Nhờ những hiểu biết gần đây về cơ chế bệnh sinh, cũng như những tiến bộ trong việc
điều trị hội chứng mạch vành cấp, y học đã rất thành công trong việc làm giảm tỉ lệ tử
vong của hội chứng này. Tuy nhiên, để áp dụnglinh hoạt được các biện pháp điều trị
mới chúng ta cần cân nhắc đầy đủ các khía cạnh về hiệu quả, biến chứng, cũng như
giá thành điều trị bởi vì không phải tất cả những mô hình điều trị hay thuốc đều có thể
áp dụng cho mọi bệnh nhân (BN). Hơn nữa, trong hội chứng mạch vành cấp, bệnh
nhân dường nhưgiống nhau song lại có những điểm khác biệt về nguy cơ ở mỗi
người bệnh. Vì v ậy, phân tầng nguy cơ được khuyến cáo cần thực hiện ngay khi bệnh
nhân vào viện. Điều này có thể thực hiện được qua việc dựa vào những thang điểm
đánh giá nguy cơ như GRACE, TIMIvà PURSUIT
.
15 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 3506 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giá trị tiên lượng của ba thang điểm phân tầng nguy cơ timi, pursut, grace, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
GIÁ TRỊ TIÊN LƯỢNG CỦA BA THANG ĐIỂM PHÂN TẦNG NGUY CƠ
TIMI, PURSUT, GRACE
TÓM TẮT
Mục tiêu: Xác định giá trị tiên lượng của ba thang điểm TIMI, PURSUIT và GRACE
trong phân tầng nguy cơ bệnh nhân hội chứng mạch vành cấp.
Phương pháp: Nghiên cứu mô tả, theo dõi dọc.
Kết quả: Nghiên cứu trên 139 bệnh nhân hội chứng mạch vành cấp, tuổi trung bình
64,84 ± 12,10 năm, có 46 nữ (33,83%). Diện tích dưới đường cong của thang điểm
TIMI, PURSUIT và GRACE tại 14 ngày lần lượt là 0,5428; 0,6382 và 0,6617; và tại
30 ngày lần lượt là 0,5040; 0,5835; và 0,6136.
Kết luận: Cả ba thang điểm có giá trị cho tiên đoán biến cố tim mạch vào thời điểm
14 ngày và 30 ngày sau khi bệnh nhân vào viện. Trong đó, thang điểm GRACE tiên
đoán phù hợp hơn hai thang điểm TIMI và PURUIT.
ABSTRACT
COMPARISION THE PREDICTION OF TIMI, PURSUIT, GRACE SCORES
ON CARDIAC EVENTS OF PATIENTS WITH ACUTE CORONARY
SYNDROME.
Tran Nhu Hai, Truong Quang Binh
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 13 - Supplement of No 1 - 2009: 56 – 60
Objectives: define the prediction of TIMI, PURSUIT, GRACE score on risk strategy
of patients with acute coronary syndrome.
Methode: longitudinal, descriptive methode.
Results: We enrolled 139 patients with acute coronary syndrome into the study. The
area under course of TIMI, PURSUIT, GRACE at the day 14th and 30th are 0.5428
and 0.5040; 0.6382 and 0.5835; 0.6617 and 0.6136, respectively.
Conclusions: All of three scores can predict the cardiac events at the day 14th and 30th
for patients with acute coronary syndrome, in which the GRACE score is the best
ĐẶT VẤN ĐỀ
Nhờ những hiểu biết gần đây về cơ chế bệnh sinh, cũng như những tiến bộ trong việc
điều trị hội chứng mạch vành cấp, y học đã rất thành công trong việc làm giảm tỉ lệ tử
vong của hội chứng này. Tuy nhiên, để áp dụng linh hoạt được các biện pháp điều trị
mới chúng ta cần cân nhắc đầy đủ các khía cạnh về hiệu quả, biến chứng, cũng như
giá thành điều trị bởi vì không phải tất cả những mô hình điều trị hay thuốc đều có thể
áp dụng cho mọi bệnh nhân (BN). Hơn nữa, trong hội chứng mạch vành cấp, bệnh
nhân dường như giống nhau song lại có những điểm khác biệt về nguy cơ ở mỗi
người bệnh. Vì vậy, phân tầng nguy cơ được khuyến cáo cần thực hiện ngay khi bệnh
nhân vào viện(4). Điều này có thể thực hiện được qua việc dựa vào những thang điểm
đánh giá nguy cơ như GRACE, TIMI(1) và PURSUIT(5).
Trong những bảng điểm nêu trên, hiện nay chưa biết rõ bảng điểm nào thích hợp nhất
để đánh giá nguy cơ biến cố của hội chứng mạch vành cấp 30 ngày sau vào viện.
