Giải pháp mở rộng hoạt động thanh toán bằng thẻ tại chi nháh ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn Thăng Long

LỜI MỞ ĐẦU 1

Chương 1 : LÝ LUẬN CHUNG VỀ THẺ THANH TOÁN 3

1.1 Tổng quan về thẻ ngân hàng 3

1.1.1 Khái niệm và đặc điểm của thẻ thanh toán 3

1.1.1.1 Khái niệm của thẻ thanh toán 3

1.1.1.2 Đặc điểm của thẻ thanh toán 4

1.1.2 Phân loại thẻ 5

1.2 Quy trình nghiệp vụ phát hành , thanh toán thẻ của NHTM hiện nay 14

1.2.1 Các chủ thể tham gia vào nghiệp vụ thanh toán thẻ 14

1.2.2 Quy trình phát hành, sử dụng và thanh toán thẻ 18

1.3.1 Các nhân tố khách quan 21

1.3.1.1 Các điều kiện về mặt xã hội : 21

1.3.1.2 Các điều kiện về kinh tế. 22

1.3.1.3 Điều kiện về khoa học- công nghệ. 23

1.3.1.4 Điều kiện về pháp lý. 23

1.3.1.5 Điều kiện về cạnh tranh: 23

1.3.2 Các nhân tố chủ quan 23

1.3.2.1 Vốn : 24

1.3.2.2 Nhân lực. 24

1.4 Rủi ro trong phát hành, sử dụng và thanh toán thẻ. 24

Chương 2 : THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN BẰNG THẺ TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NN&PTNT THĂNG LONG 28

2.1 Tổng quan về chi nhánh ngân hàng NN&PTNT Thăng Long 28

2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển 28

2.1.2 Sơ đồ hoạt động của bộ máy 29

2.1.3 Tình hình hoạt động của chi nhánh NHNO & PTNT Thăng Long. 30

2.1.3.1 Công tác nguồn vốn 30

Chương 3 : Một số giải pháp nhằm mở rộng hoạt động thanh toán bằng thẻ tại chi nhánh NHNO&PTNT Thăng Long 36

3.1 Định hướng phát triển hoạt động kinh doanh của chi nhánh NHNO &PTNT Thăng Long trong thời gian tới 36

3.2Định hướng phát triển hoạt động phát hành và thanh toán thẻ của Chi nhánhNHNO&PTNT Thăng Long trong thời gian tới. 37

3.2.1 Đối với nghiệp vụ phát hành thẻ. 38

3.2.2 Đối với nghiệp vụ thanh toán thẻ. 39

3.3 Một số giải pháp nhằm mở rộng dịch vụ thanh toán bằng thẻ tại chi nhánh NHNO &PTNT Thăng Long. 40

3.3.1Xây dựng, thực hiện cho được chương trình khuyếch trương, quảng cáo, giới thiệu và thu hút khách hàng đến với dịch vụ thẻ của ngân hàng. 40

3.3.2 Hạn chế và quản lý rủi ro trong hoạt động phát hành và thanh toán thẻ. 42

3.3.2.1 Trong hoạt động phát hành. 42

3.2.2.2 Trong công tác thanh toán. 44

3.3.3Nhóm giải pháp đối với nghiệp vụ phát hành . 44

3.3.3.1Nâng cao sự tiện ích của thẻ do chi nhánh phát hành . 44

2.2.3.2Đơn giản hoá quy trình thủ tục phát hành thẻ.

 

