MỤC LỤC
--&--
LỜI MỞ ĐẦU 4
CHƯƠNG I : GIỚI THIỆU VỀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN 5
1.1. Tổng quan về thị trường chứng khoán 5
1.1.1. Chức năng cơ bản của thị trường chứng khoán 5
1.1.2. Các chủ thể tham gia thị trường chứng khoán 5
1.1.3. Các nguyên tắc hoạt động cơ bản của thị trường chứng khoán 5
1.1.4 Cấu trúc và phân loại cơ bản của thị trường chứng khoán 5
1.2 Chỉ số chứng khoán VN. 5
1.3 Vai trò của các nhà môi giới, kinh doanh chứng khoán 6
1.4 Vai trò của các chuyên gia tạo lập thị trường 6
1.5 Phát hành và niêm yết chứng khoán trên Thị trường chứng khoán 6
1.6 Chuyển nhượng Chứng Khoán 6
1.7 Cổ phần, chuyển nhượng cổ phần trên Thị trường chứng khoán 6
1.8 Qui trình đặt một lệnh của nhà đầu tư 6
1.8.1 Đặt lệnh mua hay bán chứng khoán 6
1.8.2 Giao dịch tại Trung tâm giao dịch chứng khoán 6
1.8.3 Kết thúc phiên giao dịch 6
CHƯƠNG II : LƯU KÝ VÀ BÙ TRỪ CHỨNG KHOÁN 8
2.1 Qui trình kiểm soát hoạt động trên sàn Giao dịch Chứng khoán của Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước 8
2.2 Qui định của UBCKNN về đăng ký, lưu ký, bù trừ Chứng khoán 8
2.2.1. Đối với việc lưu ký: 8
2.2.2. Đối với việc thanh toán bù trừ Chứng khoán 9
2.2.3 Đối với đăng ký chứng khoán 9
CHƯƠNG III : GIỚI THIỆU VỀ INTERNET VÀ WEB 10
3.1 Tổng quan về Internet 10
3.1.1 Khái niệm 10
3.1.2 Lịch sử phát triển 10
3.1.3 Kiến trúc phân tầng của mạng Internet 10
3.1.4 Hệ tên miền (DNS) 10
3.1.5 Các giao thức trên nền TCP/IP 10
3.2 Công nghệ Web 10
3.2.1 WWW (World Wide Web) 10
3.2.2 Ngôn ngữ HTML và cấu trúc chung của trang web 10
3.2.3 Trình duyệt Web 10
3.2.4 Quá trình làm việc của Web 10
3.2.5 Ngôn ngữ DHTML dành cho Web động 10
CHƯƠNG IV : HƯỚNG THỰC HIỆN PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HỆ THỐNG LƯU KÝ, BÙ TRỪCHỨNG KHOÁN QUA MẠNG 11
4.1.1 Nhận lệnh mua chứng khoán 11
4.1.2 Nhận lệnh bán chứng khoán 11
4.1.3 Nhận lệnh chuyển khoản 11
4.1.4 Thống kê - báo cáo 11
4.2 Phát triển mô hình ca sử dụng tổng quát 11
4.3 Mô tả các gói ca sử dụng 12
4.3.1 Ca sử dụng “ xử lý lệnh mua chứng khoán ” 12
4.3.2 Ca sử dụng “Xử lý lệnh bán chứng khoán ” 13
4.3.3 Ca sử dụng “Xử lý chuyển khoản ” 14
4.3.4 Phân tích ca sử dụng “ Thống kê - báo cáo ” 15
4.4 Phân tích gói ca “ Xử lý mua chứng khoán” 15
4.4.1 Ca sử sử dụng “ Yêu cầu mua ” 15
4.4.2 Ca sử sử dụng “kiểm tra yêu cầu ” 17
4.4.3 Ca sử sử dụng “Lập phiếu giao dịch mua ” 18
4.5 Phân tích gói ca “ Xử lý lệnh bán chứng khoán ” 19
4.5.1 Ca sử sử dụng “Yêu cầu bán” 19
4.5.2 Ca sử sử dụng “kiểm tra yêu cầu ” 21
4.5.3 Ca sử sử dụng “Lập phiếu giao dịch bán ” 23
4.6 Phân tích gói ca “ Xử lý chuyển khoản ” 24
4.6.1 Ca sử sử dụng “ Yêu cầu chuyển khoản ” 24
4.6.2 Ca sử sử dụng “kiểm tra yêu cầu ” 25
4.6.3 Ca sử sử dụng “Lập phiếu chuyển khoản ” 27
4.7 Phân tích gói ca “ Thống kê báo cáo ” 28
4.8 Thiết kế hệ thống 29
4.8.1 Thiết kế gói ca sử dụng “Xử lý yêu cầu mua” 29
4.8.2 Thiết kế gói ca sử dụng “Xử lý yêu cầu bán” 32
4.8.3 Thiết kế gói ca sử dụng “ Xử lý chuyển khoản ” 33
4.8.4 Thiết kế gói ca sử dụng “ Thống kê báo cáo” 35
KẾT LUẬN 39
CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO 40
41 trang |
Chia sẻ: lynhelie | Lượt xem: 1404 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Xây dựng hệ thống "Lưu Ký Chứng khoán" qua mạng Internet, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
NGÀNH CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
Đề tài:
Xây dựng hệ thống "Lưu Ký Chứng khoán"
qua mạng Internet
Giáo viên hướng dẫn : TS. Nguyễn Hoài Thu
Sinh viên thực hiện : Trịnh Quang Dương
Lớp : CT802
Mã số sinh viên : 080282
Hải Phòng, 2008
MỤC LỤC
--&--
LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay, các công nghệ WWW (World Wide Web) cũng như các công nghệ bảo mật trên Internet đang phát triển rất nhanh chóng, ngày càng hoàn thiện đáp ứng yêu cầu phát triển và ứng dụng mạnh mẽ của Internet trong mọi lĩnh vực của đời sống, sản xuất kinh doanh, nghiên cứu khoa học, giáo dục đào tạo...