Theo nghiên cứu ở nước ngoài, thang điểm GRACE được cho là có giá trị dự đoán tử
vong hoặc nhồi máu cơ tim (NMCT) không tử vong 6 tháng sau nằm viện(2). Đến nay,
vài nghiên cứu trong nước chỉ nhằm vào một phân nhóm bệnh nhân, chưa có sự so
sánh giá trị tiên lượng của các thang điểm để đánh giá nguy cơ biến cố tim mạch
trong hội chứng mạch vành cấp.
Vì những lý do trên, việc chọn lựa một thang điểm có khả năng tiên lượng chính xác,
có tác động tích cực đến quyết định điều trị của thầy thuốc là một vấn đề cần quan
tâm ở Việt Nam, nơi ma hội chứng mạch vành cấp ngày càng nhiều hơn.
Mục đích của nghiên cứu này nhằm xác định giá trị tiên lượng của ba thang điểm
TIMI, GRACE và PURSUIT trong phân tầng nguy cơ bệnh nhân hội chứng mạch
vành cấp (HCMVC).
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu
Quan sát theo dõi dọc, thời gian theo dõi 30 ngày.
Đối tượng nghiên cứu
Bệnh nhân (BN) được chẩn đoán HCMVC vào khoa Tim Mạch bệnh viện Chợ Rẫy
và Đại Học Y Dược TP.HCM từ 12/2006 đến 6/2007.
Tiêu chuẩn chẩn đoán HCMVC
- Cơn đau ngực kiểu mạch vành, và/hoặc
- Có biến đổi ST trên điện tâm đồ, và/hoặc
- Có men tim tăng và diễn biến theo kiểu NMCT cấp.
Tiêu chí loại trừ
- BN đau ngực không điển hình của bệnh mạch vành.
- BN không có số điện thoại để liên hệ.
- BN không đồng ý tham gia nghiên cứu.
Cở mẫu
Để phát hiện được sự khác biệt 10% về tỉ lệ xảy ra biến cố thứ hai so với dân số nguy
cơ, ở độ tin cậy 95%, cỡ mẫu tối thiểu cần phải đạt là:
Phương pháp tiến hành
Đánh giá nguy cơ bằng cả 3 thang điểm TIMI, PURSUIT và GRACE nhờ vào những
dữ kiện lâm sàng, điện tim và các xét nghiệm sinh hóa lúc BN vào viện. Theo dõi BN
trong 30 ngày, ghi nhận biến cố tim mạch tại ngày 14 và 30 sau vào viện.
Tiêu chí đánh giá biến cố tim mạch.
Tử vong do mọi nguyên nhân, hoặc
Nhồi máu cơ tim, hoặc
Đau thắt ngực không ổn định.
Xử lý số liệu thống kê
Quản lý dữ liệu bằng phần mềm Access 2003, số liệu phân tích thống kê bằng phần
mềm Stata 8.0. Dùng thống kê hồi quy logistic tính diện tích dưới đường cong, độ
nhạy, giá trị tiên đoán dường và độ khả dĩ của mô hình (loglikelihood). Về phần mô
tả, với các biến liên tục tìm giá trị trung bình và độ lệch chuẩn, với các biến số rời thì
tính tỉ lệ phần trăm. Phân tích đơn biến ở hai nhóm không và có xảy ra biến cố tim
mạch dùng phép kiểm T và . Tất cả các phân tích được kết luận có ý nghĩa thống
kê với p < 0,05 (khoảng tin cậy 95%).
KẾT QUẢ
Đặc điểm của mẫu nghiên cứu
Có tất cả 136 BN được đưa vào nghiên cứu, trong số đó có 105 BN nhồi máu cơ tim
cấp chiếm tỉ lệ 77,21% và 31 BN (22,79%) đau thắt ngực không ổn định.
Bảng 1: Đặc điểm BN lúc vào viện
Tuổi (năm) 64,84 ±12,10
Nam 64,71 Giới
(%) Nữ 35,29
Đái tháo đường 22,79
Tăng huyết áp 70,59
Hút thuốc lá 49,26
Rối loạn lipid máu 13,96
Tiền sử g/đ bệnh ĐMV
sớm
7,35
Yếu
tố
nguy
cơ
(%)
≥3 yếu tố nguy cơ 38,97
Khám
lúc
Nhịp tim(lần/phút)
81,92 ±
21,85
Huyết áp tâm thu
(mmHg)
121,09 ±
111,05
Huyết áp tâm trương
(mmHg)
67,43 ±
16,61
Dấu hiệu suy tim(EF<
40%)
21,32
ST chênh lên trên điện
tim
60,29
Troponin I >0,2 ng/ml 66,91
vào
viện
Tái thông mạch vành qua
da
47,05
Phân tầng nguy cơ theo mỗi thang điểm
Biểu đồ1: Phân tầng nguy cơ theo thang điểm TIMI
Biểu đồ 2: Phân tầng nguy cơ theo thang điểm PURSUIT
Biểu đồ 3. Phân tầng nguy cơ theo thang điểm GRACE.