doc75 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1420 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giải pháp mở rộng hoạt động thanh toán bằng thẻ tại chi nháh ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn Thăng Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ế còn tồn tại một khoảng cách lớn so với trình độ phát triển lĩnh vực thẻ của các ngân hàng nước ngoài , kể cả một số ngân hàng khác trong nước. Sản phẩm thẻ ghi Nợ nội địa (Success ) tuy đạt tấc độ tăng trưởng cao , nhưng về mặt tiện ích vẫn còn những hạn chế so với sản phẩm cùng loại của các ngân hàng bạn .Ngoài các chức năng , tiện ích thông dụng thì các tiện ích khác như : thanh toán hoá đơn (tiền điện , nước,điện thoại …..), mua bảo hiểm, mua thẻ điện thoại trả trước tại ATM , tra cứu số dư tài khoản qua dịch vụ tin nhắn và tổng đài , ngay cả việc chuyển khoản tại ATM trung gian cũng chưa thực hiện được. Sản phẩm thẻ tín dụng qua gần 3 năm triển khai đến nay mới chỉ đạt gần 1000 thẻ , trong đó chủ yếu phát hành cho đội ngũ cán bộ Ngân hàng , rất khó khăn cho các đối tượng khách hàng . Về chất lượng dịch vụ , hệ thống ATM của NHNO &PTNT Thăng Long hoạt động chưa thật sự ổn định .Tình trạng lỗi mạng ,không đồng bộ key dẫn đến ATM báo lỗi thiết bị……..thường xuyên xảy ra.Ngoài ra , do số lượng ATM và khối lượng giao dịch tăng nhanh , trong khi năng lực xử lý của hệ thống máy chủ của Trung tâm công nghệ thông tin còn hạn chế dẫn đến tốc độ xử lý tại một số ATM còn chậm , thời gian thực hiện một giao dịch lâu , gây tâm lý không tốt trong khách hàng . 2.Hạn chế về mạng lưới ĐVCNT Do tham gia thị trường muộn nên chi nhánh gặp không ít khó khăn trong việc chấp cận và phát triển mạng lưới chủ thể và đại lý , đặc biệt là mạng lưới ĐVCNT. Hiện nay hầu hết các siêu thị , khách sạn , cửa hàng lớn……..đều đã ký hợp đồng đại lý chấp nhận thẻ với các ngân hàng như : Agribank , Vietcombank , ANZ…….Việc tiếp cận và lôi kéo các đơn vị này làm đại lý chấp nhận thẻ của NHNO là không dễ dàng , thậm chí ngay cả khi ký hợp đồng , đặt được thiết bị POS thì việc đại lý có thực hiện giao dịch trên thiết bị POS của NHNO không cũng là một khó khăn. Công tác phát triển đại lý tại chi nhánh chưa được chú trọng và đầu tư thoả đáng . Lực lượng cán bộ chuyên trách tại chi nhánh mỏng , chưa được đào tạo cơ bản về nghiệp vụ thẻ nói chung và kỹ năng tiếp thị nói riêng. Hạn chế về chương trình phần mềm hệ thống Đây là nguyên nhân cơ bản dẫn đến hạn chế về dịch vụ , sản phẩm thẻ . Trong bối cảnh Module thẻ thuộc hệ thống IPCAS hiên nay không có khả năng hỗ trợ việc triển khai các chương trình , sản phẩm thẻ quốc tế và kết nôi BankNet cũng như phát triển chức năng , tiện ích của các sản phẩm thẻ nội địa hiện có , thì tiến độ triển khai phần mềm kết nối thẻ quốc tế và dự án IPCAS giai đoạn II quá chậm so với kế hoạch dẫn đến một loạt khó khăn , vướng mắc đối với quá trình triển khai dịch vụ thanh toán bằng thẻ của chi nhánh NHNO &PTNT Thăng Long. Cụ thể : Đến nay chi nhánh vẫn chưa thể triển khai các trương chình , sản phẩm thẻ quốc tế .Điều này vừa gây lãng phí về thời gian và tài chính vừa ảnh hưởng đến thương hiệu và uy tín của chi nhánh cũng như của toàn hệ thống NHNO trên thị trường cũng như tư cách của chi nhánh trong quan hệ với các tổ chức thẻ quốc tế. Không hỗ trợ phát triển thêm các chức năng , tiện ích của sản phẩm . Không thể thực hiện kết nối vào hệ thống BankNet .