Với sự phát triển mạnh của Thị trường chứng khoán ở nước ta như hiện nay thì vấn đề ứng dụng công nghệ Internet vào hoạt động chứng khoán nói chung và hoạt động lưu ký chứng khoán nói riêng đang được sự quan tâm rất lớn của các tổ chức quản lý Thị trường chứng khoán. Việc xây dựng một hệ thống lưu ký chứng khoán qua mạng Internet sẽ giúp hoạt động giao dịch giữa các tổ chức quản lý Thị trường chứng khoán và khách hàng nắm giữ chứng khoán thuận lợi hơn, rút ngắn thời gian giao dịch.Thông qua hệ thống này thì tất cả các chứng khoán của khách hàng được lưu ký sẽ nhanh chóng được giao dịch trên Thị trường tập chung của Trung tâm giao dịch chứng khoán.
Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, khóa luận đã tìm hiểu, nghiên cứu xây dựng hệ thống “Lưu ký chứng khoán ” qua mạng Internet để đáp ứng tốt các nhiệm vụ của Trung tâm lưu ký chứng khoán đề ra.
Do thời gian có hạn, với khối lượng công việc cần tìm hiểu và thực hiện khá lớn. Cho nên trong khóa luận này không tránh khỏi những thiếu sót, rất mong được sự giúp đỡ, chỉ bảo của các thầy cô giáo và các bạn.
CHƯƠNG I : GIỚI THIỆU VỀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
1.1. Tổng quan về thị trường chứng khoán
- Thị trường chứng khoán trong điều kiện của nền kinh tế hiện đại, được quan niệm là nơi diễn ra các hoạt động giao dịch mua bán chứng khoán trung và dài hạn.
Như vậy, xét về mặt hình thức, thị trường chứng khoán chỉ là nơi diễn ra các hoạt động trao đổi, mua bán, chuyển nhượng các loại chứng khoán, qua đó thay đổi chủ thể nắm giữ chứng khoán.
1.1.1. Chức năng cơ bản của thị trường chứng khoán
1.1.2. Các chủ thể tham gia thị trường chứng khoán
1.1.3. Các nguyên tắc hoạt động cơ bản của thị trường chứng khoán
1.1.4 Cấu trúc và phân loại cơ bản của thị trường chứng khoán
1.2 Chỉ số chứng khoán VN.
Chỉ số chứng khoán Việt Nam ký hiệu là VN - Index. VN - Index xây dựng căn cứ vào giá trị thị trường của tất cả các cổ phiếu được niêm yết. Với hệ thống chỉ số này, nhà đầu tư có thể đánh giá và phân tích thị trường một cách tổng quát.
VN - Index được tính theo công thức sau:
Trong đó:
+ P1i : Giá hiện hành của cổ phiếu i
+ Q1i: Khối lượng đang lưu hành của cổ phiếu i
+ Poi : Giá của cổ phiếu i thời kỳ gốc
+ Qoi : Khối lượng của cổ phiếu i tại thời kỳ gốc
1.3 Vai trò của các nhà môi giới, kinh doanh chứng khoán
1.4 Vai trò của các chuyên gia tạo lập thị trường
1.5 Phát hành và niêm yết chứng khoán trên Thị trường chứng khoán
1.6 Chuyển nhượng Chứng Khoán
1.7 Cổ phần, chuyển nhượng cổ phần trên Thị trường chứng khoán
1.8 Qui trình đặt một lệnh của nhà đầu tư
1.8.1 Đặt lệnh mua hay bán chứng khoán
- Khách hàng đặt lệnh mua, bán chứng khoán với phòng tiếp thị bằng phiếu lệnh.
