Đời sống văn hoá của cư dân ven biển Hà Tĩnh thời kỳ Công nghiệp hoá, hiện đại hoá

3.4.1.2. Xem trên truyền hình cáp và các dịch vụ truyền hình khác

Kết quả điều tra xã hội học về 8 chương trình được đưa ra để khảo sát về

các nội dung tiêu dùng văn hoá của cư dân ven biển Hà Tĩnh qua truyền hình

cáp và dịch vụ My TV cho thấy tỷ lệ cư dân xem phim, xem ca nhạc, xem hoạt

hình, xem các trò chơi giải trí, xem thể thao, xem các thông tin trên thế

giới, đều có tỷ lệ phiếu cao.

3.4.1.3. Sử dụng Internet

Mục đích sử dụng Internet của cư dân ở ba khu kinh tế vùng ven biển Hà

Tĩnh hiện nay tập trung nhiều nhất cho các nội dung: “vào mạng xã hội”, “xem

tin tức”, “du lịch giải trí" , kết quả điều tra xã hội học đạt trên 50%. Còn lại các

mục đích khác đạt mức dưới 50%.

3.4.1.4. Nghe đài/radio

Đài/ radio là phương tiện TDVH được cư dân sử dụng ít nhất hiện nay,

chủ yếu được một số cụ ông cao tuổi nghe thời sự và các thông tin kinh tế,

chính trị-xã hội trong nước và thế giới.

3.4.2. Qua các địa điểm, thiết chế văn hoá công cộng

3.4.2.1. Nội dung đọc sách, báo ở thư viện

Về nội dung đọc sách, báo ở ba khu kinh tế vùng ven biển Hà Tĩnh hiện

nay, qua kết quả điều tra xã hội học cho thấy chiếm tỷ lệ phiếu cao nhất là

thông tin kinh tế, lao động và quảng cáo rao vặt. Còn lại các nội dung khác có

tỷ lệ dưới 30% cho đến dưới 10%.