Bảng 2. Phân tích đơn biến
Sự kiện 14 ngày Sự kiện 30 ngày
Có Không P Có Không p
Tuổi 68,3±12,4
63,0 ±
11.5
0,012
65,8 ±
13.0
62.5 ±
10.9
0,039
Sự kiện 14 ngày Sự kiện 30 ngày
Có Không P Có Không p
≥65 29(63) 49(54) 0,337 68(71) 40(51) 0,030
Nam(n
(%))
30(65) 58(64) 0,929 31(67) 51(65) 0,820
Yếu tố nguy cơ
Tiểu
đường
11(24) 20(22) 0,824 11(24) 16(21) 0,658
Hút thuốc
lá
24(52) 43(48) 0,628 25(54) 37(47) 0,457
Cao huyết
áp
33(72) 63(70) 0,833 32(70) 54(69) 0,969
≥3 yếu tố
NC
28(31) 10(22) 0,049 14(30) 23(29) 0,911
Bệnh sư (n (%))
≥1đau
ngực<24h
21(46) 35(39) 0,449 18(39) 31(40) 0,946
Sự kiện 14 ngày Sự kiện 30 ngày
Có Không P Có Không p
≥3ccsđau
ngực 6 W
23(50) 25(28) 0,010 17(37) 24(31) 0,479
Tiền căn
NMCT
13(28) 13(14) 0,053 11(24) 13(17) 0,324
Dùng
ASA 7
ngày
11(24) 17(19) 0,493 9(19) 16(21) 0,899
Khám vào viện
HATT
(mmHg)
109±25 126 ± 13 0,402 110 ± 24 130 ± 14 0,347
Nhịp tim
(l/ph)
87± 22 79 ± 21 0,053 82 ± 21 78 ± 21 0,384
Suy tim
(EF<40%)
13(28,26) 16(17,78) 0,045 35(76) 64(82) 0,024
Tn I
>0,2ng
27(59) 64(71) 0,145 27(59) 53(68) 0,298
Sự kiện 14 ngày Sự kiện 30 ngày
Có Không P Có Không p
(n(%))
Creatinin
(mg/dL)
1,57±0,36 0,75±0,290,004 1,11±0,29 1,04±0,29 0,015
Khả năng tiên đoán biến cố của mỗi thang điểm
Bảng 3: So sánh khả năng tiên lượng của các thang điểm tại 14 ngày.
Thang
điểm
Log
likelihood
Độ
nhạy
P(+/ D)
Giá trị
tiên
đoán
dương
P(D/ +)
Diện
tích
dưới
đường
cong
PURSUIT
-
83,949368
80,43% 35,58% 0,6382
GRACE
-
81,660786
80,43% 39,36% 0,6617
TIMI
-
86,506407
78,26% 35,29% 0,5428
Bảng 4: So sánh khả năng tiên lượng của các thang điểm tại 30 ngày.
Thang
điểm
Log
likelihood
Độ
nhạy
P(+/ D)
Giá trị
tiên
đoán
dương
P(D/ +)
Diện
tích
dưới
đường
PURSUIT
-
81,359004
84,78% 36,79% 0,5835
GRACE
-
78,703009
91,30% 43,75% 0,6136
TIMI
-
81,770437
76,09% 38,46% 0,5040
Kết quả so sánh mô hình kết hợp các thang điểm
Bảng 5. So sánh mô hình kết hợp các thang điểm
14 ngày 30 ngày
Mô hình
Loglikelihood
Diện
tích
Loglikelihood
Diện
tích
3
THANG
ĐIỂM
-81,613 0,657 -79,371 0,631
TIMI,
GRACE
-81,559 0,662 -79,535 0,616
TIMI,
PURSUIT
-83,902 0,639 -81,343 0,573
GRACE,
PURSUIT
-81,616 0,656 -79,507 0,622
GRACE -80,66 0,662 -78,70 0,614
BÀN LUẬN
Các yếu tố như tuổi, tỉ lệ BN có đau ngực 6 tuần gần đây với mức độ CCS ≥ III, tỉ lệ
suy tim, mức creatinin huyết thanh đã tạo ra sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về tiên
lượng biến cố tại ngày 14. Trong đó, nguy cơ xảy ra biến cố nhiều hơn ở nhóm có
tuổi lớn hơn (68,30 so với 63,07), tỉ lệ BN có đau ngực 6 tuần gần đây với mức độ
CCS ≥ III nhiều hơn (50% so với 28%), tỉ lệ suy tim nhiều hơn (28,26% so với
17,78%), mức creatinin trung bình lớn hơn (1,57 so với 0,75). Trong khi đó tiên
lượng nguy cơ 30 ngày thì các yếu tố như tuổi trung bình, tỉ lệ tuổi sau 65, tỉ lệ suy
tim và creatinin trung bình huyết thanh, men tim tăng lại có ý nghĩa tiên lượng nguy
cơ. Kết quả này tương tự như trong nghiên cứu của tác giả Goncalce và cs(2).