- Sau khi kiểm tra tính hợp lệ của phiếu lệnh, Phòng tiếp thị công ty chứng khoán chuyển giao phiếu lệnh cho phòng giao dịch, đồng thời thông báo cho phòng thanh toán bù trừ.
- Công ty kiểm tra lần cuối tính hợp lệ của lệnh mua - lệnh bán. Phòng giao dịch chuyển lệnh qua máy tính cho đại diện thực hiện giao dịch của công ty tại Trung tâm giao dịch Chứng khoán.
1.8.2 Giao dịch tại Trung tâm giao dịch chứng khoán
Đại diện giao dịch nạp lệnh mua - bán vào hệ thống máy tính điện tử của Trung tâm giao dịch chứng khoán, gọi tắt là hệ thống giao dịch chi tiết.
Trung tâm giao dịch chứng khoán sau mỗi đợt khớp lệnh lúc 9h – 10h – 11h sẽ thông báo kết quả khớp lệnh đến đại diện giao dịch của công ty chứng khoán và báo cho công ty chứng khoán (chi tiết kết quả khớp lệnh).
Đại diện giao dịch nhận thông báo của Trung tâm giao dịch chứng khoán lập tức báo cho phòng giao dịch của công ty tất cả chi tiết liên quan đến lệnh.
Phòng giao dịch ghi "đã mua hoặc đã bán" vào phiếu lệnh của khách hàng và thông báo cho phòng thanh toán.
1.8.3 Kết thúc phiên giao dịch
Phòng giao dịch tổng hợp kết quả giao dịch trong ngày và chuyển đến phòng thanh toán kèm phiếu lệnh đã được thực hiện.
Phòng lưu ký, thanh toán bù trừ và đăng ký chứng khoán so khớp số liệu và thực hiện thủ tục thanh toán, đồng thời gởi thông báo cho ngân hàng thanh toán của hai bên đối tác mua - bán để thanh toán vốn đã giao dịch.
CHƯƠNG II : LƯU KÝ VÀ BÙ TRỪ CHỨNG KHOÁN
2.1 Qui trình kiểm soát hoạt động trên sàn Giao dịch Chứng khoán của Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước
2.2 Qui định của UBCKNN về đăng ký, lưu ký, bù trừ Chứng khoán
2.2.1. Đối với việc lưu ký:
Lưu ký chứng khoán thực chất là việc lưu giữ, bảo quản chứng khoán của khách hàng cả chứng khoán vật chất và chứng khoán ghi sổ.
Việc lưu ký chứng khoán của khách hàng tại Trung tâm lưu ký chứng khoán được quản lý theo hai cấp : khách hàng lưu ký chứng khoán tại thành viên lưu ký và thành viên lưu ký tái lưu ký chứng khoán của khách hàng tại Trung tâm lưu ký chứng khoán
Thành viên lưu ký phải mở và quản lý tài khoản cho các khách hàng có chứng khoán ký gửi. Tài khoản mở cho khách hàng của thành viên lưu ký phải bao gồm các nội dung sau:
- Số tài khoản lưu ký chứng khoán;
- Tên, địa chỉ chủ tài khoản;
- Số chứng minh nhân dân hoặc số hộ chiếu, số giấy phép thành lập doanh nghiệp;
- Số lượng chứng khoán;
- Loại chứng khoán, mã số chứng khoán;
- Các thông tin cần thiết khác.
Tài khoản lưu ký chứng khoán của thành viên lưu ký mở tại Trung tâm giao dịch chứng khoán phải bao gồm các nội dung sau :
- Số tài khoản lưu ký chứng khoán;
- Tên và địa chỉ của thành viên lưu ký;
- Số lượng, loại và mã số chứng khoán lưu ký;
- Tăng hay giảm số lượng chứng khoán lưu ký và lý do tăng giảm;
- Các thông tin khác theo quy định của Trung tâm giao dịch chứng khoán.
2.2.2. Đối với việc thanh toán bù trừ Chứng khoán
Việc thanh toán giao dịch được thực hiện theo trình tự sau:
+ Thành viên lưu ký nhận các chứng từ thanh toán do Trung tâm giao dịch chứng khoán cung cấp;
+ Thành viên lưu ký chuyển chứng khoán hoặc tiền cho Trung tâm giao dịch chứng khoán;
+ Trung tâm giao dịch chứng khoán nhận chứng khoán hoặc tiền của thành viên lưu ký giao và chuyển cho thành viên lưu ký nhận tiền hoặc chứng khoán.
