Đồ án Thực trạng sử dụng vốn và một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý sử dụng vốn của công ty điện lực ba đình

LỜI NÓI ĐẦU

Vốn là một trong những nguồn lực quan trọng nhất và không thể thiếu trong quá trình sản xuất kinh doanh của bất kỳ doanh nghiệp nào. Đặc biệt trong nền kinh tế thị trường thì vốn nói riêng, tài chính nói chung là vũ khí cạnh tranh quan trọng của công ty. Do vậy, việc nâng cao hiệu quả huy động vốn và sử dụng các nguồn vốn là tiền đề để doanh nghiệp dành thắng lợi trong cạnh tranh, tăng trưởng và phát triển ở hiện tai và trong tương lai.

Điện là loại hàng hoá đặc biệt, có vai trò quan trọng và không thể thiếu trong mọi quá trình kinh tế và sinh hoạt của người dân. Trong giai đoạn hiện nay, nước ta đang tiến lên thành một nước công nghiệp hoá, hiện đại hoá thì năng lượng điện lại càng có vị trí quan trọng. Chình vì vậy, quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và quản lý sử dụng vốn nói riêng của các doanh nghiệp điện năng có hiệu quả hay không có ảnh hưởng nhiều đến hoạt động của đền kinh tế và sinh hoạt của người dân.

Để tìm hiểu sâu hơn về vấn đề này nhóm em xin chọn "Nâng cao hiệu quả quản lý sử dụng vốn của Công ty Điện lực Ba Đình" làm đề tài của mình tại Công ty Điện lực Ba Đình. Do trình độ, kiến thức thực tế và khả năng thu thập tài liệu có hạn nên nhóm em chỉ viết trong phạm vi quản lý sử dụng vốn của Công ty Điện lực Ba Đình.

PHẦN I:GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY ĐIỆN LỰC BA ĐÌNH 1.1.Quá trình hình thành và phát triển của Điện lực Ba Đình

1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Điện lực Ba Đình

1.3. Hệ thống tổ chức của Điện lực Ba Đình

PHẦN II: THỰC TRẠNG SỬ DỤNG VỐN CỦA CÔNG TY ĐIỆN LỰC BA ĐÌNH

2.1Tình hình vốn của Điện lực Ba đình

2.2 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn của Điện lực Ba Đình

2.3 Đánh giá tình hình quản lý sử dụng vốn của Điện lực Ba Đình

PHẦN III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ SỬ DỤNGVỐN CỦA CÔNG TY ĐIỆN LỰC BA ĐÌNH

3.1 Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định của Điện Lực Ba Đình

3.2 Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý sử dung tài sản lưu động của Điện lực Ba Đình

3.3 Một số kiến nghị đối với nhà nước nhằm nâng cao hiệu quả quản lý sử dụng vốn.

 

