MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG. 4
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ . 5
DANH MỤC CÁC HÌNH . 5
CHưƠNG I. TÌNH HÌNH CHĂN NUÔI VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2000 -2008 QUA SỐ LIỆU
THỐNG KÊ . 8
1. Tỷ trọng chăn nuôi trong nông nghiệp và giá trị sản xuất các ngành chăn nuôi . 8
2. Số lượng vật nuôi và sản phẩm chăn nuôi . 9
3. Kết luận . 11
CHưƠNG II. TÌNH HÌNH NHẬP KHẨU NGUYÊN LIỆU – THỨC ĂN CHĂN NUÔI . 13
1. SỐ LIỆU NHẬP KHẨU THỨC ĂN GIA SÖC VÀ NGUYÊN LIỆU CỦA VIỆT NAM
2010 . 14
2. CÁM NGUYÊN LIỆU NHẬP KHẨU ĐANG CHO THẤY NHỮNG DẤU HIỆU TĂNG
TRưỞNG ĐỘT BIẾN TRONG HƠN HAI NĂM QUA. . 17
CHưƠNG III. TIỀM NĂNG NGUỒN NGUYÊN LIỆU THỨC ĂN CHĂN NUÔI VIỆT NAM
. 20
1. Đặc điểm khí hậu. 20
2. Đặc điểm ngành công nghiệp chế biến thực phẩm, giết mổ gia súc . 20
3. Nguồn thức ăn chăn nuôi Việt Nam . 20
3.1 THỨC ĂN XANH. 21
ĐỊNH NGHĨA . 21
3.2 CÁC LOẠI THỨC ĂN XANH . 22
3.2.1 RAU BÈO. 22
3.2.3 Thân lá khoai lang. 24
3.2.4 Lá sắn ( lá khoai mì ) . 25
3.2.5 Cỏ hòa thảo. 26
3.2.6 Cỏ voi . 27
3.2.7 Ngọn mía . 27
4. THỨC ĂN THÔ KHÔ . 28
4.1 ĐỊNH NGHĨA . 28
4.2 CÁC LOẠI THỨC ĂN THÔ KHÔ . 28
4.2.1 Rơm . 28
4.2.2 Cây ngô sau khi thu bắp . 28
4.2.3 Cỏ khô. 28
5 THỨC ĂN HẠT VÀ PHỤ PHẨM CHẾ BIẾN TỪ HẠT . 29
5.1 Bắp. 29
5.1.1 Gluten ngô và thức ăn gluten ngô. . 31
5.2 Thóc . 31
5.3 Tấm gạo. 32
5.4 Cám gạo . 33
5.5 Hạt bông . 34
5.5.1 Khô dầu bông . 34
5.6 Hạt bộ đậu ( đậu đỗ ) . 35
5.6.1 Đậu tương . 35
5.6.2 Khô dầu đậu tương. 35
5.6.3 Bã đậu nành . 37
5.7 Lạc (đậu phộng) . 37
6 THỨC ĂN CỦ QUẢ CUNG CẤP TINH BỘT . 38
6.1 Sắn (khoai mì). 38
6.2 Khoai lang củ. . 39
7 THỨC ĂN GIÀU PROTEIN NGUỒN GỐC ĐỘNG VẬT . 40
7.1 Bột cá. 40
7.2 Bột thịt xương . 41
7.3 Bột máu . 42
7.4 Sản phẩm phụ của nghành chế biến tôm . 42
7.5 Sản phẩm của nghành chế biến sữa . 43
7.5.1 Sữa gầy . 43
7.5.2 Whey . 44
8 PHỤ PHẨM CỦA CÁC NGHÀNH CÔNG NGHIỆP KHÁC . 44
8.1 Bã bia. 44
8.2 Rỉ mật . 45
8.3 Bã sắn . 45
9 THỨC ĂN CUNG CẤP CHẤT BÉO. 46
10 THỨC ĂN CUNG CẤP CHẤT KHOÁNG . 46
CHưƠNG III. SƠ CHẾ NGUYÊN LIỆU THỨC ĂN CHĂN NUÔI . 49
1. CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT BỘT CÁ CHĂN NUÔI QUY MÔ NHỎ TỪ HỖN HỢP
NHIỀU LOẠI CÁ TẠP . 49
2. CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT THỨC ĂN CHO BABA . 50
3. CÔNG NGHỆ CHẾ BIẾN BỘT THỊT XưƠNG . 51
4. CÔNG NGHỆ CHẾ BIẾN BỘT MÁU GIA SÖC . 52
5. QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT BỘT KHOAI MÌ . 53
6. QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ CHẾ BIẾN BÃ KHOAI MÌ . 54
7. QUY TRÌNH SẢN XUẤT BẮP XAY . 55
CHưƠNG IV. CÁC CHẤT ĐỘC HẠI CÓ SẴN TRONG THỨC ĂN CHĂN NUÔI . 57
1. Cyanglucoside (HCN). 57
2. Axit amin phi protein (non protein amino acids) - axit amin bất thư ờng . 59
3. Chất mimosine. 59
4. Chất canavanine, indospicine, homoarginine . 62
5. Aflatoxin . 62
6. Ochratoxin . 63
CHưƠNG V. PHỤ LỤC . 66
81 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 5824 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Tổng quan nguồn nguyên liệu thức ăn chăn nuôi tại Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
an Nguån Nguyªn LiÖu Thøc ¡n Ch¨n Nu«i T¹i ViÖt Nam
GVHD: TS. TRÇN BÝCH LAM
22 SVTH: NguyÔn Lª Thµnh Minh – MSSV 60701466
cần thiết cho động vật và dễ tiêu hóa. Gia súc nhai lại có thể tiêu hóa trên 70% các chất hữu cơ
trong thức ăn xanh. Thức ăn xanh còn chứa protein dễ tiêu hóa, giàu vitamin, khoáng đa lƣợng,
vi lƣợng, ngoài ra còn chứa các hợp chất có hoạt tính sinh học cao.