Điều này cũng hạn chế phạm vi cung ứng tiệc ích của hệ thống ATM của toàn bộ hệ thống NHNO và mất cơ hội thu thêm phí dịch vụ giao dịch tại ATM từ khách hàng của các ngân hàng thành viên khác. Không thể thực hiện khoá thẻ cho khách hàng trong thời gian chạy offline. Hạn chế về năng lực máy chủ cũng là nguyên nhân dẫn đến tính bất ổn trong hoạt động của hệ thống ATM , POS .Trên thực tế , hệ thống máy chủ hiện nay đáp ứng chưa tốt trong điều kiện số lượng chi nhánh tham gia nghiệp vụ thanh toán thẻ tăng nhanh , số lượng ATM gia tăng , số lương User truy cập hệ thống cũng như khối lượng giao dịch tại ATM đều tăng mạnh , hệ thống đặc biệt khó khăn trong quá trình chạy EOD. Hạn chế về cơ chế chinh sách Môi trường pháp lý cho hoạt động kinh doanh thẻ còn sơ sài .Luật giao dịch điện tử đã có hiệu lực nhưng các văn bản hướng dẫn liên quan , đặc biệt là Nghị định của Chính phủ về “Giao dịch điện tử trong lĩnh vực ngân hàng “ vẫn chưa được ban hành . Quyết định 371/ 1999/ QĐ-NHNN1 của Ngân hàng Nhà nước về việc ban hành Quy chế phát hành , sử dụng và thanh toán thẻ ngân hàng đã quá lạc hậu , nhưng NHNN vẫn chưa ban hành văn bản thay thế hoặc bổ sung .Ngoài ra , hệ thống các văn bản pháp quy quan trọng khác vừa có tác dụng củng cố hành lang pháp lý cho lĩnh vực thẻ vừa khuyến khích thị trường thẻ Việt Nam phát triển như : Quy định về chi trả lương qua tài khoản ngân hàng , phòng chống tội phạm thẻ và các hành vi gian lận , giả mạo trong thanh toán thẻ cũng chưa được ban hành. Ngân hàng Nhà nước cũng chưa có hướng dẫn cụ thể về việc trích lập dự phòng và xử lý rủi ro do hành vi gian lận , giả mạo trong hoạt động kinh doanh thẻ . 5.Một số tồn tại khác Một số chi nhánh chấp hành chưa tốt các quy định về : vị trí lắp đặt cabin , máy ATM duy trì 24/ 24h ,camera giám sát , biển hiệu quảng cáo , lưu điện dự phòng (UPS), máy điều hoà nhiệt độ , quạt thông gió , công tác vệ sinh , bảo dưỡng định kỳ ATM chưa thực hiện đúng quy định , cán bộ đã qua các lớp đào tạo , tập huấn nghiệp vụ thanh toán thẻ xong lại bố trí làm công việc khác…….Đặc biệt một số chi nhánh còn để xảy ra tình trạng hết tiền , hết giấy in nhật ký , giấy in biên lai trong ngày nghỉ …..dẫn đến tình trạng máy ATM tạm ngừng phục vụ ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ và uy tín của hệ thống NHNO nói chung và chi nhánh Thăng Long nói riêng. Bên cạnh những hạn chế trên còn tồn tại một số những điểm cần phải nghiên cứu lại như: - Công tác tuyên truyền quảng cáo : Chi nhánh chưa chủ động làm công tác thông tin quảng cáo về sản phẩm thẻ của ngân hàng đến với người dân khiên họ chưa hiểu hết những tiện ích của dịch vụ thanh toán bằng thẻ .Thực tế mới chỉ có người dân thành phố mới sử dụng dịch vụ này còn những người ở nông thôn chưa biết tơi dịch vụ này là gì .Đó là hạn chế lớn cần khắc phục vì thực tế hiện nay kinh tế nông thôn đang trên đà phát triển mạnh, nhu cầu sử dụng dịch vụ này ngày càng tăng mà thực tế chi nhánh chưa thực sự chú trọng. Công tác Marketing không được coi trọng Văn minh giao tiếp khách hàng còn bị hạn chế , chưa chu đáo và lịch sự trong việc hướng dẫn khách hàng sử dụng các hình thức thanh toán nói riêng và các hình thức dịch vụ của ngân hàng nói chung. Nguyên nhân Nguyên nhân chủ quan Vận dụng Marketing ngân hàng vào thực tế còn hạn chế và chưa có sự đầu tư thỏa đáng . Một thực tế hiện nay cho they việc nghiên cứu và ứng dụng Marketing ngân hàng trong hoạt động kinh doanh của mỗi NHTM là một quá trình khó khăn , phức tạp và tốn kém .Không phải ngân hàng nào cũng có thể thực hiện được cũng bởi do những giới hạn về vốn và con người. Tại chi nhánh NHNO&PTNT Thăng Long hoạt động Marketing vẫn chưa được chú trọng như một chiến lược trong việc thu hút khách hàng và nghiên cứu thị trường . Có thể đưa ra nhận xét đối với hoạt động này ở Chi nhánh là thụ động . Sau khi Hiệp định Việt Mỹ về lĩnh vực ngân hàng và tài chinh