Giải pháp nhằm nâng cao hiệu qủa sử dụng vốn lưu động tại Công ty liên doanh Việt - Pháp sản xuất thức ăn gia súc Proconco - Chi nhánh miền Bắc

 

Lời mở đầu 1

 

Chương 1: Những vấn đề chung về hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp 3

1.1. những vấn đề chung về vốn lưu động 3

1.1.1. Khái niệm và đặc điểm vốn lưu động 3

1.1.2. Vai trò của vốn lưu động trong nền kinh tế thị trường 4

1.1.3. Phân loại vốn lưu động 5

1.1.4. Các hình thái biểu hiện của vốn lưu động 7

1.1.5. Nghiên cứu sự biến động của vốn lưu động 10

1.2. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp 11

1.2.1. Quan điểm về hiệu quả sử dụng vốn lưu động 11

1.2.2. Lý do phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp 12

1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp 12

1.2.4. Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp 14

1.2.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp 16

 

Chương 2: Thực trạng tình hình sử dụng vốn lưu động tại công ty LD Việt - Pháp sản xuất thức ăn gia súc Proconco chi nhánh miền Bắc 19

2.1. Khái quát về công ty Proconco 19

2.1.1. Sự hình thành và phát triển của Công ty Proconco - chi nhánh miền Bắc 19

2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Công ty Proconco - chi nhánh miền Bắc 21

2.1.3. Hệ thống cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban của Công ty PROCONCO - chi nhánh miền Bắc 22

2.1.4. Các hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu của Công ty Proconco - chi nhánh miền Bắc 27

2.2. Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty Proconco trong những năm qua (2002, 2003) 29

2.2.1.Bảng cân đối kế toán của công ty năm 2002, 2003 29

2.2.2. Kết quả kinh doanh của công ty năm 2002, 2003 31

2.3. Tình hình sử dụng vốn lưu động của công ty proconco chi nhánh miền bắc trong những năm qua 33

2.3.1. Nguồn hình thành vốn lưu động 33

2.3.2. Cơ cấu tài sản lưu động của công ty Proconco chi nhánh miền Bắc 35

2.3.3. Quản lý vốn lưu động của công ty trong những năm qua 36

2.4. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty Proconco chi nhánh miền Bắc trong thời gian qua 37

2.4.1. Phân tích những chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty Proconco 37

2.4.2. Một số thành tựu của Công ty Proconco trong quản lý vốn lưu động 41

2.4.3. Một số tồn tại trong quản lý vốn lưu động và nguyên nhân 42

 

Chương 3: Giải pháp nhằm nâng cao hiệu qủa sử dụng vốn lưu động của công ty proconco chi nhánh miền bắc.44

3.1. phương hướng hoạt động của công ty trong thời gian tới 44

3.2. Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty proconco - chi nhánh miền bắc 45

3.2.1.Nâng cao hiệu qủa quản lý vốn lưu động 45

3.2.2. Tìm kiếm nguồn tài trợ 50

3.2.3. Xác định nhu cầu vốn lưu động cho sản xuất kinh doanh 50

3.3. Một số kiến nghị 51

3.3.1. Kiến nghị với nhà nước 51

3.3.2.Kiến nghị với cơ quan chủ quản 52

 

Kết luận 53

 

Danh mục tài liệu tham khảo 54

 