Thành phần dinh dƣỡng trong thức ăn xanh phụ thuộc vào từng loại cây trồng, điều kiện khí
hậu, thổ nhƣỡng, kĩ thuật canh tác, giai đoạn sinh trƣởng…Cây đƣợc bón nhiều phân đạm thì
hàm lƣợng protein càng cao, nhƣng chất lƣợng protein giảm vì làm tăng hàm lƣợng ni tơ phi
protein nhƣ nitrat, amit.
Nhìn chung thức ăn xanh ở nƣớc ta rất phong phú và đa dạng, nhƣng hầu hết chỉ sinh trƣởng
vào mùa mƣa, cò mùa đông và mùa khô thì thiếu hụt nghiêm trọng.
Bảng 8. Thành phần hoá học của một số cây thức ăn xanh phổ biến mọc dƣới nƣớc và trên
cạn, và bộ đậu và hoà thảo
3.2 CÁC LOẠI THỨC ĂN XANH
3.2.1 RAU BÈO
Ở nƣớc ta có nhiều sông ngòi, ao hồ thuận lợi cho sự phát triển của các loại rau bèo và
rong tảo nhƣ rau muống, bèo tấm, bèo cái, lục bình, bèo dâu và các loại rong tảo…là nguồn thức
ăn chăn nuôi đƣợc sử dụng rộng rãi ở nhiều vùng của nƣớc ta. Rau bèo có nhiều caroten, vitamin
Tæng Quan Nguån Nguyªn LiÖu Thøc ¡n Ch¨n Nu«i T¹i ViÖt Nam
GVHD: TS. TRÇN BÝCH LAM
23 SVTH: NguyÔn Lª Thµnh Minh – MSSV 60701466
nhóm B, C giàu các khoáng đa lƣợng nhƣ Kali, Canxi, một số khoáng vi lƣợng nhƣ mangan,
sắt…Một số rau bèo, rong tảo có khả năng tích tụ nhiều khoáng chất từ môi trƣờng, trong số đó
có một số kim loại nặng độc hại. Do vậy cần lƣu ý rau bèo sinh trƣởng trên các nguồn nƣớc thải
công nghiệp, nƣớc thải sinh hoạt có chứa nhiều nguyên tố độc hại. Nhƣợc điểm chung của rau
bèo chứa nhiều nƣớc 90 – 95%, giá trị năng lƣợng thấp, không thể sử dụng với tỷ lệ cao trong
khẩu phần vật nuôi có năng suất cao.
Đặc điểm chung của rau bèo là hàm lƣợng chất khô thấp từ 6 – 10% nên giá trị tạo năng
lƣợng thấp. Tuy nhiên trong chất khô lại tƣơng đối giàu protein thô 16 – 17%, giàu khoáng đa
lƣợng và khoáng vi lƣợng 10 – 15%. Xét đến hàm lƣợng acid amin, rau bèo đáp ứng đƣợc nhu
cầu của lợn và gia cầm về histidine, isoleucin, tryptophan, thừa arginine, leucine, phenylalanine,
tyrosine, nhƣng thiếu methyonine. Lysine trong rau bèo tƣơng đối giàu chiếm 4 – 6% protein thô.
Các nguyên tố khoáng có nhiều trong rau bèo là Canxi
Nhƣợc điểm cơ bản của rau bèo là dễ gây nhiễm bệnh ký sinh trùng đƣờng ruột cho gia
súc.
Một số loại bèo có giá trị dinh dƣởng cao, tiềm năng cho nghành chăn nuôi với sản lƣợng
cao nhƣ: bèo hoa dâu, bèo tấm cánh nhỏ. Việt Nam là nƣớc có kinh nghiệm sản xuất hai loại bèo
này trên ruộng lúa. Ruộng thả bèo hoa dâu thƣờng là chân ruộng chủ động nƣớc. Nhân dân ta
thƣờng kết hợp cấy bèo khi trồng lúa. Sau khi cấy lúa đƣợc 10 ngày, tiến hành thả bèo trên 1/10
diện tích ruộng, sau 6 – 7 ngày thì san bèo thƣa ra, bón phân phosphate. Nhờ thả bèo hoa dâu mà
ruộng lúa hạn chế cỏ mọc, ngăn sự bốc hơi nƣớc, tăng độ mùn.
3.2.2 Rau muống
Danh pháp khoa học: Ipomoea aquatica
Thành phần hóa học
Hình 4. Bèo hoa dâu Hình 5. Bèo tấm cánh nhỏ
Tæng Quan Nguån Nguyªn LiÖu Thøc ¡n Ch¨n Nu«i T¹i ViÖt Nam
GVHD: TS. TRÇN BÝCH LAM
24 SVTH: NguyÔn Lª Thµnh Minh – MSSV 60701466
Rau muống có 92% nƣớc, 3,2% protit, 2,5% gluxit, 1% xenluloza, 1,3% tro. Hàm lƣợng
muối khoáng cao: canxi, phốtpho, sắt. Vitamin có caroten, vitamin C, vitamin B1, vitamin
PP, vitamin B2.