doc39 trang | Chia sẻ: lethao | Lượt xem: 4149 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Thực trạng sử dụng vốn và một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý sử dụng vốn của công ty điện lực ba đình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ DÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THÀNH ĐÔ KHOA QTKD & TTTV  ĐỀ ÁN MÔN HỌC NGHÀNH : QUẢN TRỊ KINH DOANH ĐỀ TÀI: THỰC TRẠNG SỬ DỤNG VỐN VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ SỬ DỤNG VỐN CỦA CÔNG TY ĐIỆN LỰC BA ĐÌNH GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN: SINH VIÊN THỰC HIỆN: LỚP:CDDQTKD2-K5 HÀ NỘI, THÁNG 12 NĂM 2009 NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN DANH SÁCH THÀNH VIÊN NHÓM 2 VÀ KẾT QUẢ DÁNH GIÁ THỰC HIỆN TT HỌ TÊN NGÀY SINH XẾP LOẠI 1 NGUYỄN THỊ NGỌC HOA 04/10/1990 2 TẠ THỊ MAI HƯƠNG 24/11/1990 3 LÊ THỊ HUYÊN 03/06/1990 4 CAO ANH LAI 28/09/1990 5 TỐNG THỊ THU LOAN 17/04/1990 6 NGÔ THỊ MƠ 06/10/1990 7 NGUYỄN THỊ YẾN 30/12/1990 LỜI NÓI ĐẦU Vốn là một trong những nguồn lực quan trọng nhất và không thể thiếu trong quá trình sản xuất kinh doanh của bất kỳ doanh nghiệp nào. Đặc biệt trong nền kinh tế thị trường thì vốn nói riêng, tài chính nói chung là vũ khí cạnh tranh quan trọng của công ty. Do vậy, việc nâng cao hiệu quả huy động vốn và sử dụng các nguồn vốn là tiền đề để doanh nghiệp dành thắng lợi trong cạnh tranh, tăng trưởng và phát triển ở hiện tai và trong tương lai. Điện là loại hàng hoá đặc biệt, có vai trò quan trọng và không thể thiếu trong mọi quá trình kinh tế và sinh hoạt của người dân. Trong giai đoạn hiện nay, nước ta đang tiến lên thành một nước công nghiệp hoá, hiện đại hoá thì năng lượng điện lại càng có vị trí quan trọng. Chình vì vậy, quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và quản lý sử dụng vốn nói riêng của các doanh nghiệp điện năng có hiệu quả hay không có ảnh hưởng nhiều đến hoạt động của đền kinh tế và sinh hoạt của người dân. Để tìm hiểu sâu hơn về vấn đề này nhóm em xin chọn "Nâng cao hiệu quả quản lý sử dụng vốn của Công ty Điện lực Ba Đình" làm đề tài của mình tại Công ty Điện lực Ba Đình. Do trình độ, kiến thức thực tế và khả năng thu thập tài liệu có hạn nên nhóm em chỉ viết trong phạm vi quản lý sử dụng vốn của Công ty Điện lực Ba Đình. PHẦN I:GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY ĐIỆN LỰC BA ĐÌNH 1.1.Quá trình hình thành và phát triển của Điện lực Ba Đình 1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Điện lực Ba Đình 1.3. Hệ thống tổ chức của Điện lực Ba Đình PHẦN II: THỰC TRẠNG SỬ DỤNG VỐN CỦA CÔNG TY ĐIỆN LỰC BA ĐÌNH 2.1Tình hình vốn của Điện lực Ba đình 2.2 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn của Điện lực Ba Đình 2.3 Đánh giá tình hình quản lý sử dụng vốn của Điện lực Ba Đình PHẦN III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ SỬ DỤNGVỐN CỦA CÔNG TY ĐIỆN LỰC BA ĐÌNH 3.1 Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định của Điện Lực Ba Đình 3.2 Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý sử dung tài sản lưu động của Điện lực Ba Đình 3.3 Một số kiến nghị đối với nhà nước nhằm nâng cao hiệu quả quản lý sử dụng vốn. PHẦN I:GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY ĐIỆN LỰC BA ĐÌNH 1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Điện lực Ba Đình : Điện lực Ba Đình là đơn vị trực thuộc Công ty Điện lực TP.Hà Nội, trước đây gọi là chi nhánh Điện lực Ba Đình được tách ra từ đội quản lý điện Hà Nội năm 1999. Điện