Đối với đăng ký chứng khoán
Việc đăng ký chứng khoán bao gồm:
- Đăng ký các chứng khoán mới phát hành;
- Quản lý sổ đăng ký người sở hữu chứng khoán;
- Quản lý sổ đăng ký chứng khoán chuyển nhượng, sổ đăng ký chứng khoán cầm cố;
- Lập danh sách người sở hữu chứng khoán để chúẩn bị đại hội cổ đông hàng năm;
- Làm dịch vụ gửi thư mời cổ đông và ghi biên bản cho đại hội cổ đông;
- Thực hiện các công việc liên quan đến thanh toán cổ tức ;
- Thực hiện các nghiệp vụ đăng ký chứng khoán liên quan đến tăng vốn của công ty phát hành;
- Giám sát tỷ lệ tham gia của bên nước ngoài;
- Các công việc khác theo quy định của Trung tâm giao dịch chứng khoán.
CHƯƠNG III : GIỚI THIỆU VỀ INTERNET VÀ WEB
3.1 Tổng quan về Internet
3.1.1 Khái niệm
Internet là một hệ thống thông tin toàn cầu có thể được truy nhập công cộng gồm các mạng máy tính được liên kết với nhau.
Lịch sử phát triển
3.1.3 Kiến trúc phân tầng của mạng Internet
Hệ tên miền (DNS)
Vậy DNS (Domain Name System) là một hệ cơ sở dữ liệu phân tán dùng để ánh xạ giữa các tên miền và các địa chỉ IP. DNS đưa ra một phương pháp đặc biệt để duy trì và liên kết các ánh xạ này trong một thể thống nhất.
3.1.5 Các giao thức trên nền TCP/IP
3.2 Công nghệ Web
3.2.1 WWW (World Wide Web)
World Wide Web, gọi tắt là Web hoặc WWW, là tập hợp vô số các website chứa thông tin trên toàn cầu để chia sẻ cho mọi người (có thể truy nhập, đọc và viết qua các máy tính nối với mạng Internet).
3.2.2 Ngôn ngữ HTML và cấu trúc chung của trang web
3.2.3 Trình duyệt Web
Trình duyệt web là phần mềm ứng dụng cho phép người sử dụng truy cập, xem và tương tác với các văn bản, hình ảnh, video, nhạc và các thông tin khác trên website.
3.2.4 Quá trình làm việc của Web
3.2.5 Ngôn ngữ DHTML dành cho Web động
CHƯƠNG IV : HƯỚNG THỰC HIỆN PHÂN TÍCH THIẾT KẾ
HỆ THỐNG LƯU KÝ, BÙ TRỪCHỨNG KHOÁN QUA MẠNG
Nghiệp vụ cho lưu ký, bù trừ Chứng khoán
4.1.1 Nhận lệnh mua chứng khoán
4.1.2 Nhận lệnh bán chứng khoán
4.1.3 Nhận lệnh chuyển khoản
4.1.4 Thống kê - báo cáo
4.2 Phát triển mô hình ca sử dụng tổng quát
H2. Mô hình ca sử dụng tổng quát
Mô tả các gói ca sử dụng
Ca sử dụng “ xử lý lệnh mua chứng khoán ”
Tên Usecase: xử lý lệnh mua chứng khoán
Mức độ BMT: B
Tác nhân chính : Thành viên lưu ký
Tác nhân phụ : Nhân viên giao dịch Trung tâm
Mô tả Usecase : Khi thành viên yêu cầu đặt lệnh mua chứng khoán, thành viên sẽ điền các thông tin vào phiếu yêu cầu và yêu cầu thực hiện. Hệ thống sẽ kiểm tra thông tin phiếu yêu cấu, lập phiếu giao dịch để hoàn tất giao dịch
Điều kiện để bắt đầu Usecase : Thành viên yêu cầu đặt lệnh
Điều kiện để kết thúc Usecase: Giao dịch thành công, hoặc không thành công.
Trình tự các sự kiện trong quá trình hoạt động của Usecase: Thành viên yêu cầu đặt lệnh thông qua phiếu yêu cầu gửi Hệ thống kiểm tra yêu cầu Lập phiếu giao dịch .
Hoàn cảnh sử dụng thành công cơ bản: Thành viên ghi chính xác, hợp lệ các thông tin trên phiếu đặt lệnh.
Hoàn cảnh sử dụng phụ (thay thế) trong trường hợp không thành công : Thông báo lại cho Thành viên kiểm tra thông tin, và có sửa đổi để tiến hành giao dịch tiếp.
Hành động liên quan sẽ xảy ra sau khi Usecase kết thúc: Trở về giao diện thực hiện xử lý giao dịch.
Các yêu cầu phi chức năng : Thời gian xử lý hệ thống, giao diện hệ thống.
4.3.2 Ca sử dụng “Xử lý lệnh bán chứng khoán ”
Tên Usecase: Xử lý lệnh bán chứng khoán
Mức độ BMT : B
Tác nhân chính : Thành viên lưu ký
Tác nhân phụ : Nhân viên giao dịch Trung tâm.