Bảng 9. Thành phần dinh dƣỡng của một số loại rau muống trên thế giới (%)
Tiềm năng
Ở Việt Nam rau muống đƣợc trồng và sử dụng tƣơng
đối rộng rãi ở nhiều vùng vì có khả năng cho năng suất và giá
trị dinh dƣỡng cao, có thể trồng trên nhiều loại đất khác nhau
nhƣ trên đất khô, ẩm, sình lầy hoặc ngập nƣớc, sinh trƣởng
nhanh trong mùa mƣa, kém chịu lạnh, đƣợc sử dụng rộng rãi
trong chăn nuôi( nhất là chăn nuôi lợn).
3.2.3 Thân lá khoai lang
Danh pháp khoa học: Ipomoea batatas
Hình thái
Khoai lang là loài cây thân thảo dạng dây leo sống lâu
năm, có các lá mọc so le hình tim hay xẻ thùy chân vịt, các hoa có
tràng hợp và kích thƣớc trung bình. Rễ củ ăn đƣợc có hình dáng
thuôn dài và thon, lớp vỏ nhẵn nhụi có màu từ đỏ, tím, nâu hay
trắng. Lớp cùi thịt có màu từ trắng, vàng, cam hay tím.
Khoai lang ngoài mục đích trồng lấy củ là chính, còn
trồng để cung cấp thức ăn thô xanh cho vật nuôi. Khoai lang nếu
đƣợc chăm sóc tốt có khả năng tái sinh nhanh, thu cắt đƣợc nhiều
lần trong năm và cho năng suất cao. Giá trị dinh dƣỡng của thân
lá khoai lang nếu thu hoạch non sẽ đạt mức khá. Protein trong
thân lá đạt trung bình 15 – 16% chất khô, xơ thô khoảng 16 –
17% thấp hơn nhiều so với cỏ hòa thảo, đây là nguồn thức ăn rất
tốt cho gia súc dạ dày đơn.
Bột lá khoai lang là nguồn protein và xanthophyl trong khẩu phần gia cầm. Xanthophyl
và ß-caroten trong bột lá làm cho màu lòng đỏ trứng và da gà tốt hơn. Trong khi đó, sử dụng
10% thân lá khoai lang làm tăng tăng trọng và giảm chi phí thức ăn và giảm tỷ lệ chết và còi
cọc của lợn con.
Hình 7. Rau lang
Hình 6. Rau muống
Tæng Quan Nguån Nguyªn LiÖu Thøc ¡n Ch¨n Nu«i T¹i ViÖt Nam
GVHD: TS. TRÇN BÝCH LAM
25 SVTH: NguyÔn Lª Thµnh Minh – MSSV 60701466
Bảng 10. Thành phần hóa học của thân lá khoai lang
Bảng 11. Thành phần axit amin của củ và lá khoai lang (% theo protein thô)
3.2.4 Lá sắn ( lá khoai mì )
Danh pháp khoa học: Manihot esculenta
Đặc điểm
Lá sắn trong nguyên liệu khô 100% chứa đựng
24,2% đƣờng và tinh bột 24,2%, 24% protein, 6% chất
béo, 11% xơ, 6,7% chất khoáng, 350 ppm
xanhthophylles (Yves Froehlich, Thái Văn Hùng 2001).
Chất đạm của lá sắn có khá đầy đủ các acid amin cần
thiết, giàu lysine nhƣng thiếu methionine.
Tuy rất giàu protein ( 24% chất khô ) nhƣng trong lá sắn có chứa nhiều glucosid linimarin,
trong cơ thể vật nuôi dƣới tác dụng của enzyme sẽ tạo thành acid hydrocyanua (HCN) rất độc
đối với gia súc nhất là heo và gia cầm. Các giống sắn ngọt có 80-110 mg HCN/kg lá tƣơi, các
giống sắn đắng chứa 160-240 mg HCN/kg lá tƣơi. Do đó lá sắn đƣợc sử dụng rất hạn chế chƣa tớ
5% cho gia súc trƣởng thành. Đặc biệt thƣờng bổ sung vào khẩu phần của các loại gà đẻ thƣơng
phẩm để cải thiện màu sắc lòng đỏ trứng. Lƣợng độc tố trong giống sắn ngọt thƣờng thấp hơn so
với giống sắn đắng. Phơi nắng hoặc ủ chua có thể làm giảm đáng kể lƣợng độc tố trong lá sắn.
việc bổ sung acid amin methyonin vào khẩu phần ăn sẽ hạn chế một phần tác hại của độc tố.
Hình 8. Lá khoai mì (lá sắn)
Tæng Quan Nguån Nguyªn LiÖu Thøc ¡n Ch¨n Nu«i T¹i ViÖt Nam
GVHD: TS. TRÇN BÝCH LAM
26 SVTH: NguyÔn Lª Thµnh Minh – MSSV 60701466
Lá sắn ngọt là loại rau xanh giàu đạm rất bổ dƣỡng và để nuôi cá, nuôi tằm. Lá sắn đắng ủ
chua hoặc phơi khô để làm bột lá sắn dùng chăn nuôi lợn, gà, trâu, bò, dê v.v.
Tại Việt Nam, sắn đƣợc canh tác phổ biến ở hầu hết các tỉnh của tám vùng sinh thái. Diện
tích sắn trồng nhiều nhất ở Đông Nam Bộ và Tây Nguyên.