lực Ba Đình được thành lập theo quyết định số 09/ĐVN/HĐQT-TCCP-LĐ ngày 13/01/1999 của chủ tịch Hội Đồng quản trị Tổng công ty Điện lực Việt Nam. Hoạt động theo đăng ký kinh doanh số 312897 ngày 27/11/2000, đăng ký kinh doanh đơn vị kinh tế trực thuộc hạch toán phụ thuộc Công ty Điện lực TP.Hà Nội. Điện lực Ba Đình có tư cách pháp nhân, được mở tài khoản tại ngân hàng, được sử dụng con dấu riêng để giao dịch, ký kết hợp đồng kinh tế theo phân cấp và uỷ quyền của GĐ Công ty Điện lực TP.Hà Nội. Trụ sở đóng tại: số 06-phố Hàng Bún-quận Ba Đình-Hà Nội. Điện thoại : (04) 8239311 Fax: (04) 8294916 Từ khi thành lập, ý thức được vai trò quan trọng của mình Điện lực Ba Đình đã nỗ lực hết sức trong hoạt động sản xuất kinh doanh và cung cấp điện của mình. Công ty đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng: bảo tồn và phát triển nguồn vốn do Công ty Điện lực Hà Nội giao; cung cấp điện thường xuyên và an toàn cho các cơ quan nhà nước, các cơ quan của tổ chức quốc tế, các cuộc hội nghị được tổ chức trên địa bàn quận, đầu tư cơ sở hạ tầng mở rộng sản xuất, thực hiện đầy đủ trách nhiệm đối với ngân sách nhà nước, tạo công ăn viêc làm cho cán bộ công nhân viên trong công ty… Được tách ra từ đội quản lý điện Hà Nội từ năm 1999, trong 7 năm hoạt động công ty đã xây dựng cơ sở vật chất tại công ty và hệ thống lưới điện, các trạm biến áp trên địa bàn quận Ba Đình khá đầy đủ và an toàn. Trong lĩnh vực kinh doanh Điện lực Ba Đình đã phát triển và có chõ đứng trên thị trường. Những năm tới để nâng cao hiệu quả kinh doanh công ty đã và đang thâm nhập vào lĩnh vực bưu chính viễn thông. Với năng lực cán bộ công nhân viên của mình trong tương lai công ty sẽ là một trong những doanh nghiệp thành công trong lĩnh vực kinh doanh điện năng. 1.2 Chức năng, nhiệm vụ của Điện lực Ba Đình : - Kinh doanh điện năng. - Quản lý, vận hành lưới điện phân phối. - Sửa chữa, cải tạo lưới điện phân phối và một số dịch vụ khác có liên quan. - Thiết kế lưới điện hạ áp. - Xây lắp các công trình đường dây và trạm biến áp thuộc lưới điện từ 35kv trở xuống. - Tư vấn giám sát thi công các công trình lưới điện từ 35kv trở xuống. - Tư vấn đầu tư xây dựng các dự án viễn thông công cộng. Nằm trên địa bàn quận Ba Đình nên Điện lực Ba Đình có một vị trí rất quan trọng trong việc cung ứng điện. Điện lực Ba Đình phải thường xuyên ảo đảm cung cấp điện an toàn, ổn định cho các cơ quan trung ương, các cuộc đón tiếp các nguyên thủ quốc gia, hội nghị, hội thảo của nhà nước và các tổ chức quốc tế diễn ra trên địa bàn quận. Trong số các phụ tải cấp điện có một số phụ tải rất quan trọng như: Lăng chủ tịch Hồ Chí Minh, cơ quan Chính phủ, Hội trường Ba Đình, cơ quan ngoại giao và đại sứ quán. Điện năng là một hàng hoá đặc biệt không thể thiếu trong mọi quá trình kinh tế, khách hàng của ngành điện vô cùng phong phú và đa dạng: các cơ quan, nhà máy xí nghiệp và cả người dân… Ở Việt Nam, điện năng được nhà nước bảo hộn và Chính phủ quyết định giá cả. Ngoài ra còn phải kể đến tính nguy hiểm cao trong cung ứng và sử dụng điện. Điện năng là hàng hoá đặc biệt trong quá trình sản xuất và cung cấp cho khách hàng, sản xuất đến đâu tiêu thụ đến đó không có hàng hoá tồn kho, để điện năng đến được tay người tiêu dùng cần phải có một hệ thống lưới điện truyền tải đi. Nó cũng là mặt hàng có thể gây nguy hiểm khi sản xuất và tiêu dùng tuy nhiên lại không thể thiếu trong mọi quá trình kinh tế. Một đặc điểm nữa đó là điện năng được khách hàng sử dụng trước sau đó công