pdf24 trang | Chia sẻ: mimhthuy20 | Lượt xem: 564 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đời sống văn hoá của cư dân ven biển Hà Tĩnh thời kỳ Công nghiệp hoá, hiện đại hoá, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
lý kinh tế, xã hội từ sử dụng lao động thủ công là chính sang sử dụng một cách phổ biến sức lao động cùng với công nghệ, phương tiện và phương pháp tiên tiến, hiện đại, dựa trên sự phát triển của công nghiệp và tiến bộ khoa học - công nghệ, tạo ra năng suất lao động xã hội cao. 1.2.5. Quan niệm về “Vùng ven biển” Vùng ven biển được hiểu không chỉ là vùng nước chạy cặp bờ biển, chịu ảnh hưởng của biển rõ rệt mà còn bao gồm cả dải đất liền ven biển bị ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp của biển. Vùng ven biển được đề cập trong luận án là một khu vực (không gian) địa lý (vùng đất) nằm dọc bờ biển Hà Tĩnh, không gắn với sự trực thuộc về mặt hành chính lãnh thổ, được kéo dài từ đầu tỉnh đến cuối tỉnh Hà Tĩnh, đi qua lãnh thổ của 5 huyện Nghi Xuân, Lộc Hà, Thạch Hà, Cẩm Xuyên và Kỳ Anh. 1.3. KHÁI QUÁT VỀ VÙNG VEN BIỂN HÀ TĨNH 1.3.1. Đặc điểm địa lý, dân cƣ, kinh tế và văn hoá 1.3.1.1. Vị trí địa lý và đặc điểm tự nhiên: Hà Tĩnh thuộc vùng duyên hải Bắc Trung bộ, cách thủ đô Hà Nội 340 km về phía Nam, phía Bắc giáp tỉnh Nghệ An, phía Nam giáp tỉnh Quảng Bình, phía Đông giáp biển Đông, phía Tây là dãy Trường Sơn tiếp giáp với nước Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào. Diện tích đất tự nhiên 6.025,6 km2, chiếm khoảng 1,7% diện tích toàn quốc. Nhìn tổng thể địa hình Hà Tĩnh có 4 dạng: vùng núi, vùng đồi trung du, vùng đồng bằng (nội đồng) và vùng ven biển. Vùng ven biển Hà Tĩnh chiếm chưa đến 10% diện tích của tỉnh, bờ biển 8 dài 137km, địa hình trung bình cao trên dưới 3m so với mực nước biển, bị uốn lượn theo mức độ thấp ra cửa biển từ vùng đồi núi phía Tây, càng về phía Nam càng hẹp. Phía Bắc giáp vùng biển của tỉnh Nghệ An, phía Nam giáp vùng biển của tỉnh Quảng Bình, phía Đông giáp biển Đông, phía Tây là vùng nội đồng nhỏ hẹp bị chia cắt bởi các dãy núi, sông suối. Dọc bờ biển Hà Tĩnh có bốn cửa sông (cửa biển) là Cửa Hội, Cửa Sót, Cửa Nhượng và Cửa Khẩu. Ven biển Hà Tĩnh có nhiều dãy núi nhô ra tận biển, nhiều nhất là ở bờ biển phía nam (từ huyện Thạch Hà trở vào) như: núi Nam Giới (Thạch Bàn, Thạch Hà), núi Thiên Cầm (thị trấn Thiên Cầm, Cẩm Xuyên), núi Bàn Độ, núi Cao Vọng, núi Chóp Cờ (núi Kỳ Đầu), Đèo Ngang (huyện Kỳ Anh). Ngược lại với bờ biển phía nam, bờ biển phía bắc (thuộc địa phận huyện Nghi Xuân) địa hình tương đối bằng phẳng, không có núi, với chiều dài 32km, được ngăn cách với bờ biển của huyện Lộc Hà bởi ngọn Hồng Lĩnh. Các ngọn núi dọc bờ biển Hà Tĩnh không cao lắm. 1.3.1.2. Đặc điểm dân cư: Các nguồn tư liệu viết về Hà Tĩnh, lịch sử Hà Tĩnh và các di chỉ khảo cổ học ở Hà Tĩnh cho biết cư dân tiền trú ở ven biển Hà Tĩnh là cư dân văn hoá Quỳnh Văn và cư dân văn hoá Bàu Tró. Đến thời hiện đại và thời kỳ CNH, HĐH, cư dân ven biển Hà Tĩnh mang tính “bác tạp”, sinh sống bằng nhiều ngành nghề khác nhau, phân bố ở các vùng bãi dọc và bãi ngang, nhưng tập trung đông nhất và phát triển mạnh nhất là ở vùng bãi dọc do đặc điểm có nhiều lợi thế về vị trí địa lý, giao thông và tiềm năng kinh tế khoáng sản,... 1.3.1.3. Đặc điểm kinh tế: Hà Tĩnh là một trong 28 tỉnh, thành phố của cả nước có biển, với bờ biển dài 137km, Hà Tĩnh có 35 xã ven biển. Ngành nghề truyền thống của cư dân ven biển Hà Tĩnh là ngư nghiệp, nông nghiệp và một số nghề tiểu thủ công nghiệp (chế biến hải sản, làm muối,..), thương nghiệp (buôn bán hải sản). Sang thời kỳ CNH, HĐH các ngành nghề của cư dân phong phú, đa dạng trên cơ sở hình thành ba mô hình kinh tế tập trung là: đánh bắt, du lịch và kinh tế công nghiệp... 