Mô tả Usecase : Khi thành viên yêu cầu đặt lệnh bán chứng khoán, thành viên sẽ điền các thông tin vào phiếu yêu cầu và yêu cầu thực hiện. Nhân viên giao dịch trung tâm sẽ kiểm tra thông tin phiếu yêu cấu, lập phiếu giao dịch để hoàn tất giao dịch, gửi yêu cầu đặt lệnh của thành viên lên hệ thống bảng điện tử .
Điều kiện để bắt đầu Usecase: Thành viên lưu ký phải đặt lệnh bán chứng khoán.
Điều kiện để kết thúc Usecase: giao dịch đặt lệnh thành công hoặc không thành công
Trình tự các sự kiện trong quá trình hoạt động của Usecase: Thành viên yêu cầu đặt lệnh thông qua phiếu yêu cầu bán Nhân viên giao dịch kiểm tra phiếu yêu cầu Lập phiếu giao dịch, gửi thông tin lên hệ thống điện tử của Trung tâm.
Hoàn cảnh sử dụng thành công cơ bản: lệnh đặt hợp lệ
Hoàn cảnh sử dụng phụ (thay thế) trong trường hợp không thành công : gửi yêu cầu đặt lệnh lại thành viên , yêu cầu thành viên kiểm tra và có sửa đổi để tiến hành giao dịch.
Hành động liên quan sẽ xảy ra sau khi Usecase kết thúc : Trở về giao diện thực hiện xử lý giao dịch.
Các yêu cầu phi chức năng : Thời gian xử lý hệ thống, giao diện hệ thống.
4.3.3 Ca sử dụng “Xử lý chuyển khoản ”
Tên Usecase: “ Xử lý chuyển khoản ”
Mức độ BMT: B
Tác nhân chính : Thành viên lưu ký
Tác nhân phụ : Nhân viên giao dịch Trung tâm.
Mô tả Usecase : Hệ thống sẽ nhận yêu cầu chuyển khoản của thành viên, kiểm tra tính hợp lệ của yêu cầu chuyển khoản, gửi kết quả lại cho thành viên, giao dịch thành công hệ thống sẽ chuyển khoản theo yêu cầu của thành viên.
Điều kiện để bắt đầu Usecase : có yêu cầu đặt lệnh của thành viên
Điều kiện để kết thúc Usecase: giao dịch đặt lệnh thành công hoặc không thành công
Trình tự các sự kiện trong quá trình hoạt động của Usecase: Thành viên yêu cầu chuyển khoản hệ thống kiểm tra yêu cầu chuyển thực hiện chuyển và gửi kết quả cho thành viên.
Hoàn cảnh sử dụng thành công cơ bản: lệnh chuyển hợp lệ
Hoàn cảnh sử dụng phụ (thay thế) trong trường hợp không thành công : gửi yêu cầu trả lại khách hàng, yêu cầu khách hàng kiểm tra và có sửa đổi để tiến hành giao dịch.
Hành động liên quan sẽ xảy ra sau khi Usecase kết thúc : Trở về giao diện thưc hiện xủ lý giao dịch.
Các yêu cầu phi chức năng : Thời gian xử lý hệ thống, giao diện hệ thống.
4.3.4 Phân tích ca sử dụng “ Thống kê - báo cáo ”
Tên Usecase: “ Thống kê - báo cáo ”
Mức độ BMT : B
Tác nhân chính : Ban lãnh đạo Trung tâm Lưu ký.
Tác nhân phụ : phòng giao dịch
Mô tả Usecase : Sau cuối mỗi phiên làm việc trong ngày nhân viên giao dịch của Trung tâm sẽ thống kê về giao dịch trong ngày, và cuối tháng bảng báo cáo tổng hợp sẽ được gửi cho ban lãnh đạo. Ban lãnh đạo có thể yêu cầu xem bảng thống kê của bất cứ ngày nào (nếu cần).
Điều kiện để bắt đầu Usecase : Ban lãnh đạo yêu cầu phòng giao dịch gửi bản báo cáo thống kê.
Điều kiện để kết thúc Usecase : Thống kê xong báo cáo gửi ban lãnh đạo.
Trình tự các sự kiện trong quá trình hoạt động của Usecase: Nhân viên phòng giao dịch thống kê tổng hợp các phiên giao dịch trong ngày, tháng hoặc quý, và các vấn đề liên quan Lập báo cáo gửi ban lãnh đạo khi có yêu cầu .
Hoàn cảnh sử dụng thành công cơ bản: Có bảng thống kê đầy đủ.
Hoàn cảnh sử dụng phụ (thay thế) trong trường hợp không thành công
Hành động liên quan sẽ xảy ra sau khi Usecase kết thúc : Trở về giao diện thực hiện thống kê của chương trình.
