dim A(10) A(0) = 1 A(1) = 2 ……… A(10) = 11 Ta gán giá trị cho mỗi phần tử của dãy bằng cách sử dụng tên dãy và chỉ số. Phần tử đầu tiên của dãy có chỉ số là 0. Biến dãy không giới hạn số phần tử trong một chiều (dimension) và ta có thể khai báo một biến dãy có tới 60 chiều, nhưng thông thường ta chỉ sử dụng tối đa từ 3 tới 4 chiều. Dãy nhiều chiều được khai báo như sau : Ví dụ : Dim MyArray() ReDim MyArray(20) V. Hằng. Tạo hằng : Tạo hằng trong VBScript bằng cách dùng từ khố Const và sau đó gán giá trị cho nó. Ví dụ : Const MyString MyString = ”This is my string” Const MyAge MyAge = 32 Lưu ý rằng giá trị của hằng chuỗi phải được đặt trong hai dấu nháy kép (“ “). Giá trị của hằng ngày tháng phải đặt trong 2 dấu (# #). Ví dụ : Const MyDate MyDate = #16-06-68# VI. Tốn tử (Operator) 1. Độ ưu tiên của các tốn tử. VBScript có đầy đủ các loại tốn tử và có độ ưu tiên tuần tự theo các nhóm sau : - Các tốn tử tốn học, các tốn tử so sánh, tốn tử nối chuỗi, và các tốn tử logic. - Các tốn tử trong ngoặc ưu tiên hơn bên ngồi. - Nếu hai tốn tử cùng độ ưu tiên như nhau ví dụ như tốn tử cộng (+) và trừ (-) hay nhân (*) và chia (/) thì theo thứ tự ưu tiên từ trái qua phải. 2. Bảng các tốn tử . Tốn học So sánh Logic Diễn giải Ký hiệu Diễn giải Ký hiệu Diễn giải Kí hiệu Mũ ^ So sánh bằng = Phủ định Not Đảo dấu - So sánh khác Phép và And Nhân * So sánh nhỏ hơn < Phép hoặc Or Chia / So sánh lớn hơn > Phép Xor Xor Chia nguyên \ Nhỏ hơn hoặc bằng <= Tương đương Eqv Phần dư Mod Lớn hơn hoặc bằng >= Imp Cộng + So sánh hai đối tượng Is Trừ - Nối chuỗi & Result = expression1 Eqv Expression2 Expression1 Expression2 Result True True True True False False False True False False False True Result = Expression1 Imp Expression2 Expression1 Expression2 Result True True True True False False True Null Null False True True False False True False Null True Null True True Null False Null Null Null Null Trường hợp Expression là kiểu Bit : Expression1 Expression2 Result 0 0 1 0 1 1 1 0 0 1 1 1 VII. Các cấu trúc điều khiển chương trình: 1. If…then…Else Nếu ta muốn chạy một lệnh đơn khi điều kiện If là đúng thì ta chỉ sử dụng một lệnh If…then Ví dụ : Sub FixDate() Dim myDate myDate = #2/13/95# If myDate < Now Then myDate = Now End sub Nếu muốn thực thi nhiều hơn một dòng lệnh thì phải sử dụng End If Ví dụ : Sub AlertUser(value) If value = 0 Then AlertLabel.ForeColor = vbRed AlertLabel.Font.Bold = True AlertLabel.Font.Italic = True End If End Sub Ta cũng có thể dùng If…then …Else để xác định thực thi một trong hai khối lệnh. Một khối thực thi khi điều kiện If là True, khối còn lại thực thi khi điều kiện If là False Ví dụ : Sub AlertUser(value) If value = 0 Then AlertLabel.ForeColor = vbRed AlertLabel.Font.Bold = True AlertLabel.Font.Italic = True Else AlertLabel.Forecolor = vbBlack AlertLabel.Font.Bold = False AlertLabel.Font.Italic = False End If End Sub 2. Do…Loop : Lặp trong khi hoặc cho đến khi điều kiện là True Cách dùng While Ví dụ : Sub ChkFirstWhile() Dim counter, myNum counter = 0 myNum = 20 Do While myNum > 10 myNum = myNum - 1 counter = counter + 1 Loop End Sub Sub ChkLastWhile() Dim counter, myNum counter = 0 myNum = 9 Do myNum = myNum - 1 counter = counter + 1 Loop While myNum > 10 End Sub Cách dùng Until Ví dụ : Sub