1.3.1.4. Đặc điểm văn hoá: Hà Tĩnh là vùng “địa linh”, cũng là vùng biên viễn “phên dậu” của nhà nước Đại Việt, là ranh giới giữa Đàng Trong và Đàng Ngoài dưới triều đại phong kiến Lê mạt. Từ ngàn xưa đến nay, vùng đất ven 9 biển Hà Tĩnh luôn giữ vai trò, vị trí chiến lược quan trọng của Tổ quốc. Trong kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ, Hà Tĩnh là “cái nôi” của cách mạng Việt Nam, sản sinh ra nhiều anh hùng dân tộc, chí sĩ cách mạng, các nhà chính trị lỗi lạc, các nhà khoa học trên các lĩnh vựcVì vậy, Hà Tĩnh và vùng ven biển Hà Tĩnh chứa đựng trong đó nhiều giá trị văn hoá mang đặc trưng vùng rõ rệt và có nhiều di tích danh thắng lịch sử. 1.3.2. Tình hình công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở vùng ven biển Hà Tĩnh 1.3.2.1. Chủ trương, đường lối của Đảng và Nhà nước về công nghiệp hoá, hiện đại hoá gắn với kinh tế vùng ven biển Để phát huy thế mạnh và các tiềm năng của biển Việt Nam trong thế kỷ XXI, Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khoá X) đã thông qua Nghị quyết số 09-NQ/TW ngày 9/2/2007 “Về chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020”, trong đó nhấn mạnh "Thế kỷ XXI được thế giới xem là thế kỷ của đại dương” 1.3.2.2. Tình hình triển khai công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở vùng ven biển Hà Tĩnh Căn cứ vào các văn bản chỉ đạo của Đảng và Nhà nước, quá trình CNH, HĐH ở vùng ven biển Hà Tĩnh hiện nay diễn ra trên một số lĩnh vực chủ yếu như: Công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong khai thác, đánh bắt; Công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong nuôi trồng thuỷ hải sản; Công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong phát triển du lịch biển; Công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong xây dựng khu kinh tế tổng hợp (Vũng Áng); Công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong khai thác chế biến khoáng sản; Công nghiệp hoá, hiện đại hoá dịch vụ cảng biển,...Trên cơ sở đó hình thành ba khu kinh tế đặc thù: khu kinh tế đánh bắt, khu kinh tế du lịch, khu kinh tế công nghiệp. Tiểu kết Vùng đất, con người và văn hoá ven biển Hà Tĩnh, đã được một số học giả trong và ngoài nước nghiên cứu. Dưới góc độ dân tộc học, sử học, một số học giả đề cập đến phương thức mưu sinh, nét đặc trưng về phong tục, tập quán, đời sống tín ngưỡng của nhóm cư dân ven biển Hà Tĩnh trong xã hội truyền thống và ở thời kỳ tiền CNH, HĐH. Về thực trạng đời sống văn hoá của cư dân 10 ven biển Hà Tĩnh trước những tác động mạnh mẽ của sự nghiệp CNH, HĐH hiện nay là mục tiêu nghiên cứu của đề tài luận án, chưa có công trình nào đề cập đến. Do đó, các công trình nghiên cứu của các học giả đi trước được tổng quan ở chương này là những tài liệu quý để NCS kế thừa, tiếp thu vào luận án, cũng là cơ sở nền tảng gợi ý cho ý tưởng luận án. Đời sống văn hoá là một phạm trù rộng, trên cơ sở các khái niệm, quan niệm về đời sống văn hoá của các học giả đi trước NCS xác định đời sống văn hoá được nghiên cứu trong luận án là đời sống văn hoá tinh thần, luận án tập trung đề cập đến những sinh hoạt văn hoá tinh thần của cư dân ven biển Hà Tĩnh thời kỳ CNH, HĐH. Tuy nhiên, đời sống văn hoá tinh thần cũng mang nội hàm rộng, gồm nhiều thành tố, luận án chỉ giới hạn ở một số thành tố trong đời sống văn hoá tinh thần để khảo sát và đưa ra nhận định chung cho những biến đổi đời sống văn hoá tinh thần của cư dân ven biển Hà Tĩnh