ty mới đi đo lượng điện và tính tiền mà khách hàng phải nộp, do đó mà nhiều khách hàng thành toán chậm, khiến các khoản phải thu của công ty có thể tăng lên, gây ứ đọng vốn. Ở Việt Nam điện lực là mặt hàng được nhà nước bảo hộ và quyết định giá cả, do đó những chính sách của nhà nước có ảnh hưởng không nhỏ đến việc kinh doanh của các công ty điện. 1.3 Hệ thống tổ chức của Điện lực Ba Đình Tất cả các phòng ban, đội tổ chức năng trong điện lực đều có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, cùng chịu sự lãnh đạo của Công ty Điện lực Hà Nội. Lãnh đạo Điện lực sẽ điều phối mối quan hệ này sao cho đồng bộ, nhịp nhàng dễ thực hiện các mục tiêu của các cấp lãnh đạo. Hệ thống tổ chức của Điện lực Ba Đình được thiết kế theo mô hình trực thuộc chức năng . - Giám đốc được Công ty Điện lực Việt Nam bổ nhiệm, điều hành Điện lực Ba Đình theo chế độ một thủ trưởng và chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của Điện lực trước Công ty Điện lực Hà Nội, trước pháp luật và trước toàn thể cán bộ công nhân viên chức của Điện lực. Giám đốc có quyền quản lý lực lượng lao động trong toàn công ty, ra quyết địng đề bạt, bãi miễn điều chuyển công tác đối với cán bộ công nhân viên chức trong điện lực. - Phó Giám đốc kinh doanh do Giám đốc Công ty Điện lực Hà Nội bổ nhiệm chỉ đạo mọi công việc về công tác kinh doanh bán điện. - Phó Giám đốc kỹ thuật do giám đốc Công ty Điện lực Hà Nội bổ nhiệm, chịu trách nhiệm chỉ đạo giải quyết các vấn đề kỹ thuật vận hành và một số dịch vụ khác có liên quan, phục vụ cho kinh doanh bán điện. PHẦN II: THỰC TRẠNG SỬ DỤNG VỐN CỦA CÔNG TY ĐIỆN LỰC BA ĐÌNH 2.1Tình hình vốn của Điện lực Ba đình : Dựa vào báo cáo tài chính các năm 2007,2008,2009 của Điện lực Ba đình ta lập bảng phân tích cơ cấu tài sản như sau: BẢNG PHÂN CƠ CẤU TÀI SẢN Bảng số 1 Đơn vị: Tỷ đồng CHỈ TIÊU  2007  2008  2009    Số tiền  %  Số tiền  %  Số tiền  %   A. TSLĐ và ĐTNH  80.62  27.24  118.918  32.17  151.6  32.64   I. Tiền  4.65  1.57  3.254  0.88  2.763  0.59   II. Đầu tư TCNH         III. Các khoản phải thu  61.558  20.80  102.317  27.69  126.89  27.31   IV. Hàng tồn kho  7.012  2.37  6.347  1.71  9.982  2.143   V. TSLĐ khác  7.4  2.50  7.0  1.89  11.965  2.577   VI. Chi sự nghiệp         B. TSCĐ và DTDH  215.32  72.75  250.632  67.82  312.98  67.36   I.TSCĐ  209  70.62  144.456  66.50  305.837  65.83   II. Đầu tư TCDH         III.Chi phí XDCBDD  6.32  2.13  6.55  1.77  7.143  1.53   IV. Ký quỹ ký cược dài hạn         Tổng tài sản  295.94  100  369.55  100  464.58  100   Nguồn: Báo cáo tài chính Điện lực Ba Đình năm 2007,2008,2009 Qua bảng phân tích trên ta thấy tổng tài sản các năm từ năm 2007 đến 2009 tăng lên khá nhanh( tăng hơn 168.64 tỷ đồng). Điều đó có thể đánh giá rằng quy mô sản xuất kinh doanh của công ty ngày càng tăng lên, cơ sở vật chất kỹ thuật cũng được đầu tư đáng kể, đây là một trong những nhân tố đề để Điện lực Ba Đình tồn tại và phát triển. TSLĐ và ĐTNH năm 2008,2009 có xu hướng tăng so với năm 2007 trong khi đó TSCĐ và ĐTDH cũng có xu hướng tăng lên. Chứng tỏ trong những năm gần đây công ty đã chú trọng vào đầu tư vào TSCĐ và ĐTDH. Điều này sẽ làm cho công ty gặp nhiều thuận lợi trong quá trình sản xuất kinh doanh. Vì TSCĐ là một yếu tố rất quan trọng quyết định lớn tới năng suất lao động, chất lượng sản phẩm. Tuy đã được đầu tư khá nhiều, nhưng trang thiết bị của công ty vẫn cần nâng cấp hơn nữa để bảo đảm an toàn, tổn thất điện năng và nâng cao năng suất lao động của công