Bảng 12. Thành phần hóa học của lá sắn
Bảng 13. Thành phần axit amin của củ và lá sắn (% theo protein)
3.2.5 Cỏ hòa thảo
Danh pháp khoa học: Poales
Đặc điểm
Điều kiện khí hậu nƣớc ta thuận lơi cho sự phát triển
của cỏ hòa thảo nhiệt đới. Nếu đảm bảo đầy đủ phân bón,
nƣớc tƣới trong mùa khô cỏ hòa thảo sẽ sinh trƣởng phát triển
tốt quanh năm và đạt năng suất rất cao. Cỏ hoà thảo có ƣu
điểm là sinh trƣởng nhanh, năng suất cao nhƣng nhƣợc điểm
cơ bản là hàm lƣợng xơ cũng tăng nhanh khi cây cỏ già, do đó
giá trị dinh dƣỡng theo đó cũng giảm nhanh.
Hình 9. Cỏ hòa thảo
Tæng Quan Nguån Nguyªn LiÖu Thøc ¡n Ch¨n Nu«i T¹i ViÖt Nam
GVHD: TS. TRÇN BÝCH LAM
27 SVTH: NguyÔn Lª Thµnh Minh – MSSV 60701466
Nhƣợc điểm của cỏ hòa thảo nhiệt đới so với cỏ ôn đới là giá trị dinh dƣỡng thấp, nghèo
protein, xơ cao. Trung bình protein thô khoảng 9 – 10%, xơ thô 30 – 32% tính trên chất khô.
Tuy nhiên nếu bón phân đầy đủ, đúng kĩ thuật và thu hoạch ở giai đoạn còn non ( khoảng cách
giữa hai lứa cắt 25 – 30 ngày ) thì protein thô có thể đạt 14 – 15% chất khô, khi đó xơ thô giảm
còn 27 – 28% có thể dùng làm thức ăn cho heo.
3.2.6 Cỏ voi
Danh pháp khoa học: Pennisetum purpureum
Đặc điểm
Cỏ thân đứng, lá dài và nhân giống chủ yếu bằng đoạn thân hay bụi. Cỏ voi thuộc nhóm
cây tổng hợp chuỗi 4 cacbon (C4) có khả năng thâm canh cao. Trong điều kiện thuận lợi có thể
đạt 25 - 30 tấn chất khô trên 1 hecta trong 1 năm với 7 - 8 lứa cắt. Đôi khi có thể đạt năng suất
cao hơn nếu đáp ứng đủ phân bón và nƣớc. Hàm lƣợng protein thô ở cỏ voi trung bình 100 g/kg
chất khô. Khi thu hoạch ở 30 ngày tuổi, hàm lƣợng protein thô đạt tới 127 g/kg chất khô. Lƣợng
đƣờng ở cỏ voi trung bình 70 - 80 g/kg chất khô. Thƣờng thì cỏ voi thu hoạch 28 - 30 ngày tuổi
làm thức ăn xanh cho lợn và thỏ; khi sử dụng cho bò có thể thu hoạch ở 40 - 45 ngày tuổi; trong
trƣờng hợp làm nguyên liệu ủ chua có thể cắt ở 50 ngày tuổi. ở Việt Nam thƣờng sử dụng các
giống cỏ voi thân mềm nhƣ cỏ voi Đài Loan, Selection I, các giống King grass.
3.2.7 Ngọn mía
Hơn 10 năm gần đây, sản lƣợng đƣờng liên tục giảm, sản lƣợng mía cây xuống thấp, diện
tích trồng mía cũng trồi sụt thất thƣờng.
Từ năm 1999 đến nay, năng suất, chất lƣợng cây mía Việt Nam không có tiến triển gì
đáng kể. Trong 10 năm qua cây mía nƣớc ta chỉ tăng năng suất đƣợc
1 tấn/năm. Năm 2000 đạt 49,8 tấn/héc ta và năm 2010 ƣớc đạt 59,9
tấn/héc ta, cách xa so với năng suất mía bình quân 70-80 tấn/héc ta
của thế giới.
Nhìn chung nguồn nguyên liệu này không có nhiều tiềm
năng đáp ứng nguyên liêu xanh cho nghành chăn nuôi
Thông thƣờng ngọn mía là thức ăn truyền thống cho gia súc
dạ dày kép chủ yếu cho trâu bò cầy kéo, trong mùa thu hoạch mía.
Ngọn mía gồm ba phần: lá, cuống vỏ bọc (bẹ lá) và phần
ngọn non. Thành phần hóa học (bảng 23) của ngọn mía rất khác nhau,
nó phụ thuộc vào tuổi, điều kiện trồng và cách chăm sóc quản lý...nhƣng giá trị trung bình vào
khoảng 5 tấn vật chất khô/ha, nếu tính theo lý thuyết thì lƣợng này
đủ cung cấp cho một con bò có khối lƣợng 500 kg.
Bảng 14. Thành phần hóa học của các thành phần ngọn mía (%)
Hình 10. Cây mía
đường
Tæng Quan Nguån Nguyªn LiÖu Thøc ¡n Ch¨n Nu«i T¹i ViÖt Nam
GVHD: TS. TRÇN BÝCH LAM
28 SVTH: NguyÔn Lª Thµnh Minh – MSSV 60701466
4. THỨC ĂN THÔ KHÔ
4.1 ĐỊNH NGHĨA
Tất cả các loại cỏ xanh tự nhiên thu cắt và các loại phế phụ phẩm của cây trồng đem
phơi khô có hàm lượng xơ trên 18% đều là thức ăn thô khô. Bao gồm: cỏ khô họ đậu hoặc hòa
thảo, rơm rạ, dây lang, dây lạc và thân cây ngô... phơi khô. Ngoài ra còn gồm vỏ các loại hạt
thóc, lạc, đậu, lõi và bao ngô.