ChkFirstUntil() Dim counter, myNum counter = 0 myNum = 20 Do Until myNum = 10 myNum = myNum - 1 counter = counter + 1 Loop End Sub Sub ChkLastUntil() Dim counter, myNum counter = 0 myNum = 1 Do myNum = myNum + 1 counter = counter + 1 Loop Until myNum = 10 End Sub Cách dùng Exit Do : Thốt khỏi vòng lặp Do . . . Loop Ví dụ : Sub ExitExample() Dim counter, myNum counter = 0 myNum = 9 Do Until myNum = 10 myNum = myNum - 1 counter = counter + 1 If myNum < 10 Then Exit Do Loop End Sub 3. For . . .Next : Được sử dụng khi biết trước số lần lặp. Sau mỗi lần lặp biến đếm sẽ tự động tăng lên một Ví dụ : Sub DoMyProc50Times() Dim x For x = 1 To 50 MyProc Next End Sub Từ khố Step : Sau mỗi lần lặp, biến đếm được tăng thêm một giá trị bằng với Step. Ví dụ : Sub TwosTotal() Dim j, total For j = 2 To 10 Step 2 total = total + j Next MsgBox "The total is " & total End Sub Sub NewTotal() Dim myNum, total For myNum = 16 To 2 Step -2 total = total + myNum Next MsgBox "The total is " & total End Sub Từ khố Exit For : Thốt khỏi vòng lặp For . . . Next. VIII. Procedures Trong VBScript có hai loại procedure là Sub và Function. 1. Sub Procedure Một Sub procedure là một loạt các lệnh VBScript được đặt trong hai từ khố Sub và End Sub. Sub procedure thực thi các lệnh bên trong nó nhưng không trả lại giá trị. Sub có các đối số là hằng, biến hoặc là biểu thức được truyền vào khi ta thực hiện lệnh gọi Sub. Nếu Sub không có đối số thì sau tên Sub phải kèm theo cặp dấu ngoặc rỗng. Trong Sub procedure có thể sử dụng hai Built-in của VBScript có sẵn là MsgBox và InputBox để thông báo thông tin cho user. Ví dụ : Sub ConvertTemp() Temp = InputBox("Please enter the temperature in degrees F.", 1) MsgBox "The temperature is " & Celsius(temp) & " degrees C." End Sub 2. Function Procedure Function là một loạt các lệnh VBScript được đặt trong hai từ khóa Function và End Function. Function có thể trả lại giá trị. Function có các đối số là hằng, biến hoặc là biểu thức được truyền vào khi ta thực hiện lệnh gọi Function. Nếu Function không có đối số thì sau tên Function phải kèm theo cặp dấu ngoặc rỗng. Một Function trả lại giá trị bằng cách gán giá trị cho tên của nó. Kiểu giá trị trả lại của Function luôn luôn là Variant. Trong ví dụ sau đây, hàm Celsius tính tốn và chuyển đổi nhiệt độ từ Fahrenheit sang Celsius. Sub ConvertTemp() temp = InputBox("Please enter the temperature in degrees F.", 1) MsgBox "The temperature is " & Celsius(temp) & " degrees C." End Sub Function Celsius(fDegrees) Celsius = (fDegrees - 32) * 5 / 9 End Function 3. Cách dùng Sub và Function. - Function : Phải luôn luôn được đặt bên phải của phép gán. Ví dụ : Temp = Celsius(fDegrees) Hoặc MsgBox "The Celsius temperature is " & Celsius(fDegrees) & " degrees." Để gọi một Sub từ một Procedure khác, ta gõ tên của Sub kèm theo các đối số mà không cần dấu ngoặc. Nếu dùng lệnh Call, ta phải đặt các đối số trong dấu ngoặc. Ví dụ : Call MyProc(firstarg, secondarg) MyProc firstarg, secondarg CHƯƠNG IV: CƠ SỞ DỮ LIỆU SQL SERVER I. Giới thiệu sơ lược về SQL Server SQL Server viết tắt bởi : Structure Query Language – ngôn ngữ cấu trúc truy vấn. Microsoft SQL Server 2000 là một công cụ thiết kế, điều khiển và quản trị cơ sở dữ liệu, các biến cố server, các MS SQL Server Object và