nhân viên trong công ty. Công ty cần tích cực trong việc tìm ra các giải pháp, tìm nguồn huy động vốn để đầu tư cho TSCĐ. Mặt khác, ta thấy TSLĐ và ĐTNH của công ty năm 2009 cũng tăng so với năm 2007 trong đó đáng kể nhất là sự tăng lên của các khoản phải thu và tồn kho. Việc đầu tư này làm thay đổi kết cấu tài sản. Điều này chứng tỏ vốn tồn đọng trong khâu dự trữ khá nhiều ảnh hưởng không tốt đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tài sản cố địng tăng và tài sản lưu động cũng tăng, tuy nhiên lại tăng do các khoản phải thu và tồn kho tăng lên. Cơ cấu tài sản như vậy là chưa hợp lý, công ty cần cố các biện pháp để khắc phục, giải quyết việc ứng đọng vốn trong các khoản phải thu và tồn kho đồng thời đầu tư đổi mới trang thiết bị nhằm bảo đảm an toàn và giảm tổn thất điện năng trong quá trình cung cấp điện cũng như nâng cao năng suất lao động cho cán bộ công nhân viên trong công ty. Để đánh giá tính thích hợp trong việc quản lý sử dụng vốn thì ngoài cơ cấu tài sản của doanh nghiệp ta sẽ xem xét nguồn vốn của doanh nghiệp trong những năm gần đây: BẢNG NGUỒN VỐN CỦA ĐIỆN LỰC BA ĐÌNH Bảng số 2 Đơn vị: Tỷ đồng NÔỊ DUNG  Năm 2007  Năm 2008  Năm 2009    Số tiền  %  Số tiền  %  Số tiền  %   A. Nợ phải trả  236.752  80  94.57  25.88  114.13  24.57   1. Nợ ngắn hạn  216.456  73.14  90.921  24.877  102.44  22.05   2. Nợ dài hạn  15.615  5.28  3.452  0.95  9.56  2.05   3.Nợ khác  4.681  1.58  0.197  0.053  2.13  0.47   B. NVCSH  59.188  20  270.98  74.12  350.45  75.43   1. Nguồn vốn quỹ  59.188  20  170.32  0.465  250.15  53.84   Tổng nguồn vốn  295.94  100  365.55  100  464.58  100   Nguồn: Báo cáo tài chính Điện lực Ba Đình năm 2007, 2008, 2009 Qua bảng phân tích trên ta thấy tổng nguồn vốn qua các năm 2008,2009 tăng nhiều hơn so với năm 2007. Nguồn vốn tăng nhanh là do nợ dài hạn tăng, vốn chủ sở hữu cũng tăng rất nhiều. Điều này chứng tỏ công ty đã đầu tư vào tài sản cố định chủ yếu dựa vào nguồn vốn các nhà dầu tư. Các khoản cấu thành nên nợ phải trả: Nợ ngắn hạn, nợ dài hạn và nợ khác trong đó nợ ngắn hạn và nợ khác giảm nợ dài hạn giảm. Như vậy chứng tỏ công ty đã huy động vốn do các nhà đầu tư, đầu tư vào tài sản đáp ứng nhu cầu sản xuất: mua máy móc thiết bị điện, công cụ dụng cụ, trả lương cho công nhân viên nhằm đảm bảo quá trình kinh doanh án điện được liên tục. Nguồn vốn chủ sở hữu của công ty được hình thành chủ yếu từ vốn và quỹ nhưng trong vốn quỹ thì nguồn vốn kinh doanh và quỹ dự trữ, quỹ phát triển kinh doanh biến động, điều này chứng tỏ trong năm 2008 khả năng tự đảm bảo về tài chính và mức độc lập của Điện lực Ba Đình vẫn chưa hiệu quả,có năm 2007 và 2009 quỹ vốn của công ty có sự chủ đông. Như vậy qua phân tích cơ cấu tài sản và sử dụng nguồn vốn của Điện lực Ba Đình ta thấy công ty có chú trọng đầu tư vào tài sản cố định do các nhà đầu tư vao la phần lớn. Trong cơ cấu đầu tư vào tài sản lưu động thì đầu tư nhiều nhất là khoản phải thu và hàng tồn kho, do đó làm cho vốn của Công ty bị ứ đọng. Trong khi nợ dài hạn trong năm giảm chứng tỏ việc đầu tư vào tài sản cố định ngày càng giảm đây là một dấu hiệu không tốt cho quá trình sản xuất kinh doanh của công ty trong tương lai vì việc đầu tư vào tài sản cố định là rất quan trọng, máy móc thiết bị có hiện đại thì mới có năng suất lao động cao và cho ra những sản phẩm tốt. Do vậy, trong những năm tới công ty cần có kế hoạch, biện pháp điều chỉnh lại cho hợp lý hơn trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Ngoài