thời kỳ CNH, HĐH, đó là các thành tố: tín ngưỡng, lễ hội, phong tục và tiêu dùng văn hoá. Sang thời kỳ CNH, HĐH, xuất phát từ tiềm năng của vùng, nền kinh tế ven biển Hà Tĩnh phát triển đa dạng hoá các ngành nghề, trong đó nổi bật ba mô hình kinh tế: đánh bắt, du lịch biển, công nghiệp khai khoáng và thương mại hải cảng. Dưới tác động CNH, HĐH và những thay đổi của nền kinh tế, đời sống văn hoá của cư dân ven biển Hà Tĩnh đang có những biến đổi theo các xu hướng khác nhau, sự biến đổi đó diễn ra ngày càng mạnh mẽ và rõ nét. Chƣơng 2 THỰC TRẠNG ĐỜI SỐNG VĂN HOÁ CỦA CƢ DÂN VEN BIỂN HÀ TĨNH QUA TÍN NGƢỠNG, LỄ HỘI, PHONG TỤC 2.1. TÍN NGƢỠNG 2.1.1. Các tín ngƣỡng 2.1.1.1. Tín ngưỡng chung của cộng đồng Là tín ngưỡng thờ những vị thần chung của cả cộng đồng (làng, xã) ở cơ sở thờ cúng chung (công cộng). Tín ngưỡng chung của cộng đồng cư dân ven biển Hà Tĩnh hiện nay rất phong phú, đa dạng, bao gồm các tín ngưỡng thờ cúng sau: Tín ngưỡng thờ thần biển, tín ngưỡng thờ Mẫu, tín ngưỡng thờ Thành Hoàng làng, 11 2.1.1.2. Tín ngưỡng thờ cúng tại gia đình Bên cạnh tín ngưỡng chung của cộng đồng, tín ngưỡng thờ cúng tại gia đình của cư dân ven biển Hà Tĩnh hiện nay cũng phong phú và đa dạng, trong đó tiêu biểu có các tín ngưỡng thờ cúng như: Tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên; Thờ Thiên thần; Thờ thần tài; 2.1.2. Sinh hoạt tín ngƣỡng Về nhu cầu và mức độ thực hành (sinh hoạt) tín ngưỡng của cư dân vùng ven biển Hà Tĩnh thời kỳ CNH, HĐH rất phát triển, phong phú, đa dạng, gắn với quan niệm đa thần. Cư dân ven biển Hà Tĩnh ngày nay thường đến các đền, miếu thắp hương vào các ngày rằm, mồng một, lễ tết cũng như thắp hương lên bàn thờ tổ tiên và các gia thần vào các ngày này. Ngoài ra, những khi gia đình có việc hệ trọng cư dân cũng đến thắp hương tại các cơ sở thờ cúng công cộng và tại gia đình mình. 2.2. LỄ HỘI 2.2.1. Các lễ hội 2.2.1.1. Lễ hội dân gian Lễ hội dân gian là hình thức sinh hoạt lễ hội gắn với các tín ngưỡng của cư dân. Lễ hội dân gian của cư dân ven biển Hà Tĩnh mang đậm sắc thái biển, phong phú đa dạng về loại hình bao gồm: Lễ hội cầu ngư; Lễ kỳ phúc lục ngoạt; Lễ hội tưởng nhớ anh hùng dân tộc (nhân vật lịch sử). 2.2.1.2. Lễ hội tôn giáo Lễ hội tôn giáo là hình thức lễ hội gắn với các tôn giáo, thường được cư dân theo tôn giáo đó đứng ra tổ chức. Ở vùng ven biển Hà Tĩnh hiện nay, tiêu biểu có lễ hội của hai tôn giáo sau: Lễ hội công giáo; Lễ hội Phật giáo. Ngoài các lễ hội trên, ở vùng ven biển Hà Tĩnh thời kỳ CNH, HĐH còn xuất hiện một số lễ hội mới (mang tính hiện đại) như: lễ khai trương mùa du lịch bãi tắm ở các khu du lịch bãi tắm ven biển Hà Tĩnh vào ngày 30 tháng 4 (dương lịch) hàng năm. 2.2.2. Sinh hoạt lễ hội Các lễ hội truyền thống được phục dựng ở vùng ven biển Hà Tĩnh hiện 12 nay đã thực sự đi vào đời sống sinh hoạt tinh thần, tâm linh, tín ngưỡng của cư dân. Hầu hết cư dân thuộc nhiều thành phần kinh tế, nhiều nghề nghiệp khác nhau đều có nhu cầu tham gia sinh hoạt lễ hội. 2.3. PHONG TỤC 2.3.1. Phong tục trong chu kỳ vòng đời ngƣời 2.3.1.1. Phong tục sinh đẻ Việc thực hành các phong tục sinh đẻ truyền thống của cư dân ven biển Hà Tĩnh hiện nay có xu hướng giảm dần ở những phong tục gắn với môi trường sống cũ. Còn những phong tục có giá trị, ý nghĩa với cuộc sống đương đại được cư dân kế thừa thực hành và có những biến đổi phù hợp với cuộc sống, xã hội đương đại. 2.3.1.2. Phong tục cưới xin Việc thực hành các phong tục cưới xin của cư dân ở ba khu kinh tế vùng ven biển Hà Tĩnh hiện nay có tính tương đối đồng nhất, cả ba khu kinh tế đều duy trì thực hành đầy đủ bốn