SQL Server với tính thực thi cao. 1. Mô hình cơ sở dữ liệu Client-Server SQL Server là hệ quản trị cơ sở dữ liệu theo mô hình client-server. Phân chia công việc giữa client và server như sau: a. Client-side : Phải xác định thông tin cần server cung cấp trước khi gửi yêu cầu tới server. Có trách nhiệm hiển thị tồn bộ thông tin cho user. Phải làm việc với các result set hơn là làm việc trực tiếp trên các bảng của database. Phải làm mọi thao tác xử lý dữ liệu. Cung cấp tất cả định dạng của dữ liệu và thông tin cần thiết để tạo report. b. Server-side : - Database engine đảm nhiệm việc lưu trữ (storage), cập nhật (update) và cung cấp (retrieval) thông tin trong hệ thống. - Tạo result set theo yêu cầu của ứng dụng client. - Không có giao diện người dùng (user interface). Tự thân SQL Server là không có giao diện người dùng, ngoại trừ một số tool giúp admin quản trị hệ thống. - Hồn tồn độc lập với các ứng dụng client. - Không chịu trách nhiệm việc hiển thị thông tin cho người dùng từ các kết quả thực thi các query. 2. Làm việc với SQL Server Client làm việc với SQL Server thông qua 3 phương thức sau : DB-Library ODBC SQL OLE a. DB-Library Interface. DB- Library hoặc gọi tắt DB-LIB là một thư viện API cho cả hai C và VB cho phép làm việc trực tiếp với SQL Server. Thư viện API cung cấp nhiều tool cần thiết giúp ta có thể gửi các query và nhận thông tin trả lời từ SQL Server, cũng như cho phép trích lọc dữ liệu từ các result set. Để sử dụng DB-LIB cần include những file sau đây vào project: C Visual Basic SQLDB.H VBSQL.OCX SQLFRONT.H VBSQL.BAS b. Open Database Connecttivity (ODBC) ODBC là một giao diện lập trình (programming interface) cho phép ứng dụng có thể truy xuất data từ các hệ quản trị cơ sở dữ liệu sử dụng SQL như là phương thức chuẩn để truy xuất data. ODBC có thể xem như là một lớp trừu tượng những ứng dụng và hệ quản trị cơ sở dữ liệu. ODBC chịu trách nhiệm nhận yêu cầu từ ứng dụng và chuyển đổi nó sang ngôn ngữ (SQL) mà database engine có thể hiểu được và dùng nó để lấy thông tin từ database. Làm việc với ODBC ta chỉ cần viết các phát biểu SQL chuẩn và sau đó chuyển các phát biểu đó đến ODBC, tồn bộ công việc hậu trường, làm thế nào để lấy được thông tin từ database do ODBC đảm nhiệm. Mỗi loại database engine có một ODBC driver tương ứng. Database kết hợp với ODBC tương ứng cho nó được gọi là Data Source Name (DSN). Ứng dụng muốn làm việc với ODBC trước hết phải mở một connection đến ODBC, trong đó cần khai báo DSN, UserID và Password. Web server là client của SQL Server cho dù cùng chạy trên một hệ thống. Các ứng dụng Web đều truy xuất database thông qua ODBC, ADO là một ví dụ, các sản phẩm front-end như Borland’s Delphi, Microsoft Visual Basic đều dùng ODBC để truy xuất SQL Server. ODBC thực sự đã trở thành một chuẩn trong việc truy xuất database. c. SQL OLEInterface : SQL OLE interface là công cụ phát triển mới cho các nhà phát triển ứng dụng dựa trên SQL Server theo tiếp cận hướng đối tượng. SQL OLE interface cho phép ta làm việc với SQL Server thông qua sử dụng các object, method và collection của database làm việc. 3. Bảo mật truy xuất dữ liệu trên SQL Server. Khi xây dựng các ứng dụng Web-database, cần chú ý đến việc bảo mật, có 3 mức độ bảo mật tại 3 nơi gồm : Web Server (do IIS đảm