ra tình hình tài chính của doanh nghiệp còn thể hiện rã nét qua các chỉ tiêu tài chính sau: Bảng số 3 CHỈ TIÊU  2007  2008  2009   Khả năng thanh toán hiện hành (TSLĐ/Nợ ngắn hạn)  0.372  1.307  1.470   Khả năng thanh toán nhanh (TSLĐ – Dự Trữ/nợ ngắn hạn)  0.340  1.238  1.382   Hệ số nợ (Nợ/Tổng tài sản)  0.7999  0.24  0.245   - Khả năng thanh toán hiện hành các năm đều khá cao đây là điều khá tôt đối với công ty, tuy nhiên nó đang có dấu hiệu giảm. Điều này số nợ phải trả của công ty ngày càng tăng. Công ty cần có những biện pháp khắc phục. - Hệ số nợ của công ty có xu hướng giảm tức là trong những năm gần đây công ty vẫn vay nợ nhưng ngày càng giảm 2.2 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn của Điện lực Ba Đình Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, mỗi doanh nghiệp cần có một lượng vốn nhất định và nguồn tài trợ tương ứng. Tuy nhiên, có vốn nhưng vấn đề quản lý sử dụng sao cho hiệu quả mới là nhân tố quyết định tăng trưởng và phát triển của mỗi doanh nghiệp. Bởi vậy, phân tích hiệu quả quản lý sử dụng vốn là việc làm rất cần thiết nhằm thể hiện chất lượng công tác quản lý sử dụng vốn đồng thời đánh giá hiệu quả của nó để có các biện pháp thích hợp nâng cao hiệu quả quản lý sử dụng vốn của công ty. Hiệu quả quản lý sử dụng vốn hoàn toàn phụ thuộc vào hiệu quả sản xuất kinh doanh mà hiệu quả sản xuất kinh doanh lại phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: Trình độ quản lý điều kiện tự nhiên, môi trường kinh tế chính trị-xã hội-văn hoá, phong tục tập quán, tính mùa vụ…nên hiệu quả quản lý sử dụng vốn cũng không nằm ngoài sự ảnh hưởng của các yếu tố đó. Điện lực Ba Đình là một công ty kinh doanh điện năng hạch toán phụ thuộc vào Công ty Điện lực Hà Nội nhưng có tư cách pháp nhân và có con dấu riêng. Sản phẩm của Điện lực là một dạng hàng hoá đặc biệt không thể thiếu trong mọi quá trình kinh tế cũng như tiêu dùng hàng ngày nên hiệu quả hoạt động kinh doanh của điện lực cũng thay đổi theo thời gian. Để phân tích hiệu quả quản lý sử dụng vốn của Điện lực Ba Đình, ta lần lượt phân tích hiệu quả quản lý sử dụng của toàn bộ vốn và từng nguồn vốn sản xuất kinh doanh. 2.2.1.Phân tích hiệu quả sử dụng tổng vốn: Hiệu quả sử dụng tổng vốn được đánh giá thông qua các chỉ tiêu tài chính. Để đánh giá hiệu quả sử dụng tổng vốn ta xem xét, phân tích các chỉ tiêu sau: HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TỔNG VỐN Bảng số 4 Đơn vị : tỷ đồng CHỈ TIÊU  2007  2008  2009  2008/2007  2009/2008       +/-  %  +/-  %   1. Doanh thu  410.55  418.65  419.86  8.1  1.97  1.21  0.28   2. Lợi nhuận  4.5  5.78  7.8  1.28  28.44  2.02  34.94   3. Tổng vốn  295.94  365.55  464.58  69.61  23.52  99.03  21.31   4. Hiệu suất sử dụng toàn bộ vốn = (1):(3)  1.387  1.145  0.903  0.12  0.08  0.01  0.013   5. Tỷ suất LN/DT = (2):(1)  0.011  0.014  0.018  0.158  14.436  1.669  124.785   6. Tỷ suất LN/Vốn = (2):(3)  0.0152  0.0158  0.016  0.018  1.209  0.020  1.639   * Hiệu suất sử dụng tổng vốn cho biết một đồng vốn tham gia vào hoạt động kinh doanh sẽ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu. Năm 2007: 1đồng vốn tham gia vào sản xuất kinh doanh tạo ra được 1.387 đồng doanh thu. Năm 2008: 1đồng vốn tham gia vào sản xuất kinh doanh tạo ra được 1.145 đồng doanh thu giảm 0.242 đồng.Ta thấy doanh thu tăng lên nhưng hiệu suất sử dụng tổng vốn vẫn giảm, điều này là do tổng vốn của công ty tăng lên và tốc độ tăng nhanh hơn doanh thu. Năm 2009:1đồng vốn tham gia vào sản