nghi lễ cưới xin truyền thống, đó là: lễ dạm ngõ, lễ ăn hỏi, lễ cưới, lễ lại mặt. 2.3.1.3. Phong tục ma chay Với 13 phong tục, nghi lễ ma chay được thực hành phổ biến trong cư dân vùng ven biển Hà Tĩnh hiện nay, là : che mặt người chết, khâm liệm, nhạc hiếu, thầy cúng làm lễ, xem giờ phát tang, xem giờ hạ huyệt, tang phục, cúng ba ngày, cúng 49 ngày, cúng trăm ngày, giỗ đầu, giỗ hết, sang cát (bốc mộ). Kết quả điều tra xã hội học cho thấy: Ở khu kinh tế đánh bắt số cư dân thực hành phong tục này hiện nay thấp nhất, ở khu kinh tế du lịch số cư dân thực hành phong tục ma chay cao nhất. Xếp sau khu kinh tế du lịch và cao hơn nhiều so với khu kinh tế đánh bắt là cư dân ở khu kinh tế công nghiệp. 2.3.2. Phong tục trong mƣu sinh * Kiêng kỵ: Ngày nay, những kiêng kỵ nghề nghiệp truyền thống của cư dân vùng ven biển Hà Tĩnh không phổ biến như trước, cư dân chỉ thực hành một số kiêng kỵ mang tính nhân văn, có ý nghĩa với cuộc sống hiện đại, phù hợp với đạo lý dân tộc và điều kiện kinh tế - xã hội hiện nay. Còn những kiêng kỵ gắn với môi trường sống cũ đã được cư dân xoá bỏ, do trình độ nhận thức, 13 hiểu biết của cư dân ngày nay đã được nâng cao và điều kiện kinh tế - xã hội đã có những thay đổi. * Nghi lễ: Trong xã hội truyền thống, cư dân vùng ven biển Hà Tĩnh có rất nhiều nghi lễ liên quan đến nghề đánh bắt. Nhưng hiện nay, cư dân chỉ lưu giữ một số nghi lễ đánh bắt truyền thống, đó là: nghi lễ cúng thuyền mới, và trong nghi lễ cúng thuyền mới cư dân coi trọng lễ hạ thuyền (còn gọi là lễ hạ thuỷ). Tiểu kết Phân tích thực trạng đời sống tín ngưỡng của cư dân ven biển Hà Tĩnh, trong đó có diện mạo các thần linh được phụng thờ, cùng các sinh hoạt nghi lễ, nhận thấy: trước hết về hệ thống các thần linh được phụng thờ ở vùng ven biển Hà Tĩnh ngày nay phong phú, đa dạng hơn so với xưa. Ngoài các vị thần truyền thống gắn với vùng biển, nghề biển, xuất hiện một số thờ cúng mới trong các gia đình cư dân, như: thờ thần tài, thờ các thiên thần, thờ Phật, thờ Bác Hồ, Cùng với xuất hiện các hiện tượng thờ cúng mới, các sinh hoạt tín ngưỡng và thực hành nghi lễ trong cư dân cũng gia tăng, không chỉ diễn ra vào dịp lễ hội, lễ tết, lễ giỗ, mà còn được thực hành đều đặn vào các ngày sóc vọng, những ngày gia đình cư dân có việc hệ trọng,... Lễ vật thờ cúng ngày nay cũng được cư dân chú trọng, mua sắm phong phú và đa dạng hơn so với truyền thống. Gắn liền với hệ thống tín ngưỡng là các lễ hội, lễ hội ở vùng ven biển Hà Tĩnh hiện nay có nhiều biến đổi: trong lễ hội đã sử dụng các thiết bị hiện đại, có phần nghi lễ và lễ dâng hương của cấp chính quyền và các đoàn thể chính trị. Về phong tục của cư dân ven biển Hà Tĩnh thời kỳ CNH, HĐH biểu hiện qua chu kỳ vòng đời người và nghề nghiệp, nhận thấy đây là những phong tục khá đặc thù như: tục treo cây chứa trước cổng khi gia đình có người mới sinh, tục chôn người chết đầu hướng ra biển; và những kiêng kỵ liên quan đến nghề đánh bắt, như: kiêng gặp phụ nữ mới sinh, kiêng nói các từ “lật”, “úp”, “chó”, “mèo”, kiêng đếm lưới,... Tuy nhiên, trên thực tế, sang thời kỳ CNH, HĐH một số phong tục truyền thống của cư dân ven biển Hà Tĩnh mất đi; một số phong tục còn được tồn tại nhưng mang thêm hơi thở, màu sắc mới của thời đại; một số phong tục được phục hồi có sự tái cấu trúc. 14 Chƣơng 3 THỰC TRẠNG ĐỜI SỐNG VĂN HOÁ CỦA CƢ DÂN VEN BIỂN HÀ TĨNH QUA TIÊU DÙNG VĂN HOÁ 3.1. CÁC PHƢƠNG TIỆN TIÊU DÙNG VĂN HOÁ 3.1.1. Phƣơng tiện tiêu dùng văn hoá tại gia đình 3.1.1.1. Ti vi (truyền hình vô tuyến): Ti vi là một trong những phương tiện truyền thông quan trọng nhất, đáp ứng tốt mọi nhu cầu tiêu