có hiệu lực hoàn toàn thì liệu có bảo đảm rằng chi nhánh NHNO &PTNT Thăng Long sẽ vẫn giữ được nhịp độ tăng trưởng 23% mỗi năm? Cơ sở vật chất và công nghệ ngân hàng còn đang trong giai đoạn xây dung và hoàn tất. Khu giao dịch , hệ thống trang thiết bị máy móc là một trong những nhân tố quan trọng để nâng cao hình ảnh của ngân hàng . Với vị trí đẹp và tiện lợi như của chi nhánh Thăng Long thì đó quả là một lợi thế . Tuy vậy do Chi nhánh còn đang sửa sang trong 2 năm gần đây , nên chi nhánh chưa phát huy được hết lợi thế trên của ngân hàng . Các phòng ban còn chưa tập trung về một mối .Khu tiếp dân chưa được bố trí theo đúng quy định. Thêm vào đó việc triển khai dự án IPCAS giai đoạn I ( dự án hiện đại hoá thanh toán và kế toán khách hàng của NHNO &PTNT Việt Nam ) mặc dù đã thành công , nhưng vẫn còn tồn tại hệ thống giao dịch trực tiếp , điều đó làm ảnh hưởng đến việc triển khai các dịch vụ mới. Trình độ của cán bộ ngân hàng phụ trách dịch vụ thẻ còn hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu công việc. Dịch vụ thẻ Chương 3 : Một số giải pháp nhằm mở rộng hoạt động thanh toán bằng thẻ tại chi nhánh NHNO&PTNT Thăng Long 3.1 Định hướng phát triển hoạt động kinh doanh của chi nhánh NHNO &PTNT Thăng Long trong thời gian tới Mục tiêu chủ đạo trong những năm tới của ngân hàng đó là "hướng tới khách hàng". Quá trình thực hiện mục tiêu này sẽ là quá trình tái cấu trúc ngân hàng, cải tổ và tăng cường cơ cấu quản trị, kiểm soát điều hành, phát triển công tác tiếp thị một cách hữu hiệu trên cơ sở tìm hiểu nhu cầu khách hàng và giải quyết kịp thời những vướng mắc trong quan hệ giữa khách hàng và ngân hàng, tạo sự tin cậy của khách hàng với ngân hàng. Hoạt động ngân hàng không chỉ là giới thiệu để khách hàng lựa chọn những sản phẩm sẵn có mà còn là việc tạo ra những sản phẩm mới bằng cách kết hợp nhiều sản phẩm riêng lẻ lại với nhau để thoả mãn nhu khác nhau của khách hàng, đó là hoạt động cung ứng dịch vụ cho khách hàng. Xuất phát điểm của hoạt động ngân hàng không còn là "sản phẩm "mà "khách hàng", tạo cho ngân hàng sự uyển chuyển và linh hoạt để sẵn sàng thoả mãn những nhu cầu khác biệt nhau của từng khách hàng thay vì để cho khách hàng tự thích nghi nhu cầu riêng của mình với những sản phẩm ngân hàng sẵn có mang tính cứng nhắc do tính chất đồng loạt của nó. Ngân hàng cũng phấn đấu để trở thành ngân hàng hàng đầu trong hoạt động cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ, cho vay tiêu dùng. Phương châm chỉ đạo của ngân hàng trong những năm tới là 'Đa dạng hoá các nguồn thu nhập 'và 'Phân tán rủi ro ', tạo nên lợi thế cạnh tranh của chi nhánh là sự phong phú, đa dạng về các sản phẩm dịch vụ ngân hàng gắn liền với chất lượng phục vụ khách hàng ở mức tốt nhất dựa trên nền tảng công nghệ hiện đại. Định hướng chiến lược phát triển của ngân hàng trong tương lai vẫn là tái bố trí nhân lực và tổ chức hoạt động theo hướng đa dạng hóa các nghiệp vụ tín dụng và phát triển nhanh các dịch vụ khác, tạo sự tiện ích tối đa của khách hàng khi đến với ngân hàng dựa trên nền tảng công nghệ hiện đại. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực luôn được ngân hàng coi như một công tác trọng yếu và được sự quan tâm hàng đầu của ban lãnh đạo ngân hàng , các chương trình đào tạo và tuyển dụng nhân viên luôn hướng tới mục tiêu là sự hình thành một đội ngũ điều hành kế thừa có đầy đủ kiến thức và năng lực để tiếp cận công nghệ mới trong lĩnh vực ngân hàng đang diễn ra hàng ngày hàng giờ trên thế giới, góp phần đưa hoạt động của hệ thống ngân hàng Việt Nam ngang tầm với những nước phát triển trong khu vực. 3.2Định hướng phát triển hoạt động phát hành và thanh