xuất kinh doanh tạo ra được 0.903đồng doanh thu giảm 0.242 đồng. Cũng tương tự như 2008, năm 2009doanh thu cũng tăng nhưng tốc độ tăng của vốn kinh doanh lớn hơn nên làm cho hiệu suất sử dụng của tổng vốn vẫn bị giảm. Hơn nữa trong năm này tỷ suất trên tổng vốn lại giảm rất nhanh cho thấy việc tăng vốn kinh doanh của công ty là chưa hiệu quả. Như vậy hàng năm vốn đầu tư vào sản xuất kinh doanh tăng, doanh thu cũng tăng nhưng với tốc độ chậm hơn, do đó doanh thu được tạo ra bởi một đồng vốn giảm theo các năm. Như vậy, công ty đã huy động được các nguồn vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh tuy nhiên do hiệu suất của tổng vốn giảm hàng năm nên việc sử dụng vốn của công ty chưa có hiệu quả còn có giải pháp kịp thời. * Tỷ suất lợi nhuận: + Tỷ suất lợi nhuận trên một đồng doanh thu được xác định bằng cách chia lợi nhuận sau thuế cho doanh thu. Nó cho biết một đồng doanh thu thi tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Năm 2007: 1đồng doanh thu tạo ra được 0.011 đồng lợi nhuận. Năm 2008: 1đồng doanh thu tạo ra được 0.014 đồng lợi nhuận tăng 0.003 đồng so với năm 2007. Năm 2009: 1đồng doanh thu tạo ra được 0.018 đồng lợi nhuận tăng 0.004 đồng so với năm 2008. Như vậy, ta thấy rằng so với năm 2008 năm 2009 doanh thu tăng lên khá nhanh lợi nhuận lại tăng chậm .Điều này chứng tỏ chi phí, các khoản phải thu và tồn kho tăng rất nhanh làm cho doanh thu tăng nhưng lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu tăng không đáng kể. Công ty cần có các giải pháp để thu hồi các khoản phải thu và giải phóng tồn kho, đồng thời tiết kiệm chi phí để tăng lợi nhuận. + Tỷ suất lợi nhuận trên vốn: Được xác định bằng cách chia lợi nhuận sau thuế cho vốn. Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Năm 2007: 1đồng vốn thu được 0.0152đồng lợi nhuận. Năm 2008: 1đồng vốn thu được 0.0158 đồng lợi nhuận, tăng 0.0006 đồng so với năm 2007. Năm 2009: 1đồng vốn thu được 0,016 đồng lợi nhuận tăng 0.02 đồng so với năm 2008. 2.2.2 Hiệu quả sử dụng vốn cố định: Vốn cố định là một bộ phận quận quan trọng trong tổng số vốn sản xuất kinh doanh. Việc sử dụng vốn cố định của công ty có hiệu quả hay không sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Xem xét hiệu quả sử dụng vốn cố định ta phân tích các chỉ tiêu sau: HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỐ ĐỊNH Bảng số 5 Đơn vị: tỷ đồng CHỈ TIÊU  Năm  Chênh lệch    2007  2008  2009  2008/2007  2009/2008       +/-  %  +/-  %   1. Doanh thu  410.55  418.65  419.86  8.1  1.97  1.21  0.28   2. Lợi nhuận  4.5  5.78  7.8  1.28  28.44  2.02  34.94   3. VCĐ bình quân  209  144.45  305.85  -64.55  -30.88  161.4  111.73   4. Hiệu suất sử dụng VCĐ= (1):(3)  1.964  2.898  1.372  0.934  47.55  -1.256  -52.65   5. Hàm lượng VCĐ= (3):(1)  0.509  0.345  0.728  -0.164  -38.5  0.383  111   6.Mức doanh lợi VCĐ= (2):(3)  0.021  0.04  0.025  0.019  90.47  -0.015  -37.5   * Hiệu suất sử dụng tổng vốn cho biết một đồng vốn tham gia vào hoạt động kinh doanh sẽ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu. Hiệu suất sử dụng vốn cố định: Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn cố định tham gia vào sản xuất kinh doanh thi tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu. Năm 2007: 1đồng VCĐ tham gia vào sản xuất kinh doanh đem lại 1.964 đồng doanh thu. Đây là hiệu suất khá cao, chứng tỏ công ty đã vận dụng công suất tương đối hiệu quả. Năm 2008: 1đồng VCĐ tham gia vào sản xuất kinh doanh đem lại 2.898 đồng doanh thu