dùng văn hoá. Do đó, các phương tiện truyền thông mà người dân trang bị cho tiêu dùng văn hoá tại gia đình chiếm số lượng lớn nhất là ti vi. 3.1.1.2. Truyền hình cáp và các dịch vụ truyền hình khác: Việc xuất hiện và lắp đặt truyền hình cáp và các dịch vụ truyền hình trả tiền ở vùng ven biển Hà Tĩnh là bước khẳng định rõ nét sự phát triển nhu cầu tiêu dùng văn hoá của cư dân ven biển Hà Tĩnh. Hiện nay cư dân vùng ven biển Hà Tĩnh đã sử dụng phổ biến các loại dịch vụ truyền hình. 3.1.1.3. Internet: Ở vùng ven biển Hà Tĩnh số gia đình lắp đặt Internet khá nhiều. Ở khu kinh tế đánh bắt, có tới 24,2% số người được hỏi cho biết gia đình họ đã lắp đặt Internet, ở khu kinh tế du lịch có 25,2% và ở khu kinh tế công nghiệp là 46,1%. 3.1.1.4. Đài/radio: Theo bảng tổng hợp kết quả phiếu điều tra xã hội học về phương tiện truyền thông được trang bị tại các gia đình cư dân ven biển Hà Tĩnh cho thấy đài phát thanh/radio là phương tiện được cư dân sử dụng ít nhất. 3.1.2. Phƣơng tiện tiêu dùng văn hoá tại địa điểm công cộng Ngoài các hình thức, phương tiện tiêu dùng văn hoá tại gia đình, cư dân ven biển Hà Tĩnh ngày nay còn tham gia các hoạt động tiêu dùng văn hoá tại các thiết chế văn hoá, các địa điểm vui chơi, giải trí công cộng, như: Quán Karaoke, Quán Internet, Sân thể thao, sân tennis, sân patin, nhà văn hoá, điểm bưu điện và thư viện xã, khu vui chơi trẻ em,..Sự phong phú, đa dạng các thiết chế văn hoá công cộng và các điểm vui chơi giải trí hiện nay ở vùng ven biển Hà Tĩnh đã khẳng định tính sinh động về nhu cầu sinh hoạt văn hoá tinh thần, vui chơi giải trí của cư dân nơi đây. 15 3.2. NHU CẦU TIÊU DÙNG VĂN HOÁ 3.2.1. Qua các phƣơng tiện tiêu dùng văn hoá tại gia đình Thực trạng về nhu cầu tiêu dùng văn hoá qua các phương tiện truyền thông tại gia đình của cư dân ở ba khu kinh tế vùng ven biển Hà Tĩnh hiện nay rất lớn, ngày càng trở nên quan trọng và bức thiết trong đời sống của cư dân. 3.2.2. Qua các địa điểm, thiết chế văn hoá công cộng Tìm hiểu nhu cầu người dân đến với các thiết chế văn hoá và địa điểm vui chơi giải trí công cộng bằng số liệu điều tra xã hội học ở ba khu kinh tế cho thấy: quán karaoke và nhà văn hoá có số lượng cư dân đến nhiều nhất. Tiếp đến là quán Internet, đứng thứ tư là điểm bưu điện văn hoá xã. Có sức thu hút khá lớn hiện nay, được người dân lựa chọn khá cao, là sân tennist, sân patin. Đứng ở vị trí thấp nhất là thiết chế thư viện xã. 3.3. MỨC ĐỘ TIÊU DÙNG VĂN HOÁ 3.3.1. Qua các phƣơng tiện tiêu dùng văn hoá tại gia đình Mức độ tiêu dùng văn hoá của cư dân ven biển Hà Tĩnh hiện nay mang tính thường xuyên nhất là qua phương tiện ti vi, tiếp đến là truyền hình cáp (My TV) và Internet, thấp nhất trong cả ba khu kinh tế là đọc sách, báo và nghe đài. 3.3.2. Qua các địa điểm, thiết chế văn hoá công cộng Việc tiêu dùng văn hoá của cư dân ven biển Hà Tĩnh tại các thiết chế văn hoá, địa điểm vui chơi giải trí công cộng hiện nay ở mức độ thường xuyên không nhiều, chủ yếu cư dân thỉnh thoảng mới đến các thiết chế này. 3.4. NỘI DUNG TIÊU DÙNG VĂN HOÁ 3.4.1. Qua các phƣơng tiện tiêu dùng văn hoá tại gia đình 3.4.1.1. Xem trên ti vi Trong số 10 chương trình được đưa ra để tìm hiểu về những nội dung mà cư dân ở ba khu kinh tế thường xem trên ti vi, kết quả điều tra cho thấy “thời sự, tin tức”, “thể thao”, “ca nhạc”, “trò chơi giải trí”, “phim truyện”, là những chương trình thu hút được nhiều người xem nhất. Ngoài ra, các chương trình như phổ biến kiến thức, thế giới động vật, vòng quanh thế giới, hay quảng cáo cũng được cư dân quan tâm, nhưng không cao. 16 3.4.1.2. Xem trên truyền hình cáp và