toán thẻ của Chi nhánhNHNO&PTNT Thăng Long trong thời gian tới. Qua một số năm phát triển dịch vụ thẻ đến nay, tuy rằng đã đạt được những thành tựu nhất định nhưng đối với chi nhánh Thăng Long đó chưa phải là đủ. Được coi là sản phẩm dịch vụ chính trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng, nâng cao chất lượng và đa dạng hoá dịch vụ thẻ cung cấp cho khách hàng vẫn là mục tiêu hàng đầu của ngân hàng trong những năm tới. Trong chiến lược phát triển hoạt động phát hành và thanh toán thẻ, ban lãnh đạo ngân hàng vẫn luôn nhận định dịch vụ thẻ là một dịch vụ mới mẻ đối với mọi người, khi mới ra đời thì nó có vẻ phát triển rất chậm (như thực tế ở Việt Nam ta trong thời gian qua), các ngân hàng không thể đạt được những kết quả tốt ngay từ đầu. Nhưng khi đã đạt đến một tốc độ nào đó thì nó sẽ phát triển rất nhanh; Việt nam trong những năm tới sẽ là một thị trường thẻ phát triển mạnh, dự báo trong tương lai không phải chỉ có một vài ngân hàng tham gia vào thị trường thẻ như hiện nay mà trong những năm tới tại Việt nam sẽ có sự cạnh tranh hết sức gay gắt trên thị trường thẻ giữa các ngân hàng, đặc biệt là các ngân hàng nước ngoài. Lúc đó họ sẽ chính thức tham gia vào lĩnh vực này chứ không còn là ở mức độ thăm dò như hiện nay. Trước những thách thức như vậy, Ban Giám đốc ngân hàng, cũng như Ban lãnh đạo của Trung tâm thẻ chi nhánh luôn khẳng định phát hành và thanh toán thẻ sẽ vẫn là một sản phẩm chính trong chiến lược phát triển hoạt động kinh doanh của ngân hàng trong quá trình hội nhập cộng đồng tài chính quốc tế. Mục tiêu của ngân hàng trong những năm tới vẫn là đẩy mạnh công tác phát hành và thanh toán thẻ, dành phần lớn các khoản phí thu được từ hoạt động này để tái đầu tư vào các mặt của công tác phát hành và thanh toán thẻ. 3.2.1 Đối với nghiệp vụ phát hành thẻ. Trong thời gian tới ngân hàng sẽ cung cấp cho khách hàng những sản phẩm thẻ mới bên cạnh các sản phẩm hiện có như thẻ thanh toán Debit Card, Thẻ rút tiền ATM mục tiêu phát hành thẻ tín dụng quốc tế trong 5 năm tới của ngân hàng là phát hành được từ 7000-9000 thẻ/năm, Trước mắt, ngân hàng sẽ vẫn sử dụng các điều kiện hiện có trong quy chế hiện hành về phát hành, sử dụng và thanh toán thẻ tín dụng do ngân hàng ban hành trên cơ sở các văn bản pháp luật có liên quan do NHNN ban hành. Nhưng trong tương lai ngân hàng sẽ đưa ra những điều kiện phát hành thẻ mang tính hấp dẫn hơn đối với khách hàng nhưng vẫn đảm bảo vấn đề rủi ro tín dụng và an toàn cho ngân hàng. Tiếp tục xúc tiến các chương trình khuyến mại, quảng cáo lớn nhằm giới thiệu rộng rãi các sản phẩm thẻ của ngân hàng, phát triển các dịch vụ phụ trợ liên quan đến hoạt động sử dụng thẻ của khách hàng như dịch vụ chủ thẻ 24/24, dịch vụ ngân hàng tại nhà (Intranet) tăng sự thuận tiện của khách hàng trong sử dụng dịch vụ thẻ do ngân hàng cung cấp kèm theo các dịch vụ khác hiện tại ngân hàng đang phục vụ như dịch vụ VIP Banking Service, chi trả kiều hối, Western Union..., đồng thời phổ biến cho khách hàng biết đến các dịch vụ này. 3.2.2 Đối với nghiệp vụ thanh toán thẻ. Song song với nghiệp vụ phát hành thẻ, ngân hàng tiếp tục đẩy mạnh phát triển hệ thống đại lý và các điểm chi trả, thanh toán trong cả nước để thanh toán thẻ tín dụng, thông qua đó khuyến khích khách hàng là người Việt Nam sử dụng thẻ trong nước, tăng doanh số thanh toán thẻ lên trung bình 300 tỷ VNĐ/năm trong 5 năm tới. Đảm bảo hoạt động ổn định của phần mềm quản lý và cấp phép chuẩn chi, thanh toán cũng như tăng cường phối kết hợp chặt chẽ với bưu điện, trong trao đổi thông tin giao dịch giữa đại lý với ngân hàng. Có kế hoạch đầu tư trang bị thêm từ 1 đến 2 máy gửi rút tiền