Các yêu cầu phi chức năng : Thời gian xử lý hệ thống, giao diện hệ thống
Phân tích gói ca “ Xử lý mua chứng khoán”
4.4.1 Ca sử sử dụng “ Yêu cầu mua ”
a. Mô hình khái niệm
- Tác nhân : Thành viên lưu ký.
- Lớp thực thể : DS_PhieuYCMUA lưu thông tin mà thành viên yêu cầu mua chứng khoán.
- Lớp giao diện : F_NhanYCMUA cho phép hiển thị, chọn lựa các dữ liệu liên quan để lập phiêu giao dịch mua.
- Lớp điều khiển : DK_PhieuYCMUA thực hiện việc liên kết lớp giao diện với lớp thực thể để tạo ra phiếu yêu cầu mua chứng khoán
b. Biểu đồ liên kết
c. Biểu đồ cộng tác thực thi
d. Biểu đồ tuần tự thực thi
4.4.2 Ca sử sử dụng “kiểm tra yêu cầu ”
a. Mô hình khái niệm
- Tác nhân : Nhân viên giao dịch Trung tâm
- Lớp thực thể :
DS_PhieuYCMUA : lưu thông tin mà thành viên yêu cầu mua chứng khoán.
DS_Taikhoan : lấy thông tin từ tài khoản.
DS_chungkhoan : lấy thông tin từ bảng chứng khoán để kiểm tra.
- Lớp giao diện : F_Kiemtra cho phép kiểm tra các thông tin trên phiếu
- Lớp điều khiển : DK_kiemtra thực hiện việc liên kết lớp giao diện với lớp thực thể để tạo ra phiếu giao dịch mua.
b. Biểu đồ liên kết
c. Biểu đồ cộng tác thực thi
d. Biểu đồ tuần tự thực thi
4.4.3 Ca sử sử dụng “Lập phiếu giao dịch mua ”
a. Mô hình khái niệm
- Tác nhân : Nhân viên giao dịch Trung tâm
- Lớp thực thể :
DS_Giaodichmua : lưu lại thông tin tổng hợp trong phiếu yêu cầu mua chứng khoán của thành viên và các thông tin liên quan.
DS_PhieuYCMUA : lấy thông tin từ phiếu yêu cầu của thành viên
DS_Taikhoan : lấy thông tin liên quan từ tài khoản thành viên.
DS_Nhanvien : lấy thông tin về nhân viên thực hiện giao dịch
- Lớp giao diện : F_giaodichmua cho phép hiển thị và chọn các thông tin liên quan để lập phiếu giao dịch.
- Lớp điều khiển : DK_giaodichmua thực hiện việc liên kết lớp giao diện với lớp thực thể để tạo ra phiếu giao dịch mua.
b. Biểu đồ liên kết
c. Biểu đồ cộng tác thực thi
d. Biểu đồ tuần tự thực thi
4.5 Phân tích gói ca “ Xử lý lệnh bán chứng khoán ”
4.5.1 Ca sử sử dụng “Yêu cầu bán”
a. Mô hình khái niệm
- Tác nhân : Tành viên lưu ký.
- Lớp thực thể : DS_PhieuYCBAN lưu thông tin mà thành viên yêu cầu bán chứng khoán.
- Lớp giao diện : F_NhanYCBAN cho phép hiển thị, chọn lựa các dữ liệu liên quan để lập phiếu yêu cầu bán chứng khoán.
- Lớp điều khiển : DK_PhieuYCBAN thực hiện việc liên kết lớp giao diện với lớp thực thể để tạo ra phiếu yêu cầu bán chứng khoán.
b. Biểu đồ liên kết
c. Biểu đồ cộng tác thực thi
d. Biểu đồ tuần tự thực thi
4.5.2 Ca sử sử dụng “kiểm tra yêu cầu ”
a. Mô hình khái niệm
- Tác nhân : Nhân viên giao dịch Trung tâm.
- Lớp thực thể :
DS_PhieuYCBAN : lưu thông tin mà thành viên yêu cầu mua chứng khoán.
DS_Taikhoan : lấy thông tin từ tài khoản.
- Lớp giao diện : F_Kiemtra cho phép kiểm tra các thông tin trên phiếu
- Lớp điều khiển : DK_kiemtra thực hiện việc liên kết lớp giao diện với lớp thực thể để tạo ra phiếu giao dịch mua.
b. Biểu đồ liên kết
c. Biểu đồ cộng tác thực thi
d. Biểu đồ tuần tự thực thi
4.5.3 Ca sử sử dụng “Lập phiếu giao dịch bán ”
a. Mô hình khái niệm
- Tác nhân : Nhân viên giao dịch Trung tâm
- Lớp thực thể :
DS_Giaodichban : lưu lại thông tin tổng hợp trong phiếu yêu cầu mua chứng khoán của thành viên và các thông tin liên quan.