Thức ăn thô bao gồm cỏ khô, rơm, thân cây ngô già, cây lạc, thân đậu đỗ và các phụ
phẩm nông nghiệp khác. Loại thức ăn này thƣờng có hàm lƣợng xơ cao (20 - 35% tính trong chất
khô) và tƣơng đối nghèo chất dinh dƣỡng. Nhƣng ở nƣớc ta bình quân đất nông nghiệp tính trên
một đầu ngƣời rất thấp (0,1ha/ngƣời), bãi chăn thả ít; phần lớn bãi chăn lại là đồi núi trọc có độ
dốc cao, đất xấu và khô cằn. Do đó ở nhiều vùng, thức ăn thô và phụ phẩm nông nghiệp trở
thành thức ăn chính của trâu bò nhất là trong mùa khô và vụ đông. Tuy nhiên các chất dinh
dƣỡng trong phụ phẩm nông nghiệp không đủ đáp ứng nhu cầu của gia súc, cho nên cần bổ sung
thêm một phần cỏ xanh hoặc các loại thức ăn khác.
4.2 CÁC LOẠI THỨC ĂN THÔ KHÔ
4.2.1 Rơm
Hàng năm ƣớc tính ở nƣớc ta có khoảng 25 triệu tấn
rơm (1 lúa: 0,8 rơm). Rơm có hàm lƣợng xơ cao (320-350
g/kg CK) nghèo protein (20-30g/kg). Chất xơ của rơm khó
tiêu hoá vì bị lignin hoá. Nếu đƣợc kiềm hoá bằng urê,
amoniac hay xút sẽ làm tăng tỷ lệ tiêu hoá và giá trị dinh
dƣỡng. Tuy giá trị dinh dƣỡng của của rơm thấp nhƣng lại
là nguồn thức ăn rẻ tiền và nông dân có tập quán sử dụng từ lâu đời.
4.2.2 Cây ngô sau khi thu bắp
Là nguồn thức ăn thô quan trọng cho trâu bò ở nhiều vùng. Giá trị dinh dƣỡng của chúng phụ
thuộc vào giống ngô và thời vụ thu hoạch. Trong 1 kg thân cây ngô có 600 - 700 g chất khô, 60 -
70 g protein, 280 - 300 g xơ. Tỷ lệ sử dụng và giá trị dinh dƣỡng của thân cây ngô sẽ đƣợc nâng
lên nếu đƣợc chế biến bằng urê hoặc amoniac.
4.2.3 Cỏ khô
Hình 11. Rơm - rạ
Tæng Quan Nguån Nguyªn LiÖu Thøc ¡n Ch¨n Nu«i T¹i ViÖt Nam
GVHD: TS. TRÇN BÝCH LAM
29 SVTH: NguyÔn Lª Thµnh Minh – MSSV 60701466
Có giá trị dinh dƣỡng cao hơn so với các loại phụ phẩm nông nghiệp khác. Chất lƣợng của
chúng phụ thuộc vào giống cỏ, điều kiện thời tiết lúc phơi khô (nếu gặp mƣa chất dinh dƣỡng sẽ
kém), cũng nhƣ điều kiện bảo quản. Cỏ khô đƣợc phơi kiệt, cho đến lúc hàm lƣợng nƣớc chỉ còn
15 - 17%. Khi độ ẩm trong cỏ khô còn trên 18%, các vi sinh vật và nấm mốc dễ phát triển làm
giảm giá trị dinh dƣỡng của cỏ khô trong quá trình bảo quản. Cỏ tƣơi non đƣợc phơi khô nhanh
có giá trị dinh dƣỡng cao hơn cỏ già quá lứa. Cỏ khô là cây họ đậu có hàm lƣợng protein và
khoáng đa lƣợng, vi lƣợng cao hơn cỏ khô là cây cỏ hoà thảo.
5 THỨC ĂN HẠT VÀ PHỤ PHẨM CHẾ BIẾN TỪ HẠT
Đây là nguồn cung cấp năng lƣợng chủ yếu cho vật nuôi. Thành phần dinh dƣỡng chính của
thức ăn hạt là chất bột đƣờng chiếm 70 – 75%, hàm lƣợng protein thô thƣờng thấp khoảng 8 –
10% và phân bố không đều trong hạt, tăng dần từ giữa hạt ra bên ngoài. Chất lƣợng protein của
hạt ngũ cốc không cao, thƣờng thiếu hụt một số acid amin thiết yếu so với nhu cầu của vật nuôi
nhƣ lysine, methionin, một phần threonin và tryptophan. Chất béo trong hạt ngũ cốc không cao
ngoại trừ bắp ( 4 – 5% ) nhƣng lại chứa nhiều acid béo không no nhƣ acid linoleic, acid oleic,
chúng dễ bị phân hủy trong quá trình bảo quản, nhất là sau chế biến nghiền thành bột.
Thức ăn hạt ngũ cốc thƣờng nghèo khoáng chất nhƣ canxi, phốt pho, natri, vitamin A, D
( trừ bắp vàng ), B2, nhƣng giàu vitaim B1, E. Một số phƣơng pháp chế biến xử lí nhiệt nhƣ ép
đùn, tác động sóng cao tần, tia hồng ngoại…làm thay đổi một phần cấu trúc hạt tinh bột, có thể
làm tăng khả năng tiêu hóa các chất dinh dƣỡng và giá trị năng lƣợng của một số thức ăn hạt
5.1 Bắp
Danh pháp khoa học: Zea mays L. ssp. Mays
Đặc điểm
Trƣớc đây, sản xuất ngô ở Việt Nam còn nhỏ lẻ và phân tán, chủ yếu là tự cung tự cấp
theo nhu cầu của hộ nông dân.