nhiệm) Hệ điều hành (ở đây là Windows NT Server đảm nhiệm) Truy xuất dữ liệu (do SQL Server đảm nhiệm) Mức thứ nhất : Bảo mật trên Web server được kể đến là dịch vụ SSL (Secure Socket Layer) cung cấp cơ chế mã hố dữ liệu truyền giữa server và client. Múc thứ hai : Windows NT Server kiểm tra account và ngăn cấm các login không hợp lệ vào các domain không được phép. Mức thứ ba : Là mức truy xuất dữ liệu trên các object của database. SQL Server có 3 chế độ bảo mật gồm : a. Standard : Là default mode, ở chế độ này SQL Server đảm trách tồn bộ việc quản lý các account của nó, SQL Server xác nhận một user và kiểm tra password/login trên tất cả connection đến SQL Server. b. Windows NT Integrated : Chế độ này sử dụng cơ chế kiểm tra của Windows NT server cho tất cả connection. Khi SQL Server chạy ở chế độ này, Windows NT sẽ quản lý tất cả user kết nối vào thông qua ACL (Access Control List) của nó. Tiện ích của chế độ bảo mật này là cho phép user sử dụng một password duy nhất để truy xuất tới tài nguyên trong domain và thời gian cũng như việc mã hố password qua mạng. Như vậy, user không cần login lần thứ 2 khi truy xuất SQL Server. Một user login vào Windows NT server hoặc được gán connection hoặc bị từ chối kết nối đến SQL Server dựa trên thuộc tính của account trên NT server. Việc gán các quyền truy cập vào SQL Server cho một login vào NT Server tạo ra một login uỷ quyền, connection thông qua login được uỷ quyền gọi là kết nối được uỷ thác (trusted connection). Khi một user thiết lập được một connection uỷ thác đến SQL Server, user có thể : Được gắn với một login của SQL Server hiện hành trên server nếu tên login được so trùng với account của user. Kết nối với login mặc định (thường là guest) Kết nối với login SA nếu user là Adminitrator trên NT server. Hầu hết các thao tác gán quyền cho mỗi user như quyền truy xuất vào các bảng, view, hay các object khác của database đều được quản lý bằng SQL server giống như trong chế độ Standard. c. Mixed : Kết hợp cả hai chế độ Standard và Integrated. Khi một user kết nối đến SQL Server trong chế độ mixed, trước tiên NT sẽ kiểm tra xem login name đã có thiết lập một kết nối uỷ thác nào hay không. Nếu không tìm thấy kết nối uỷ thác nào thì sau đó SQL Server sẽ kiểm tra login name và password. Nếu cũng không nhận biết login được yêu cầu trên server, truy xuất bị từ chối. 4. Tạo và quản lý các user account : SQL Server có 2 mức (level) của một user : Mức thứ nhất của user là login. Một login được phép thiết lập một connection với SQL Server. Tất cả login được lưu trữ trong bảng SYSLOGINS (nằm trong database MASTER). Mức thứ hai của user là user. Mức này SQL dùng để quản lý các quyền truy xuất tới các object của SQL Server như : table, view, stored procedure trong một database. Một user có thể ở trong một hoặc nhiều database, nhưng một user phải có một login của database mà nó được quyền truy xuất. Tất cả user được lưu trữ trong bảng SYSUSERS của mỗi database mà các user có quyền truy xuất. SQL tổ chức 2 mức user mục đích cho phép một user có nhiều mức độ truy xuất khác nhau trên các database mà user kết nối vào, và vẫn duy trì một password duy nhất. Để lmf được điều này, một user có một login đi kèm với một password. Khi một login yêu cầu kết nối, SQL Server sẽ kiểm