DS_PhieuYCBAN : lấy thông tin từ phiếu yêu cầu của thành viên
DS_Taikhoan : lấy thông tin liên quan từ tài khoản thành viên.
DS_Nhanvien : lấy thông tin về nhân viên thực hiện giao dịch
- Lớp giao diện : F_giaodichban cho phép hiển thị và chọn các thông tin liên quan để lập phiếu giao dịch.
- Lớp điều khiển : DK_giaodichban thực hiện việc liên kết lớp giao diện với lớp thực thể để tạo ra phiếu giao dịch mua.
b. mô hình liên kết
c. Biểu đồ cộng tác thực thi
d. Biểu đồ tuần tự thực thi
Phân tích gói ca “ Xử lý chuyển khoản ”
4.6.1 Ca sử sử dụng “ Yêu cầu chuyển khoản ”
a. Mô hình khái niệm
- Tác nhân : Thành viên lưu ký.
- Lớp thực thể : DS_PYCChuyenkhoan lưu thông tin mà thành viên yêu cầu chuyển khoản.
- Lớp giao diện : F_ PYCChuyenkhoan : cho phép hiển thị, chọn lựa các dữ liệu liên quan để lập phiếu yêu cầu chuyển khoản.
- Lớp điều khiển : DK_ PYCChuyenkhoan : thực hiện việc liên kết lớp giao diện với lớp thực thể để tạo ra phiếu yêu cầu chuyển khoản
b. Mô hình liên kết
c. Mô hình cộng tác thực thi
d. Mô hình tuần tự thực thi
4.6.2 Ca sử sử dụng “kiểm tra yêu cầu ”
a. Mô hình khái niệm
- Tác nhân : Nhân viên giao dịch Trung tâm.
- Lớp thực thể :
DS_PYCChuyenkhoan : lưu thông tin mà thành viên yêu cầu mua chứng khoán.
DS_Taikhoan : lấy thông tin từ tài khoản.
DS_Thanhvien : lấy thông tin từ danh sách thành viên lưu ký của Trung tâm
- Lớp giao diện : F_Kiemtra cho phép kiểm tra các thông tin trên phiếu
- Lớp điều khiển : DK_kiemtra thực hiện việc liên kết lớp giao diện với lớp thực thể để tạo ra phiếu giao dịch chuyển khoản
b. Mô hình liên kết
c. Mô hình cộng tác thực thi
d. Mô hình tuần tự thực thi
4.6.3 Ca sử sử dụng “Lập phiếu chuyển khoản ”
a. Mô hình khái niệm
- Tác nhân : Nhân viên giao dịch Trung tâm
- Lớp thực thể :
DS_Giaodichchuyenkhoan : lưu lại thông tin tổng hợp trong phiếu yêu cầu mua chứng khoán của thành viên và các thông tin liên quan.
DS_PYCChuyenkhoan : lấy thông tin từ phiếu yêu cầu của thành viên
DS_Taikhoan : lấy thông tin liên quan từ tài khoản thành viên.
DS_Nhanvien : lấy thông tin về nhân viên thực hiện giao dịch
- Lớp giao diện : F_Giaodichchuyenkhoan cho phép hiển thị và chọn các thông tin liên quan để lập phiếu giao dịch chuyển khoản.
- Lớp điều khiển : DK_Giaodichchuyenkhoan thực hiện việc liên kết lớp giao diện với lớp thực thể để tạo ra phiếu giao dịch mua.
b. Mô hình liên kết
c. Mô hình cộng tác thực thi
d. Mô hình tuần tự thực thi
(...)
(...)
(...)
(...)
(...)
(...)
(...)
Phân tích gói ca “ Thống kê báo cáo ”
a. Mô hình khái niệm
- Tác nhân : Nhân viên giao dịch Trung tâm, Ban lãnh đạo
- Lớp thực thể :
DS_Thongke : lưu thông tin tổng hợp các phiên giao dịch và tài khoản.
DS_Giaodich : lưu thông tin tổng hợp các phiên giao dịch trong ngày.
DS_taikhoan : lấy thông tin từ phiếu yêu cầu của thành viên
- Lớp giao diện : F_Thongke cho phép hiển thị và chọn các thông tin liên quan để lập phiếu giao dịch.
- Lớp điều khiển : DK_Thongke thực hiện việc liên kết lớp giao diện với lớp thực thể để tạo ra phiếu giao dịch mua.
b.Mô hình liên kết
c. Mô hình cộng tác thực thi
(...)
(...)
(...)
(...)
(...)
(...)
d. Mô hình tuần tự thực thi
(...)
(...)
(...)
(...)
(...)
(...)