Năm 1991, diện tích trồng giống lai chƣa đến 1% trên 430 nghìn hecta trồng ngô; năm
2006, giống lai đã chiếm khoảng 90% diện tích trong hơn 1 triệu hecta ngô cả nƣớcTừ năm
2006, năng suất và sản lƣợng ngô của Việt Nam đã có những bƣớc tiến nhảy vọt cao nhất từ
trƣớc đến nay. Tốc độ tăng trƣởng diện tích, năng suất và sản lƣợng ngô của Việt Nam cao hơn
nhiều lần của thế giới, lợi nhuận trồng ngô lai cao hơn hẳn các loại cây trồng khác. Năm 2008,
diện tích trồng ngô của cả nƣớc (trong đó 90% diện tích là ngô lai) đạt 1.126.000 ha, tổng sản
lƣợng trên 4.531.200 tấn. Năm 2009, diện tích đạt 1.170.900 ha, tổng sản lƣợng lên tới trên
5.031000 tấn, cao nhất từ trƣớc tới nay.
Các vùng trồng ngô chính của nƣớc ta là : Đồng bằng bắc bộ, Việt Bắc – Đông bắc bộ,
tây bắc bộ, bắc trung bộ, nam trung bộ, tây nguyên, đông nam bộ, đồng bằng sông Cửu Long.
Tæng Quan Nguån Nguyªn LiÖu Thøc ¡n Ch¨n Nu«i T¹i ViÖt Nam
GVHD: TS. TRÇN BÝCH LAM
30 SVTH: NguyÔn Lª Thµnh Minh – MSSV 60701466
Các giống ngô lai của Việt Nam bƣớc đầu cũng đã xuất bán sang các nƣớc Bangladesh,
Cam-pu-chia, Lào, Quảng Tây -Trung Quốc, Pakistan, Indonesia, Ấn Độ… Và trong tƣơng lai
do nhu cầu Việt Nam và thế giới đang có đà gia tăng nên khả năng sẽ mở rộng diện tích trồng
ngô trên cả nƣớc do đó sẽ tăng sản lƣợng ngô.
Bắp là nguồn thức ăn cung cấp năng lƣợng chủ yếu trong chăn nuôi ở nƣớc ta. Với hàm
lƣợng tinh bột cao 730g tinh bột trong 1kg chất khô và ít xơ nên bắp có
giá trị năng lƣợng trao đổi rất cao 3300 – 3400 Kcal, là nguồn thức ăn
tuyệt vời cho heo, gà. Hàm lƣợng protein của bắp rất biến đổi thƣờng dao
động từ 8 – 13%. Giá trị sinh học của bắp không cao do thiếu hụt một số
acid amin thiết yếu so với nhu cầu của vật nuôi nhƣ methyonine, arginine,
và nhất là lysine. Hạt bắp chứa 2 loại protein là zein ( chiếm tỷ lệ lớn, có
nhiều trong nội nhũ, loại protein này chứa ít lysine, tryptophan ), glutelin
( có nhiều trong mầm phôi, ít thiếu lysine, tryptophan hơn zein). Bắp rất
thiếu Canxi nhƣng có nhiều phốt pho. Các vitamin thƣờng thiếu trong bắp
là B12, B2, niacin. Có sự khác nhau về thành phần dinh dƣỡng giữa các
giống bắp nhƣng không nhiều. Thƣờng các giống bắp địa phƣơng có hàm lƣợng protein cao hơn
so với các giống bắp lai, bắp nếp cao hơn bắp tẻ, bắp ở các tỉnh miền trung thƣờng gặp khô hạn
giàu protein hơn những nơi trồng khác.
Hình 16. Cây bắp tƣơi
Hình 12. Diện tích – sản lượng ngô Việt Nam
Hình 13. Cây ngô
Tæng Quan Nguån Nguyªn LiÖu Thøc ¡n Ch¨n Nu«i T¹i ViÖt Nam
GVHD: TS. TRÇN BÝCH LAM
31 SVTH: NguyÔn Lª Thµnh Minh – MSSV 60701466
5.1.1 Gluten ngô và thức ăn gluten ngô.
Gluten ngô và thức ăn gluten ngô là 2 phụ phẩm làm thức ăn gia súc của công nghiệp chế biến
tinh bột ngô. Đây là 2 sản phẩm của 2 quy trình công nghệ chế biến khác nhau.
Gluten ngô có hàm lƣợng protein cao (từ 43-62%), hàm lƣợng xơ thấp, 3%. Trong lúc đó, thức
ăn gluten ngô hàm lƣợng protein thấp, chỉ có 20%, hàm lƣợng xơ cao, 8,5%. Gluten ngô không
thể dùng làm nguồn bổ sung protein độc nhất trong thức ăn gia cầm, vì gluten ngô thiếu lignin và
triptophan. Trong thức ăn lợn cũng vậy, nếu đơn độc sử dụng gluten ngô, mức tăng trọng và hiệu
quả sử dụng thức ăn sẽ kém. Muốn có hiệu quả, gluten ngô phải phối hợp sử dụng với các nguồn
protein khác nhƣ khô dầu đậu tƣơng, bột cá v.v... Gluten ngô màu vàng, là nguồn giàu carotenoit,
hàm lƣợng carotenoit của gluten ngô tƣơng đƣơng bột cỏ linh lăng; Nhờ vậy gluten ngô trong
thức ăn gia cầm tạo ra màu vàng chân, mỏ, da, mỡ, lòng đỏ trứng phù hợp với thị hiếu và an toàn.