tra login này kèm với password. Khi không có một login hợp lệ, user không thể tru xuất vào bất cứ database nào trên SQL Server. Khi tạo một login cũng như user của login đó ta có thể sử dụng tiện ích SQL Enterprise Manage hoặc sử dụng hàm hệ thống sp_addlogin và sp_adduser, khi sử dụng hàm này ta có thể tạo một login từ một connection có qyuền tương đương như SA. Điều này rất thuận lợi khi ta viết ứng dụng Web, từ ứng dụng Web ta có thể tạo, xố, cũng như gán quyền cho các user. Cú phám của sp_addlogin là : sp_addlogin login_id[,password [,defaultdb [,defaultlanguage]]] trong đó : login_id là tên của login sẽ được tạo. password là mật khẩu được gán cho login sẽ tạo, thông số này là tuỳ chọn. defaultdb là tên của database mà login sẽ được làm việc sau khi kết nối vào, nếu để NULL thì SQL Server sẽ mặc định là MASTER database. defaultlanguage nếu để là NULL thì SQL Server sẽ lấy mặc định là default language của server Cú pháp của sp_adduser là : sp_adduser login_id[,username [,grpname]] Trong đó : login_id là tên của login sẽ được thêm vào database, nếu login chưa có thì tác vụ này không thành công. Username được cung cấp để cho phép login gắn với một database, điều này cho phép một login có thể kết nối vào nhiều database khác nhau, và với một database thì nó có một user. Grpname cho phép định nghĩa tên một nhóm mà user thuộc vào nhóm đó. Để loại bỏ một login hoặc user ta có thể sử dụng các hàm sp_droplogin hay sp_dropuser với cú pháp sp_droplogin login_id và sp_dropuser username. Sử dụng GROUP để quản lý các user : Một nhóm bao gồm các user có quyền giống nhau, thay vì ta phải gán quyền riêng cho từng user mỗi khi user đó được tạo, ta chỉ cần tạo nhóm và phân quyền cho nhóm đó, nếu có them một user mới, thì khi tạo sẽ gắn nó với nhóm đã phân quyền. 5. Gán quyền cho user và group : Trong SQL Server có các đối tượng như : table, view (bảng ảo), stored procedure, mỗi một user hay group sẽ có quyền hạn khác nhau đối với từng object. SQL Server có các quyền hạn sau cho mỗi user : SELECT cho phép user có thể đọc dữ liệu từ table hoặc view. Quyền SELECT có thể được gán riêng cho từng cột trong table hoặc view. INSERT cho phép user thêm một dòng mới vào table hoặc view. UPDATE cho phép user thay đổi dữ liệu trong bảng hoặc view. Quyền UPDATE có thể được gán riêng cho từng cột. DELETE cho phép user xố dữ liệu của table hoặc view. EXECUTE cho phép user thi hành một stored procedure. DRI/REFERENCES (Declarative Referential Integrity - DRI) là một phương thức duy trì ràng buộc tồn ven database, khi được gán quyền này user có thể thêm vào bảng một khố ngoại (foreign key). Một cách khác duy trì tồn vẹn dữ liệu là trigger. DLL/Data Definition Language cho phép user có thể tạo mới, thêm vào, hoặc xố các object trong database. Ví dụ : CREATE TABLE, ALTER TABLE, DROP TABLE. ALL cho phép user có tồn quyền trên object. Chỉ có user SA mới có quyền ALL khi sử dụng các phát biểu DLL. Sử dụng lệnh GRANT và REVOKE để gán hay loại bỏ một quyền hạn của user hay group. Cú pháp : Và Trong đó : là danh sách các quyền hạn sẽ được gán hay tước bỏ. Nếu nhiều hơn một quyền thì các quyền hạn đó được cách nhau bởi dấu phẩy. là tên của table, view, hay stored procedure mà user sẽ được gán quyền hay bị tước quyền. là danh sách