Thiết kế hệ thống
4.8.1 Thiết kế gói ca sử dụng “Xử lý yêu cầu mua”
a. Thiết kế ca sử dụng “yêu cầu mua”
Hình 3 : Biểu đồ lớp thiết kế ca sử dụng “ yêu cầu mua ”
b. Thiết kế gói ca sử dụng “ Kiểm tra yêu cầu”
Hình 4: Biểu đồ lớp thiết kế ca sử dụng “ kiểm tra yêu cầu ”
c. Thiết kế gói ca sử dụng “ Lập phiếu giao dịch mua”
Hình 5 : Biểu đồ lớp thiết kế ca sử dụng “ Lập phiếu giao dịch mua ”
4.8.2 Thiết kế gói ca sử dụng “Xử lý yêu cầu bán”
a. Thiết kế ca sử dụng “yêu cầu bán”
Hình 6 : Biểu đồ lớp thiết kế ca sử dụng “ yêu cầu bán ”
b. Thiết kế ca sử dụng “kiểm tra yêu cầu ”
Hình 7 : Biểu đồ lớp thiết kế ca sử dụng “ kiểm tra yêu cầu ”
c. Thiết kế ca sử dụng “ lập phiếu giao dịch bán ”
Hình 8 : Biểu đồ lớp thiết kế ca sử dụng “ Lập phiếu giao dịch bán ”
4.8.3 Thiết kế gói ca sử dụng “ Xử lý chuyển khoản ”
a. Thiết kế ca sử dụng “yêu cầu bán”
Hình 9 : Biểu đồ lớp thiết kế ca sử dụng “ yêu cầu bán ”
b. Thiết kế ca sử dụng “kiểm tra yêu cầu ”
Hình 10 : Biểu đồ lớp thiết kế ca sử dụng “ Kiểm tra yêu cầu ”
c. Thiết kế ca sử dụng “Lập phiếu giao dịch chuyển khoản ”
Hình 11 : Biểu đồ lớp thiết kế ca sử dụng “ Lập phiếu giao dịch chuyển khoản ”
Thiết kế gói ca sử dụng “ Thống kê báo cáo”
Hình 12 : Biểu đồ lớp thiết kế ca sử dụng “ Thống kê – báo cáo ”
Mẫu hồ sơ dữ liệu
Chương trình DEMO
KẾT LUẬN
Kết quả đạt được
- Phân tích và thiết kế cụ thể về vấn đề về lưu ký chứng khoán, từ đó xây dựng được phần mền về hệ thống lưu ký chứng khoán thông qua mạng Internet.
- Phần mềm đã thực hiện được các chức năng chính của hệ thống.
- Thu thập được thông tin đưa vào chạy thử chương trình và đã hoàn thiện chương trình.
B. Hướng phát triển của đề tài
* Trong thời gian tới em sẽ thực hiện thêm các chức năng còn thiếu sót của chương trình:
- Tăng cường tính bảo mật, an toàn cho chương trình.
- Cải tiến các chức năng của chương trình đáp ứng hoàn thiện hơn yêu cầu hệ thống.
- Thực hiện việc tốt hơn các công việc của người quản trị hệ thống như: lưu nhật ký của người truy nhập hệ thống.
Do thực hiện đề tài trong một khoảng thời gian ngắn và cộng thêm sự thiếu kinh nghiệm cũng như sự hạn chế về kiến thức, nên đề tài của em chắc chắn còn có nhiều thiếu sót. Em rất mong nhận được sự chỉ bảo của thầy cô và góp ý của các bạn để đề tài của em ngày càng hoàn thiện hơn và có thể đưa vào sử dụng trong thực tế.
Để viết được chương trình này em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa Công Nghệ Thông Tin trường Đại học Dân Lập Hải Phòng, đặc biệt em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của thầy: TS. Nguyễn Hoài Thu đã trực tiếp hướng dẫn em hoàn thành đề tài.
CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Cẩm nang đầu tư Chứng khoán. tác giả : Phan Lan Nxb Văn Hóa Thông Tin.
2. Nhập môn Chứng khoán. tác giả : Hoàng Minh Nxb Lao Động & Xã Hội.
3. Cổ phiếu và thị trường. tác giả : Hà Hưng Quốc Nxb Thống Kê.
4. Công thức kỳ diệu chinh phục thị trường Chứng khoán.
Tác giả: Joel Greenblat Nxb Lao Động & Xã Hội.
5. Chứng khoán và tìm hiểu thị trường Chứng khoán.
Tác giả: Phạm Văn Quan Nxb Thống Kê.
6. Chứng khoán và thị trường chứng khoán cơ hội đầu tư thành công.
Tác giả: Th.S Luật Học Lê Thành Kính Nxb Tài Chính.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- TOM TAT DATN_ DUONGCT802-SV chuan.doc
- BCTN_TQDUONGCT802.ppt