Bảng 15. Thành phần axit amin (% theo protein)
5.2 Thóc
Danh pháp khoa học: Poaceae
Đặc điểm
Tæng Quan Nguån Nguyªn LiÖu Thøc ¡n Ch¨n Nu«i T¹i ViÖt Nam
GVHD: TS. TRÇN BÝCH LAM
32 SVTH: NguyÔn Lª Thµnh Minh – MSSV 60701466
Từ năm 2000 đến năm 2010: Năng suất lúa đạt nƣớc ta từ 4 tấn lên 5 tấn 1 ha, tăng
thêm 1 tấn nữa, nhƣng mất có dăm năm. Đặc điểm mới ở giai đoạn này là cả diện tích canh tác
lúa lẫn gieo trồng đều giảm cho công nghiệp hóa và đô thị hóa. Diện tích sân golf cho ngƣời
giầu giải trí cũng góp phần giảm diện tích trồng lúa, và đang đƣợc Nhà nƣớc điều chỉnh giảm
quy hoạch sân golf. Hệ số tăng vụ bình quân đã tăng lên 1,8. đến 1,9, ở đồng bằng sông Cửu
Long đã vƣợt 2, do diện tích làm 3 vụ lúa 1 năm chiếm khoảng 0,4 – 0,5 triệu ha, hay khoảng
25% diện tích canh tác.
Nếu tính từ năm 1878 đến nay (hình 1 và bảng 1) năng suất và sản lƣợng lúa ở nƣớc ta
liên tục tăng. Quá trình tăng sản lƣợng lúa bao gồm cả 3 chỉ tiêu: diện tích năng suất và sản
lƣợng cho đến năm 2.000. Từ sau đó, diện tích gieo trồng lúa giảm do diện tích canh tác lúa giảm
cho công nghiệp hóa và đô thị hóa. Tuy nhiên, sản lƣợng lúa vẫn tiếp tục tăng cho đến nay, tất
nhiên chỉ dựa vào năng suất lúa và chỉ số tăng vụ lúa.
Năng suất lúa ở cả nƣớc nói chung và ĐBSCL nói riêng liên tục tăng là do giống và kỹ thuật
canh tác trƣớc và sau thu hoạch đƣợc cải thiện.
Bảng 16. Năng suất – sản lƣợng lúa nƣớc ta
Năm
DT gieo trồng
( triệu ha)
Năng suất
(t ha
-1
)
Sản lƣợng
(triệu tấn)
2000 7.7 4.3 32.5
2005 7.3 4.9 35.8
2008 7.4 5.2 38.7
Thóc tách trấu có giá trị dinh dƣỡng cao hơn, gia
súc tiêu hoá và hấp thụ tốt hơn. Trấu chiếm khoảng
20% trọng lƣợng hạt thóc. Trấu rất giàu silic (trên 210
g/kg CK) các mảnh trấu sắc, nhọn dễ làm tổn thƣơng
thành ruột. Do đó khi dùng thóc làm thức ăn gia súc
cần phải loại bỏ trấu. Gạo có hàm lƣợng xơ 40-80 g/kg
và protein là 70-87 g/kg. Hàm lƣợng lizin, acginin,
tryptophan trong protein của gạo cao hơn ngô.
.
5.3 Tấm gạo
Tấm gạo là những mảnh gạo nhỏ vỡ ra từ hạt gạo
nguyên trong quá trình xay xát gạo. Có một vài loại cỡ tấm
khác nhau, phụ thuộc vào quá trình tách, và thƣờng có ba loại
tấm khác nhau, loại ½, 1/3, ¼ . Chúng chiếm 1 – 17% trọng
Hình 14. Hạt lúa
Hình 15. Hạt tấm gạo
Tæng Quan Nguån Nguyªn LiÖu Thøc ¡n Ch¨n Nu«i T¹i ViÖt Nam
GVHD: TS. TRÇN BÝCH LAM
33 SVTH: NguyÔn Lª Thµnh Minh – MSSV 60701466
lƣợng của lúa. Đây là nguồn thức ăn tinh bột tốt cho gia súc, gia cầm vì ít xơ. Thành phần hóa
học và giá trị dinh dƣỡng của tấm gần tƣơng đƣơng gạo ( giàu năng lƣợng 3340 kcal ME/kg ), ít
xơ ( 0.9% ). Hàm lƣợng protein của tấm gạo dao động trong khoảng 6.73 – 12.49%, nhƣng mức
trung bình thƣờng từ 9 – 10% ( khoảng 86% tấm gạo có giá trị đo đƣợc nằm trong khoảng này ).
Nếu chỉ sử dụng tấm gạo là nguồn cung cấp năng lƣợng chính trong khẩu phần ăn của gà đẻ
trứng sẽ dẫn đến hiện tƣợng lòng đỏ trứng và da trắng nhợt nhạt, vậy cần bổ sung sắc tố tạo màu
hoặc caroten nhƣ bột cỏ, bột lá sắn. Tấm gạo thƣờng ít bị nhiễm nấm mốc sinh độc tố aflatoxin
nên có thể sử dụng với tỷ lệ cao trong khẩu phần ăn.
Bảng 17. Thành phần hóa học của một số loại gạo và phế phụ phẩm chế biến gạo (%
vật chất khô)
5.4 Cám gạo
Nguồn cám gạo ở Việt Nam rất dồi dào
Cám gạo là một trong 3 loại phụ phẩm chính của hạt thóc
(vỏ trấu, cám gạo và tấm) thu đƣợc khi xay xát thƣờng chiếm tỉ lệ
trên dƣới 10% so với trọng lƣợng lúa. Là loại bột khá mịn màu vàng
nhạt, không lẫn vỏ trấu và vật lạ, phần lớn có mùi thơm và có ít tấm
gạo. Cám gạo chà thƣờng mịn màu vàng sáng, có mùi thơm, không
lẫn vỏ trấu, những mảnh gạo nhỏ và các vật liệu khác.