Có sự khác biệt về phân loại mức độ nguy cơ xảy ra biến cố tim mạch khi phân tầng
theo 3 thang điểm. Theo thang điểm GRACE và PURSUIT thì hầu hết BN xếp vào
nhóm nguy cơ cao. Trong khi đó theo thang điểm TIMI thì đa số xếp BN vào nhóm
nguy cơ trung bình. Kết quả phân tầng nguy cơ trong NC của tác giả Goncalce và cs(2)
(56,7% có 3- 4 điểm TIMI, 56,7% có >13 điểm PURSUIT, 58,6% có >113 điểm
GRACE) cũng tương tự như trong nghiên cứu của chúng tôi.
Tiên lượng biến cố trong 14 ngày
Kết quả quan sát được trong nghiên cứu này cho biết thang điểm GRACE có khả
năng dự báo biến cố phù hợp hơn thang điểm TIMI và PUSUIT (bảng 3). Điều này
tương tự như kết quả nghiên cứu của tác giả Goncalces và cs(2) (diện tích dưới đường
cong của thang điểm GRACE, PURSUIT, TIMI là 0,672; 0,615; 0,551). Nghiên cứu
của Nguyễn Hải Cường(3) diện tích dưới đường cong của thang điểm TIMI là 0,784.
Kết quả này, khác biệt nhiều so với nghiên cứu của chúng tôi và nghiên cứu nước
ngoài. Tuy nhiên, nghiên cứu của tác giả Nguyễn Hải Cường(3) không tính cở mẫu.
Ngoài ra việc tác giả mở rộng yếu tố đánh giá trong thang điểm TIMI có thể làm cho
kết quả khác biệt nhiều hơn.
Tiên lượng biến cố trong 30 ngày
Nghiên cứu này cho thấy khả năng tiên lượng của thang điểm GRACE cho biến cố
tim mạch sau 30 ngày chính xác hơn khi so sánh với hai thang điểm TIMI và
PURSUIT (bảng 4). Nghiên cứu của tác giả Goncalces và cs(1) cũng có kết quả tương
tự với diện tích dưới đường cong của các thang điểm TIMI (0,585), PURSUIT
(0,630) và GRACE (0,715).
Bàn luận về sự kết hợp các thang điểm trong tiên lượng
Ngoài ra, khả năng kết hợp các thang điểm trong đánh giá nguy cơ cũng được đặt ra.
Liệu có thể nâng cao khả năng tiên đoán khi phối hợp một hay nhiều thang điểm để
cùng đánh giá nguy cơ hay không. Để đánh giá điều này, những mô hình phối hợp
thang điểm đã đưa vào phân tích hồi qui logistic, để tìm ra mô hình thích hợp nhất
(bảng 5). Kết quả phân tích cho thấy không có cách phối hợp nào cho khả năng tiên
lượng thích hợp hơn thang điểm GRACE. Hiện nay vẫn chưa tìm thấy nghiên cứu
trong nước hoặc nước ngoài so sánh lựa chọn mô hình kết hợp 1, 2 hoặc 3 thang điểm
để đánh giá tiên lượng như trong nghiên cứu của chúng tôi.
KẾT LUẬN
Diện tích dưới đường cong của thang điểm GRACE (trong 14 ngày) lớn hơn TIMI và
PURSUIT (0,662 so với 0,5428 và 0,6382). Diện tích dưới đường cong của GRACE
(trong 30 ngày) cũng lớn hơn của TIMI và PURSUIT (0,614 so với 0,504 và 0,584).
Như vậy, thang điểm GRACE cho kết quả tiên đoán là phù hợp hơn hai thang điểm
TIMI và PURSUIT và tất cả các biến của nó là những dữ liệu đo lường được.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 45_2241.pdf