tự động ATM. Nghiên cứu kết hợp thanh toán thẻ với các nghiệp vụ khác của ngân hàng nhằm đảm bảo cung cấp các dịch vụ ngân hàng một cách đồng bộ và có sức cạnh tranh nhất. Cung cấp cho các đại lý chất lượng phục vụ tốt nhất, hình thức ưu đãi tốt nhất để khuyến khích đại lý tăng doanh số thanh toán thẻ; số lượng đại lý chấp nhận là 2500 đến cuối năm 2008 và 6000 đến cuối năm 2009; doanh thu thẻ nội địa là 3 tỷ cho năm 2008 tăng doanh số đại lý lên 10% năm 2008. Trong thời gian tới, để đối phó với những thách thức và khó khăn, nhiệm vụ của chi nhánh là rất nặng nề. Để có thể vươn lên, tạo chỗ đứng vững chắc trong lĩnh vực này, duy trì được thị phần, tăng lợi nhuận, chi nhánh phải có những thay đổi cải cách kịp thời trên tất cả các phương diện. Vậy đâu là những giải pháp để chi nhánh có thể vượt qua được những thánh thức và khó khăn nói trên? 3.3 Một số giải pháp nhằm mở rộng dịch vụ thanh toán bằng thẻ tại chi nhánh NHNO &PTNT Thăng Long. 3.3.1Xây dựng, thực hiện cho được chương trình khuyếch trương, quảng cáo, giới thiệu và thu hút khách hàng đến với dịch vụ thẻ của ngân hàng. Tại Việt Nam, dịch vụ thẻ tuy rằng đã xuất hiện mười năm trước đây nhưng thực tế trong khoảng thời gian 7 năm trở lại đây nó mới thực sự được các ngân hàng Việt Nam quan tâm phát triển nhưng số lượng các ngân hàng tham gia trên thị trường vẫn còn rất ít (khoảng 20 ngân hàng cả quốc doanh, TMCP và nước ngoài). Chính vì vậy, đối với đông đảo người dân Việt Nam thanh toán thẻ vẫn còn là một cái gì đó rất mới mẻ, hiện nay nó chỉ được biết đến trong một số ít bộ phận cộng đồng dân cư chủ yếu là các cán bộ ngân hàng, các quan chức chính phủ và những người thường xuyên có nhu cầu đi nước ngoài. Trong khi đó, việc quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng về thanh toán thẻ hầu như chưa có gì, mà đây là một biện pháp chủ yếu để có thể phổ biến thanh toán thẻ đến cộng đồng dân cư. Đối với chi nhánh Thăng Long để mở rộng hoạt động dịch vụ thẻ thì công việc đầu tiên và cũng quan trọng nhất là nhanh chóng xây dựng một chương trình Marketing, quảng cáo, giới thiệu sản phẩm thẻ của mình đến đông đảo khách hàng. Để đẩy mạnh hiệu quả hoạt động quảng cáo ngân hàng có thể đồng thời quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng ( báo chí, phát thanh, truyền hình), trên các panô quảng cáo trên đường phố và các nơi vui chơi công cộng khác, phát tờ rơi giới thiệu các sản phẩm dịch vụ mà ngân hàng cung cấp trong đó có dịch vụ thẻ, gửi thư mời khách hàng sử dụng dịch vụ thẻ của ngân hàng. Việc đầu tiên trước mắt ngân hàng nên thành lập bộ phận Marketing chuyên nghiệp về thẻ tín dụng, bộ phận này sẽ có nhiệm vụ xây dựng được một chiến lược Marketing thẻ cho toàn ngân hàng và phổ biến đến các chi nhánh cùng phối hợp thực hiện tránh tình trạng hiện nay "việc ai người nấy làm " đang phổ biến hiện nay không chỉ tại chi nhánh Thăng Long mà ở tất cả các ngân hàng khác, phối với các bộ phận nghiệp vụ khác trong ngân hàng trong công tác tiếp thị quảng cáo, đảm bảo tính hệ thống và thống nhất giữa các chi nhánh các bộ phận tác nghiệp trong toàn ngân hàng qua đó nâng cao hiệu quả công tác quảng cáo thu hút khách hàng. Hoạt động quảng cáo, tiếp thị dù cho các sản phẩm thẻ của ngân hàng hay các dịch vụ của ngân hàng phải luôn đảm bảo thương hiệu chi nhánh Thăng Long phải được đề cập bằng lời cũng như logo trong mọi phương tiện quảng cáo. Hơn nữa trong chương trình quảng cáo dịch vụ thẻ của ngân hàng thì sự vượt trội về chất lượng của thẻ chi nhánh Thăng Long so với thẻ khác cũng như chất lượng thanh toán của ngân hàng cũng phải được đề cập. Tất nhiên nếu chấp nhận quảng cáo thì ngân hàng sẽ phải