các dịch vụ truyền hình khác Kết quả điều tra xã hội học về 8 chương trình được đưa ra để khảo sát về các nội dung tiêu dùng văn hoá của cư dân ven biển Hà Tĩnh qua truyền hình cáp và dịch vụ My TV cho thấy tỷ lệ cư dân xem phim, xem ca nhạc, xem hoạt hình, xem các trò chơi giải trí, xem thể thao, xem các thông tin trên thế giới,đều có tỷ lệ phiếu cao. 3.4.1.3. Sử dụng Internet Mục đích sử dụng Internet của cư dân ở ba khu kinh tế vùng ven biển Hà Tĩnh hiện nay tập trung nhiều nhất cho các nội dung: “vào mạng xã hội”, “xem tin tức”, “du lịch giải trí" , kết quả điều tra xã hội học đạt trên 50%. Còn lại các mục đích khác đạt mức dưới 50%. 3.4.1.4. Nghe đài/radio Đài/ radio là phương tiện TDVH được cư dân sử dụng ít nhất hiện nay, chủ yếu được một số cụ ông cao tuổi nghe thời sự và các thông tin kinh tế, chính trị-xã hội trong nước và thế giới. 3.4.2. Qua các địa điểm, thiết chế văn hoá công cộng 3.4.2.1. Nội dung đọc sách, báo ở thư viện Về nội dung đọc sách, báo ở ba khu kinh tế vùng ven biển Hà Tĩnh hiện nay, qua kết quả điều tra xã hội học cho thấy chiếm tỷ lệ phiếu cao nhất là thông tin kinh tế, lao động và quảng cáo rao vặt. Còn lại các nội dung khác có tỷ lệ dưới 30% cho đến dưới 10%. 3.4.2.2. Các loại bài hát được lựa chọn khi đến quán Karaoke Về thể loại nhạc và ca khúc được cư dân ở cả ba khu kinh tế lựa chọn nhiều nhất hiện nay là dân ca. Tiếp theo là ca khúc cách mạng và ca khúc Việt Nam hiện đại. Thấp nhất trong số các loại nhạc mà cư dân lựa chọn hiện nay là cải lương, chèo, nhạc cổ truyền. 3.4.2.3. Các loại thể thao được yêu thích Kết quả điều tra XHH về các môn thể thao được yêu thích của cư dân ở ba khu kinh tế là trượt patin, bóng chuyền. Tiếp đến là bóng đá, võ và dưỡng sinh, cầu lông,... Riêng tennis có tỷ lệ lựa chọn cao ở khu kinh tế du lịch, nhưng lại có tỷ lệ lựa chọn thấp ở hai khu kinh tế còn lại. 17 3.4.2.4 Nội dung được yêu thích khi sinh hoạt tại nhà văn hoá Điều tra về những sinh hoạt được cư dân lựa chọn khi đến nhà văn hoá ở ba khu kinh tế vùng ven biển Hà Tĩnh cho thấy nội dung tham gia các sinh hoạt tập thể và hội họp có số phiếu cao nhất, sau đó là xem các cuộc thi và hội diễn văn nghệ quần chúng. Tham gia các câu lạc bộ (CLB) nghệ thuật cũng có số phiếu khá cao. Có số phiếu thấp nhất trong số các nội dung được yêu thích của cư dân khi đến nhà văn hoá là tham gia các cuộc thi, hội diễn văn nghệ quần chúng. Tiểu kết Tiêu dùng văn hoá là đề tài đã được một số học giả nghiên cứu những năm gần đây. Với quan niệm TDVH là việc chủ thể tiêu dùng/hưởng thụ các sản phẩm, giá trị văn hoá tinh thần, là biểu hiện cơ bản về ĐSVH của một cộng đồng cư dân nhất định. Từ những lý thuyết TDVH, NCS đã vận dụng vào nghiên cứu trường hợp TDVH của cư dân ven biển Hà Tĩnh trên hai phương diện cụ thể: Tiêu dùng văn hoá tại gia đình và tiêu dùng văn hoá tại các địa điểm công cộng. Để đạt được mục tiêu nghiên cứu của nội dung này, phương pháp xã hội học như thu thập thông tin trong phiếu trưng cầu ý kiến, phỏng vấn cộng đồng đã được sử dụng một cách tối đa để luận giải cho những vấn đề đặt ra cần giải quyết như: việc sử dụng ti vi, truyền hình Cáp, My Tv, Internet, các thiết chế văn hoá truyền thống và hiện đại; nhu cầu, mức độ và nội dung tiêu dùng văn hoá của cư dân thể hiện qua các phương tiện, địa điểm tiêu dùng,... Những số liệu điều tra xã hội học và điền dã nhân học tại các làng/xã ở vùng ven biển Hà Tĩnh đã minh chứng cho thực trạng đời sống văn hoá của cư dân nơi đây về cách thức, nhu cầu, mức độ, nội dung tiêu dùng văn hoá hiện tại ra sao,là những câu trả lời thiết thực nhất cho