user hau group sẽ được gán quyền hay bị tước quyền. Giữa các tên user hoặc group ngăn cách bằng dấu phẩy. Nếu sử dụng từ khố PUBLIC thì tác vụ gán chung cho tồn bộ các user. PHẦN II : PHÂN TÍCH VÀ THIẾT KẾ BÀI TỐN QUẢN LÝ THƯ VIỆN CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI ĐỀ TÀI: Thiết kế webdatabase quản lý thư viện Trường Đại học Thuỷ sản. I. Hệ thống quản lý thư viện 1. Tổng quan về thư viện a. Cơ cấu tổ chức: Ban quản lý thư viện Thủ thư BP.Bổ sung tài liệu Phòng nghiệp vụ b. Mô tả sơ lược về cơ cấu tổ chức: Ban quản lý thư viện: chịu trách nhiệm điều hành chung cho tồn bộ các công tác trong Thư viện. Phòng nghiệp vụ: Lập kế hoạch mua sách mới, thanh lý sách cũ, kế hoạch phục vụ độc giả, cấp thẻ độc giả. Bộ phận bổ xung tài liệu: liên hệ với các nhà xuất bản để mua sách, các đơn vị, cá nhân cung ứng sách để tiếp nhận sách đưa vào thư viện. Nhân viên thủ thư: Tiếp nhận sách đánh mã số, phân loai sách, kiểm tra độc giả có thể đọc sách, thống kê và tra cứu sách. 2. Quy trình quản lý sách và độc giả Công việc quản lý sách trong Thư viện được quản lý theo một quy trình như sau: a. Đối với công việc nhập sách: Mỗi khi có bổ sung sách mới bộ phận bổ sung tài liệu sẽ lập kế hoạch bổ sung tài liệu dựa trên catalog nhà xuất bản và tên các loại sách hiện có ở các hiệu sách. Nếu kế hoạch bổ sung tài liệu được duyệt thì bộ phận này sẽ tiến hành đi mua về và làm một số thao tác sau trước khi nhập sách vào kho: Đóng dấu của thư viện lên sách Phân loại sách theo lĩnh vực: Ví dụ: Tin học, y học, nghệ thuật… Phân loại sách theo môn loại: Sách về tin học: cơ sở dữ liệu, mạng máy tính, tối ưu hố… Sách về tốn: tốn cao cấp, hình giải tích… Đánh mã số cho sách : Mã số sách gồm :mã phân loại ghép với mã môn loại ghép với số thứ tự ghép v số tập của sách. Viết các thông tin về sách (mã số sách, tên sách, tên tác giả, nơi xuất bản, năm xuất bản, giá tiền, số trang, tập ) vào fic và bỏ vào hộp fic. PHIẾU QUẢN LÝ SÁCH Mã số sách: Tên sách: Tập: Số trang: Số lượng Năm xuất bản: Mã ngôn ngữ: Ngôn ngữ: Mã nhà xuất bản: Nhà xuất bản: Mã phân loại: Phân loại: Mã tác giả: Tác giả: Mã vị trí: Khu: Kệ: Ngăn Các hộp fic được phân loại theo lĩnh vực như: kinh tế, điện tủ vi tính…trong mỗi hộp lại được phân nhỏ theo một số đặc thù nhất định. Các hộp fic cũng được phân loại theo vần đầu của tên tác giả hoặc tên sách. b. Nhận độc giả mới: Khi độc giả đến đăng ký làm thẻ trình thẻ sinh viên và nộp một hình của độc giả và kèm theo lệ phí làm thẻ. Nhân viên cấp thẻ sẽ phát phiếu đăng ký để bạn đọc khai báo vào theo hình thức như sau: Phiếu đăng ký Họ và tên: Lớp: Mã số sinh viên: Sau đó bạn đọc sẽ được cấp một thẻ đọc sách, mỗi thẻ có 1 số thẻ riêng không trùng với các số thẻ khác. Ở đây số thẻ chính là mã số của độc giả. Mã số độc giả được đánh theo khố học, gồm 6 chỡ số. Trong đó, 2 chữ số đầu tiên chỉ khố học, 4chữ số sau chỉ số thứ tự của sinh viên thuộc khố học đó. Hình thức thẻ như sau : THẺ ĐỌC SÁCH Số thẻ: Họ và tên: Lớp: Ngàythángnăm Mã số sinh viên: GIÁM ĐỐC (Có giá trị đến ngày / / ) 3x4 Thẻ đọc sách của độc giả có giá trị khi đã được ký duyệt đầy đủ và nó chỉ có giá trị trong năm học hiện tại. c. Quy trình mượn sách: Khi độc giả đến mượn sách sẽ gửi lại thẻ đọc sách tại bàn của thủ thư và nhận phiếu yêu cầu