tốn một chi phí quảng cáo không phải là nhỏ lấy ví dụ để được quảng cáo trên chương trình VTV3 ( một chương trình giải trí lớn hiện nay tại Việt Nam) thì chí phí phải bỏ ra cho 30 giây trên truyền hình là 15 triệu VNĐ vậy để thực hiện một chương trình khuyếch trương sản phẩm thẻ thì chi phí ngân hàng phải bỏ ra là rất lớn. Để giảm bớt chi phí quảng cáo ngân hàng có thể quảng cáo chung với các đại lý chấp nhận thanh toán thẻ, như thế vừa quảng cáo được cho dịch vụ thẻ của ngân hàng vừa giới thiệu được các cơ sở chấp nhận thẻ lại giảm chi phí cho cả hai bên. Hoặc ngân hàng có thể tập trung phần lớn chi phí quảng cáo vào một nhóm khách hàng mục tiêu để thu hút sử dụng sản phẩm thẻ của ngân hàng như gửi thư mời tham gia dịch vụ thẻ của ngân hàng, hoặc cử nhân viên đến tận nơi tiếp thị giới thiệu sản phẩm dịch vụ thẻ của ngân hàng. Khuyếch trương hoạt động, giới thiệu phổ biến sản phẩm thẻ của ngân hàng đến đông đảo công chúng là rất cần thiết, đặc biệt khi cạnh tranh giữa các ngân hàng trên thị trường có xu hướng ngày càng nóng lên hiện nay và vẫn tiếp tục gay gắt hơn trong thời gian tới.Vì vậy, nhiệm vụ đầu tiên và trước mắt hiện nay của chi nhánh là phải nhanh chóng và đi đầu trong thực hiện chương trình Marketing, quảng cáo, khuyến mại cho sản phẩm thẻ của mình trước khi các ngân hàng khác thực hiện, đảm bảo rằng tại Việt Nam khi nhắc đến thẻ thanh toán người ta luôn nghĩ đến thương hiệu NHNN đặc biệt là chi nhánh Thăng Long với chất lượng sản phẩm cao nhất, chất lượng dịch vụ hoàn hảo nhất. 3.3.2 Hạn chế và quản lý rủi ro trong hoạt động phát hành và thanh toán thẻ. Như đã nói ở trên, bất kỳ hoạt động kinh doanh nào đều tiềm ẩn nguy cơ rủi ro, hoạt động phát hành và thanh toán thẻ của chi nhánh cũng không nằm ngoài quy luật này. Để ngăn ngừa, phòng chống rủi ro, hạn chế những thiệt hại mà nó có thể gây ra cho ngân hàng, chi nhánh Thăng Long nên đề ra một chương trình phòng chống rủi ro cụ thẻ như sau: 3.3.2.1 Trong hoạt động phát hành. Tại chi nhánh phát hành Kiểm tra và xác minh các thông tin trong hồ sơ xin phát hành thẻ để đảm bảo rằng các thông tin đó thật và chính xác trước khi xem xét duyệt phát hành thẻ cho khách hàng. Khi giao thẻ cho khách hàng phải đảm bảo nguyên tắc an toàn, giữ bí mật số PIN, đảm bảo chủ thẻ nhận được thẻ, hướng dẫn khách hàng cách sử dụng thẻ cũng như cách bảo quản, bảo mật thẻ, thủ tục liên hệ với ngân hàng khi thẻ bị mất cắp, thất lạc hay bị lộ số PIN. Khi nhận các thông báo thay đổi của chủ thẻ, đặc biệt thay đổi về địa chỉ, chi nhánh cần xác minh được là thông báo nhận từ chủ thẻ đích thực. Tại Trung tâm Thẻ chi nhánh Thăng Long (TTT): TTT phải thường xuyên sử dụng và cập nhật các thông tin trên các chương trình quản lý rủi ro của các tổ chức thẻ quốc tế như MATCH, SAFE của Mastercard, NMAS của VISA nhanh chóng kịp thời phổ biến cho cho đại lý. Thực tế hiện nay, phải sau hai tháng TTT mới cung cấp cho đại lý một bảng tin cảnh giác mới như vậy không cập nhập kịp thời các thông tin về thẻ mất cắp thất lạc hay thẻ giả từ các tổ chức thẻ quốc tế. Theo dõi các báo cáo thẻ chậm thanh toán, báo cáo thẻ chi vượt hạn mức, báo cáo tình trạng tài khoản thẻ, báo cáo cấp phép để phát hiện kịp thời những rủi ro trong việc sử dụng thẻ của chủ thẻ. Nhận và cập nhật các báo cáo, thông báo của chi nhánh, chủ thẻ về mất cắp, thất lạc và về các hoạt động rủi ro về thẻ khắc. Kịp thời phổ biến các thông tin mới nhất cũng như các biện pháp hạn chế, quản lý rủi ro cho chi nhánh trong phát hành. 3.2.2.2 Trong công tác thanh toán. Thẩm định các đơn vị cung cấp hàng hoá, dịch vụ hay nhận ứng rút tiền mặt trước khi ký kết hợp đồng thanh toán thẻ. Khi