Thành phần hóa học và giá trị dinh dƣỡng của cám gạo ở
nƣớc ta biến động rất lớn chủ yếu phụ thuộc vào kĩ thuật xay xát gạo,
ở mức độ tách trấu trƣớc khi xát gạo. Nếu tách đƣợc hết vỏ trấu trƣớc khi xát gạo ta thu đƣợc
cám gạo mịn có giá trị dinh dƣỡng tƣơng đối cao, giàu protein, béo và ít xơ. Tỉ lệ protein trong
cám gạo mịn có thể đạt 12-14% , chất béo 13-14%, xơ thô khoảng 7-8% và giá trị năng lƣợng có
thể đạt 2600-2700 kcal ME/kg. Cám gạo thu đƣợc khi xát gạo có lẫn nhiều trấu gọi là cám thô,
cám bổi. Tùy thuộc ở tỉ lệ vỏ trấu còn lẫn trong cám mà giá trị dinh dƣỡng của cám thô rất khác
nhau, protein chỉ còn 6-7%, xơ thô có thể lên đến 20-23%, trong đó có nhiều silic có thể gây tổn
thƣơng niêm mạc đƣờng tiêu hóa, giá trị năng lƣợng khoảng từ 1400-1500 kcal ME/kg. Các axit
béo trong dầu cám phần lớn là không no, nên dễ bị oxy hóa, làm giảm giá trị dinh dƣỡng và tính
ngon miệng của gia súc, do vậy không nên dự trữ cám quá lâu ( không nên quá 15 ngày). Có thể
Hình 16. Cám gạo
Tæng Quan Nguån Nguyªn LiÖu Thøc ¡n Ch¨n Nu«i T¹i ViÖt Nam
GVHD: TS. TRÇN BÝCH LAM
34 SVTH: NguyÔn Lª Thµnh Minh – MSSV 60701466
hạn chế quá trình biến đổi trên bằng cách xử lí nhiệt (200oC trong 10 phút) để giảm bớt hoạt lực
emzyme hoặc làm giảm độ ẩm trong cám xuống dƣới 4%. Cám gạo có thể dùng làm thức ăn cho
tất cả các loại gia súc, gia cầm. Đối với heo không nên cho quá 30-40% loại nguyên dầu, ở cuối
kì nuôi heo nên giảm bớt nhằm nâng cao chất lƣợng khổ mỡ, vì axit béo không no có mặt nhiều
trong dầu cám sẽ làm cho khổ mỡ mềm, nhão, không đáp ứng nhu cầu chế biến một số sản phẩm
từ thịt. Cám gạo sau khi chiết tách dầu mỡ có thể bào quản đƣợc lâu hơn và cho gia súc ăn với tỉ
lệ cao hơn.
5.5 Hạt bông
Các vùng trồng bông chủ yếu của nƣớc ta bao gồm:
Tây Nguyên (Đắk Lắk, Đắc Nông, Gia Lai), các tỉnh miền
Đông và Duyên hải Nam Trung Bộ (Ninh Thuận, Bình
Thuận, Bình Phƣớc, Đồng Nai và Bà Rịa - Vũng Tàu), các
tỉnh vùng núi phía Bắc (Điện Biên, Sơn La, Thanh Hóa,
Bắc Giang) trong đó trọng tâm là các tỉnh Tây Nguyên.
Mục tiêu đến năm 2015, diện tích cây bông vải đạt
30.000 ha, sản lƣợng bông xơ đạt 20.000 tấn và còn tiếp tục tăng lên hơn 2,5 lần (76.000 ha) vào
năm 2020 theo Chƣơng trình phát triển cây bông vải Việt Nam đã đƣợc Thủ tƣớng Chính phủ
phê duyệt. Do đó tiềm năng sử dụng hạt bông cho nghành sản xuất thức ăn chăn nuôi là rất lớn.
Hạt bông có hàm lƣợng protein và lipit cao nên có thể đƣợc coi là một loại thức ăn tinh.
Nhƣng mặt khác, xơ của nó tƣơng đƣơng với cỏ nếu xét về mức độ tiêu hoá ở dạ cỏ. Phản ứng
của gia súc khi bổ sung hạt bông thay đổi rất lớn phụ thuộc vào khẩu phần cơ sở. Tỷ lệ phân giải
cao của protein hạt bông làm cho hàm lƣợng amoniac trong dạ cỏ tăng cao
5.5.1 Khô dầu bông
Khô dầu bông vải là sản phẩm phụ của quá trình ép dầu từ hạt bông vải. Hạt bông vải
chua ép dầu có chứa khoảng 23% protein thô, 23% béo và 17% xơ thô. Khô dầu bông vải có
chứa 40% protein thô, 12% xơ thô. So với khô dầu đậu nành, khô dầu bông giàu protein nhƣng
tỷ lệ axit amin không cân đối, các axit amin thiết yếu nhƣ cystine, methionine và lysine thấp.
Nhƣng đây là loại thức ăn by-pass protein với gia súc nhai lại và nguồn protein rẻ tiền (bảng 35).
Hàm lƣợng Ca cũng thấp, tỷ lệ Ca/P mất cân đối (thƣờng là 1/6). Khô dầu bông giàu
vita
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- TQ nguon nguyen lieu thuc an chan nuoi VN.pdf