từ thủ thư để điền các thông tin vào phiếu yêu cầu theo mẫu: PHIẾU YÊU CẦU Họ và tên: MSSV: Lớp: Tên sách Ma số sách Ngày tháng năm Ký nhận: Thủ thư căn cứ vào thông tin về sách yêu cầu mà độc giả đã ghi vào phiếu yêu cầu để để lấy sách cho độc giả. Khi tìm được sách thủ thư yêu cầu độc giả ký nhận sách. Sau khi thủ thư nhận lại phiếu yêu cầu đã có ký nhận của độc giả thì sẽ giao sách cho độc giả và giữ lại phiếu yêu cầu kẹp cùng với thẻ đọc sách của độc giả bỏ vào hộp kéo dành cho độc giả là sinh viên của khố hộc ấy. Khi độc giả chọn sách để mượn thì căn cứ vào các hộp fic để tìm sách cần đọc. Thủ thư theo dõi việc mượn sách của độc giả dựa vào ngày mượn ghi trên phiếu yêu cầu và ngày trả sách, nếu độc giả nào vi phạm các quy định của thư viên sẽ bị xử phạt tuỳ theo mức độ vi phạm. d. Báo cáo thống kê: Ngồi công việc phục vụ trực tiếp bạn đọc, Thư viện còn phải thống kê độc giả theo thời gian chỉ định từ đó năm bắt được chính xác số độc giả và các thông tin liên quan. Thống kê sách và các thông tin liên quan đến sách như số sách mượn, số sách còn…để biết được tình hình sách tại thư viện. Thống kê thu , chi trong việc mua sách và mượn sách để biết số tiền đã chi và thu vào liên quan tới sách. 3. Nhiệm vụ của một hệ thống quản lý thư viện: Một hệ thống quản lý thư viện có nhiệm vụ quản lý kho tư liệu mà thư viện hiện có, phục vụ công tác tra cứu, nghiên cứu của độc giả. Hệ thống quản lý thư viện phải nắm được số lượng sách có trong thư viện, phân loại sách theo phân loại, môn loại cụ thể để dễ dàng cho việc mã hố, tiện cho việc truy tìm. Ngồi ra hệ thống cũng phải biết được tình trạng hiện tại, phải được cập nhật thông tin mỗi khi bổ sung các tư liệu mới hoặc thanh lý các tư liệu không có giá trị. Đối với việc phục vụ tra cứu, hệ thống phải đưa ra mục lục phân loại, môn loại các sách có trong thư viện, sao cho độc giả dễ dàng tìm được các tư liệu cần thiết, bên cạnh đó hệ thống cũng phải quản lý được những độc giả có nhu cầu mượn tư liệu. Thông thường việc phân loại sách và quản lý độc giả là những công việc phức tạp nhất trong hệ thống quản lý thư viện. 4. Nhược điểm của hệ thống quản lý thư viện trên: Hệ thống trên dùng nhiều đến giấy tờ, vì vậy việc bảo quản, truy tìm mất nhiều thời gian. Hệ thống dễ mắc phải sai sót cũng như chưa tiện lợi với bạn đọc. Công việc quản lý độc giả rất khó khăn khi số lượng bạn đọc lớn, bởi việc kiểm tra thời gian mượn trả sách, số lượng sách mượn là thủ công, vì vậy rất dễ thất thốt tư liệu. Việc phân loại sách và tạo ra mục lục cần khá nhiều thời gian. II. Hướng thực thi của đề tài. Xuất phát từ những nhược điểm của hệ thống quản lý bằng thủ công, nên việc tin học hố công tác quản lý là việc làm hợp lý. Từ những yêu cầu quản lý, chương trình làm các công việc với 5 mảng như sau: Quản lý sách Quản lý độc giả Quản lý việc mượn sách Quản lý việc trả sách Quản lý thống kê Hệ thống cho phép lưu trữ, cập nhật sách một cách dễ dàng, với khối lượng lớn.Tối thiểu hố thời gian tìm kiếm sách, thống kê sách, hỗ trợ những cách tìm kiếm sách khác nhau. Hệ thống thích hợp với việc gia tăng số lượng sách, số lượng độc giả. CHƯƠNG II: THIẾT KẾ HỆ THỐNG QUẢN

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docThiết kế website quản lý thư viện Trường Đại học Thuỷ sản.doc