các luận điểm mà tác giả đưa ra. Nhìn chung, sau khi nghiên cứu về TDVH của cư dân ven biển Hà Tĩnh cho thấy, mức độ, chất lượng tiêu dùng các sản phẩm văn hoá của cư dân nơi đây đã ngày một được cải thiện và tăng lên theo tiến trình thời gian, người dân ngày càng có điều kiện được tiếp cận và tiêu dùng các sản phẩm văn hoá hiện đại của thời đại công nghệ thông tin trong bối cảnh hội nhập thế giới. 18 Chƣơng 4 XU HƢỚNG BIẾN ĐỔI ĐỜI SỐNG VĂN HOÁ CỦA CƢ DÂN VEN BIỂN HÀ TĨNH THỜI KỲ CÔNG NGHIỆP HOÁ, HIỆN ĐẠI HOÁ VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA 4.1. SỰ NGHIỆP CÔNG NGHIỆP HOÁ, HIỆN ĐẠI HOÁ TIẾP TỤC ĐƢỢC ĐẨY MẠNH Ở VÙNG VEN BIỂN HÀ TĨNH Trong mục tiêu tổng quát của chương trình hành động thực hiện Chiến lược biển đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2050, tỉnh Hà Tĩnh xác định: Phấn đấu đưa Hà Tĩnh trở thành tỉnh mạnh về biển, thành một trong những trung tâm kinh tế trọng điểm của khu vực Bắc Trung Bộ; kinh tế biển là động lực thúc đẩy phát triển toàn diện các lĩnh vực kinh tế - xã hội, khoa học - công nghệ, củng cố quốc phòng, an ninh; gắn với bảo vệ và phát triển môi trường biển. Để thực hiện mục tiêu chương trình hành động trên đây, từ nay đến năm 2020, sự nghiệp CNH, HĐH ở vùng ven biển Hà Tĩnh tiếp tục được đẩy mạnh. Đứng trước thực trạng đó, vùng ven biển Hà Tĩnh sẽ tiếp tục có những chuyển biến trên các mặt: 4.1.1. Cơ cấu ngành nghề của cƣ dân có sự chuyển đổi sâu sắc Căn cứ vào mục tiêu, chương trình hành động của tỉnh, dự báo nhu cầu lao động tại các khu kinh tế ven biển có xu thế tăng cao, hệ thống dịch vụ phát triển mạnh và trở thành nghề mang lại thu nhập nhanh và lớn cho cư dân, do đó sẽ lôi cuốn cư dân đầu tư mạnh cho các nghề dịch vụ, cơ cấu ngành nghề của cư dân vùng ven biển Hà Tĩnh sẽ có những chuyển đổi mạnh ở những năm tiếp theo, số cư dân chuyển sang làm dịch vụ và làm việc tại các khu kinh tế sẽ phát triển lớn mạnh, ngược lại số cư dân làm nông-ngư nghiệp sẽ giảm mạnh. 4.1.2. Thành phần cƣ dân có những biến đổi Sự nghiệp CNH, HĐH tiếp tục được đẩy mạnh, các khu kinh tế ven biển Hà Tĩnh từng bước đi vào hoạt động, dẫn đến thành phần cư dân ở vùng ven biển Hà Tĩnh trong những năm tiếp theo có xu hướng biến đổi nhanh chóng. Ngoài cư dân bản địa sống từ bao đời, có thêm thành phần cư dân từ các nơi khác đến đầu tư kinh doanh, làm ăn và sinh sống ở đây. 19 4.2. XU HƢỚNG BIẾN ĐỔI ĐỜI SỐNG VĂN HOÁ CỦA CƢ DÂN VEN BIỂN HÀ TĨNH THỜI KỲ CÔNG NGHIỆP HOÁ, HIỆN ĐẠI HOÁ 4.2.1. Mất đi các phong tục tập quán gắn với môi trƣờng sống cũ Sống trong xã hội CNH, HĐH, nhận thức của cư dân ngày một nâng cao, môi trường sống có nhiều biến đổi, yếu tố văn hoá gắn với môi trường sống cũng mất đi, các phong tục, tập quán, kiêng kỵ dân gian gắn với môi trường sống cũ cũng vì thế không còn môi trường tồn tại. 4.2.2. Phục hồi văn hoá truyền thống có sự tái cấu trúc và giản lƣợc Tái cấu trúc văn hoá truyền thống là kế thừa, phục hồi các yếu tố văn hoá truyền thống có sự sáng tạo, biến đổi, sắp xếp lại, để phù hợp với đời sống xã hội đương đại. Các phong tục, tín ngưỡng, lễ hội của cư dân ven biển Hà Tĩnh ngày nay hầu hết kế thừa truyền thống có sự sắp xếp, bổ sung những yếu tố mới. 4.2.3. Tiếp nhận yếu tố văn hoá mới có tính thời đại và quốc tế Nói đến du nhập các yếu tố văn hoá mới, trước hết thể hiện rõ nét trong lễ cưới của cư dân ven biển Hà Tĩnh. Hầu hết các lễ cưới của cư dân ven biển Hà Tĩnh hiện nay vừa có yếu tố mới của thời đại vừa du nhập một số yếu tố

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftom_tat_hang_ha_tinh_in_434_1854848.pdf
Tài liệu liên quan