ký kết hợp đồng, ngân hàng phải hướng dẫn cho các đại lý chấp nhận thẻ cách thức phân biệt thẻ thật và thẻ giả và các sử dụng bản tin cảnh giác, thủ tục xin cấp phép nếu số tiền chi tiêu của khách hàng vượt quá hạn mức mà ngân hàng cho phép, thủ tục lập, lưu giữ, nộp hóa đơn và thanh toán với chi nhánh. Tổ chức tập huấn và cung cấp tài liệu về thanh toán thẻ cho các đại lý chấp nhận thẻ, hướng dẫn đại lý sử dụng và bảo quản thiết bị thanh toán thẻ EDC và máy cà thẻ, mọi hỏng hóc của máy đọc thẻ phải thông báo ngay cho ngân hàng. Thường xuyên thăm và kiểm tra hoạt động thanh toán thẻ của đại lý chấp nhận thanh toán thẻ. Gửi đầy đủ và kịp thời các danh sách thẻ cấm lưu hành cho CSCNT. 3.3.3Nhóm giải pháp đối với nghiệp vụ phát hành . 3.3.3.1Nâng cao sự tiện ích của thẻ do chi nhánh phát hành . Thẻ do chi nhánh phát hành đã phát triển được 5 năm, nhưng trên thực tế khách hàng vẫn chưa thực sự được hưởng tất cả những tiện ích trong sử dụng thẻ do NHPHT. Cho nên để có thể cạnh tranh trên thị trường. Đòi hỏi ngân hàng phải có biện pháp để khách hàng được hưởng nhiều hơn nữa những tiện ích của thẻ tín dụng. Hiện nay, vẫn có khách hàng phàn nàn rằng mức phí mà ngân hàng áp dụng cho họ hiện nay vẫn quá cao nhất là đối với thẻ tín dụng quốc tế, 4% cho một lần rút tiền mặt tối thiểu 60.000VNĐ, phí thường niên 200.000 thẻ chuẩn, 300.000 thẻ vàng; và nhiều khoản phí khác quá cao, trong khi đó hạn mức cho một lần trong một khoảng thời gian để khách hàng chi tiêu vẫn còn thấp ( tối đa 2.000 USD), nếu khách hàng có nhu cầu chi tiêu lớn hơn thì lại không được.Và vẫn xảy ra tình trạng khi khách hàng dùng thẻ để thanh toán tiền hàng hoá dịch vụ chủ yếu tại các đại lý chấp nhận thẻ tại Việt Nam thì khách hàng vẫn bị tính thêm các khoản phụ phí. Kết quả là không kích thích được khách hàng sử dụng thẻ trong thanh toán, hơn nữa tình trạng nghẽn mạch xảy ra thường xuyên dẫn đến việc thẻ thường gặp trục trặc khi dùng để thanh toán hay rút tiền mặt cũng gây tâm lý không yên tâm khi dùng thẻ của khách hàng.Vậy nên những công việc ngân hàng cần làm ngay hiện nay là: Xem xét hạ thấp các khoản phí cho khách hàng như phí thường niên, phí rút tiền mặt, lãi suất cho vay nhưng về mặt nguyên tắc vẫn phải đảm bảo ngân hàng có lãi. Với những khách hàng có nhu cầu chi tiêu lớn, ngân hàng nên có thể khuyến khích họ thông báo trước cho ngân hàng khi họ có dự định sẽ chi tiêu những khoản tiền lớn khi đó ngân hàng sẽ cho cấp phép khi có yêu cầu chuẩn chi từ phía đại lý đưa đến. Giám sát và khuyến khích các đại lý chấp hành nghiêm chỉnh những điều khoản ghi trong hợp đồng thanh toán thẻ đã ký kết với ngân hàng, thay đổi việc tính thêm phí khi khách hàng thanh toán bằng thẻ tín dụng. Tham vấn các tổ chức thẻ quốc tế Visa và Mastercard về tỷ lệ nghẽn mạch xảy ra tại các nước trên thế giới. Nếu do chất lượng thẻ xấu thì việc học hỏi để nâng cao chất lượng thẻ là tất yếu. Còn trường hợp do hạn chế của bưu điện, ngân hàng có thể liên hệ với bưu điện và những đơn vị kinh doanh có cùng vướng mắc (như các công ty kinh doanh mạng Internet) để có thể thương lượng tìm giải pháp. Ngoài ra, nâng cao sự tiện ích của thẻ không có nghĩa chỉ là nâng cao chất lượng của những sản phẩm thẻ của những dịch vụ đã có mà nó đòi hỏi ngân hàng có biện pháp đa dạng hoá các sản phẩm thẻ phục vụ nhu cầu đa dạng của khách hàng, không ngừng cung ứng những thêm những dịch vụ kèm theo nhằm tăng thêm sự thuận tiện của khách hàng khi sử dụng thẻ.Vậy nên, ngân hàng nên có chiến lược cung cấp thêm những sản phẩm thẻ mới đến khách hàng như phát hành thêm cá

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc36889.doc
Tài liệu liên quan