tăng 0.934 đồng(tương ứng với 47.55%) so với năm 2007. Như vậy năm 2008 công ty đã huy động vốn để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất mở rộng sản xuất ,công trình này đã phát huy tác dụng và mang lại hiệu quả. Năm 2009: 1đồng VCĐ tham gia vào sản xuất kinh doanh đem lại 1.372 đồng doanh thu giảm 1.526 đồng ( tương ứng với 52.66%) so với năm 2008. năm 2009 công ty cũng đầu tư nhiều vào xây dựng cơ sở vật chất, đầu tư sửa chữa và xây mới các trạm điện, lưới điện tuy nhiên vẫn chưa phát huy hiệu quả. Như vậy hiệu suất sử dụng vốn cố định tại Điện lực Ba Đình là tốt do khả năng sinh doanh thu của một đồng vốn cố định là khá cao, tuy nhiên xu hướng đang ngày càng giảm. Doanh nghiệp đã khai thác sử dụng tưong đối hiệu quả công suất của tài sản cố định. Tuy nhiên, với sự đầu tư may móc thiết bị trong năm 2008, 2009 Điện lực Ba Đình cần phải nâng cao trình độ của cán bộ công nhân viên của mình hơn nữa để vận dụng công suất máy móc thiết bị. Hàng năm công ty cũng phải đầu tư nâng cấp các máy móc thiết bị nhằm nâng cao hơn nữa năng suất lao động và chất lượng sản phẩm. Dựa vào phương pháp thay thế liên hoàn, ta xem xét sự ảnh hưởng của các nhân tố đến hiệu suất sử dụng vốn cố định: Mức ảnh hưởng của doanh thu: ∆2008/2007(DT) =418.65/209 – 410.55/209 =0.038 Mức ảnh hưởng của vốn cố định: ∆2008/2007(VCĐ)= 418.65/144.45 – 418.65/209 =0.895 Do đó hiệu suất sử dụng vốn cố định năm 2008so với 2007 là: 0.038 – 0.895 = -0.857 Vậy doanh thu tăng 8.1 tỷ đồng( tương ứng với 1.97%) làm hiệu suất sử dung vốn năm 2008 tăng so với năm 2007 là 0.934 đồng và vốn bình quân giảm 64.55 tỷ đồng( tức là giảm 30.88 %). Tương tự như trên ta so sánh năm 2009 so với năm 2008: ∆2009/2008(DT) = 419.86/144.45 – 418.65/144.45 = 0.008 ∆2009/2008(VCĐ) =419.86/305.85 – 419.86/144.45 = -1.533 Doanh thu năm 2009 tăng 1.21 tỷ đồng so với 2008( tăng 0.21%)làm cho hiệu suất sử dụng TSCĐ định năm 2009 tăng 0.008 so với năm 2008. và vốn cố định bình quân tăng 161.4 tỷ (tương ứng là 111.73%) làm hiệu suất sử dụng vốn cố định giảm 1.533. Do đó, hiệu suất sử dụng vốn cố định năm 2009 so với năm 2008 là: 0.008 – 1.533 = -1.525 . Qua bảng phân tích ta thấy, hàm lượng vốn cố định hàng năm tăng dần tức là lượng vốn cố định cần thiết để tạo ra một đồng doanh thu qua các năm .năm 2008 giảm so với 2007 là 0.164 đồng; năm 2009tăng so với năm 2008 là 0.383 đồng . Điều này đòi hỏi công ty phải có các biện pháp để điều chỉnh để tiết kiệm chi phí. Qua bảng phân tích ta thấy mức doanh lợi vốn cố định giảm. Năm 2008 tăng 0.019 đồng so với năm 2007( tức 90.47%), năm 2009 giảm 0.015 đồng so với 2007 ( tức 37.5%). Do không tiết kiệm được chi phí cố định cho sản xuất kinh doanh cộng với các khoản chi phi như: chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí bán hàng … khá cao nên làm cho lợi nhuận của doanh nghiệp giảm. 2.2.3. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động: Vốn lưu động đóng vai trò rất quan trọng trong tổng vốn sản xuất kinh doanh. Nó đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được diễn ra thường xuyên và liên tục. Sự luân chuyển vốn lưu động phản ánh rõ nét nhất tình trạng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Để đánh giá tình hình sử dụng vốn lưu động tại Điện lực Ba Đình ta xét một số chỉ tiêu sau:

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docThực trạng sử dụng vốn và một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý sử dụng vốn của công ty điện lực ba đình.doc