doc56 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1312 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giải pháp nhằm nâng cao hiệu qủa sử dụng vốn lưu động tại Công ty liên doanh Việt - Pháp sản xuất thức ăn gia súc Proconco - Chi nhánh miền Bắc, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
t vật tư hàng hoá trong quá trình mua sắm, dự trữ, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, dẫn đến sử dụng lãng phí VLĐ, hiệu quả sử dụng vốn thấp. Trên đây là những nhân tố chủ yếu làm ảnh hưởng tới công tác tổ chức và sử dụng VLĐ của doanh nghiệp. Để hạn chế những tiêu cực ảnh hưởng không tốt tới hiệu quả tổ chức và sử dụng VLĐ, các doanh nghiệp cần nghiên cứu xem xét một cách kỹ lưỡng sự ảnh hưởng của từng nhân tố, tìm ra nguyên nhân của những mặt tồn tại trong việc tổ chức sử dụng VLĐ, nhằm đưa ra những biện pháp hiệu quả của đồng VLĐ mang lại là cao nhất. Chương 2 Thực trạng tình hình sử dụng vốn lưu động tại công ty LD Việt - Pháp sản xuất thức ăn gia súc Proconco chi nhánh mìên Bắc 2.1. Khái quát về công ty Proconco 2.1.1. Sự hình thành và phát triển của Công ty Proconco - chi nhánh miền Bắc Công ty liên doanh Việt - Pháp sản xuất thức ăn gia súc PROCONCO, được thành lập theo giấy phép đầu tư số 178/GP ngày 2-4-1991 với tổng số: Vốn đầu tư ban đầu là : 1.700.000 USD Vốn pháp định : 1.000.000 USD Với sự tham gia của các bên: Bên Việt Nam: 46,21% Tổng Công ty chăn nuôi Đồng Nai : 18,26% Công ty kinh doanh lương thực tỉnh Đồng Nai : 13,39% Xí nghiệp chăn nuôi heo TP.Hồ Chí Minh : 10,00% Liên hiệp sản xuất kinh doanh XNK Bình Tây : 1,21% Viện Khoa học công nghệ miền Nam : 3,35% Bên nước ngoài (Pháp): Societé Commerciale de Potasses et de l’Azote (S.C.P.A): 53,79% cùng góp vốn đầu tư vào lĩnh vực sản xuất thức ăn gia súc giàu đạm, chất lượng tinh khiết và bột cá cao đạm cho chăn nuôi và xuất khẩu. Thời gian hoạt động : kéo dài 20 năm. Trụ sở đóng tại : Khu Công nghiệp Biên Hoà I - Tỉnh Đồng Nai Lấy tên giao dịch : PROCONCO Vào đầu năm 1992, 6 tháng sau khi nhận được Giấy phép đầu tư, PROCONCO tư đã đầu tư xây dựng 2 cơ sở sản xuất, đưa vào hoạt động cuối năm 1992: Nhà máy thức ăn gia súc Biên Hoà, công suất thiết kế 10.000 tấn/năm. Nhà máy sản xuất bột cá tại Phước Tỉnh, công suất 2.000 tấn/năm. Ngày 18/01/1994, Công ty nhận được Giấy phép điều chỉnh số 178/GPĐC cho tăng vốn đầu tư lên 2.235.000 USD, số vốn tăng thêm là 535.000 USD, tức tăng 31%, nhằm đầu tư thêm năng lực sản xuất. Ngày 13/03/1995, Giấy phép 178/GPĐC1 cho phép tăng vốn đầu tư lần thứ hai lên 2.843.000 USD, mức tăng thêm là 610.000 USD tương ứng với vốn đầu tư mở rộng sản xuất lần thứ hai; tương ứng với sản lượng 120.000 tấn/năm, gấp 10 lần so với thiết kế ban đầu. Ngày 6/5/1996, Giấy phép đầu tư 178/GPĐC2, Bộ Kế hoạch và Đầu tư cho điều chỉnh vốn lên 10.843.000 USD tương ứng với vốn tái đầu tư lần này lên đến 8.000.000 USD, Công ty gấp rút xây dựng và trang bị nhà máy Biên Hoà II. Đồng thời giấy phép này của Bộ cũng cho phép mở rộng thêm chức năng của Công ty: thực hiện các dịch vụ về chăn nuôi và thú y. Công ty được phép mở thêm chi nhánh tại Hà Nội, xây dựng nhà máy sản xuất thức ăn hỗn hợp với công suất 200 tấn/ngày, tức 60.000 tấn/năm đặt tại Cảng Khuyến Lương - Thanh Trì - Hà Nội nhằm cung cấp mặt hàng thức ăn gia súc Con Cò cho các tỉnh Miền Bắc. Ngày 23/12/1996, Giấy phép 178/GPĐC3 cho phép điều chỉnh vốn pháp định của Công ty liên doanh từ 1.600.000 USD lên 3.000.000 USD: Bên Việt Nam góp : 1.386.300 USD (46.21%) Bên Nước ngoài góp : 1.613.700 USD (53,79%) cho phù hợp với tổng số vốn đầu tư đã tăng lên, theo qui định. Ngày 22/10/1997, Giấy phép 178/GPĐC4 cho phép tăng vốn đầu tư và vốn pháp định của Công ty với: Tổng số vốn đầu tư là 50.000.000 USD, trong đó: Vốn cố định là : 21.783.000 USD Vốn lưu động là : 28.217.000 USD Vốn pháp định tăng lên 11.000.000 USD 2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Công ty Proconco - chi nhánh miền Bắc Là một trong những chi nhánh thuộc Công ty PROCONCO Việt nam, Công ty Proconco - chi nhánh miền Bắc là đơn vị kinh doanh hạch toán độc lập. Nó cũng có đầy đủ chức năng, nhiệm vụ quyền hạn như Công ty mẹ. 2.1.2.1. Công ty có những chức năng chủ yếu sau Nhập khẩu các loại nguyên liệu để sản xuất thức ăn gia súc. Sản xuất mặt hàng thức ăn gia súc, gia cầm phục vụ chăn nuôi Cung cấp thức ăn gia súc cho thị trường phía Bắc Việt Nam. Đảm bảo kỹ thuật chăn nuôi thú y cho bà con nông dân sử dụng sản phẩm Con Cò tại các tỉnh phía Bắc. Cung cấp gia súc, gia cầm chất lượng cao cho thị trường Hà nội. 2.1.2.2. Nhiệm vụ của Công ty Đảm bảo chất lượng các mặt hàng thức ăn gia súc cung cấp ra thị trường. Phổ biến cho người chăn nuôi cách sử dụng thức ăn giàu đạm đạt hiệu quả cao. Thực hiện đầy đủ những nghĩa vụ của một đơn vị liên doanh đối với Nhà nước Việt Nam: Thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế nhập khẩu, những qui định về tuyển dụng lao động, bảo vệ môi trường. 2.1.2.3. Quyền hạn chủ yếu của Công ty thể hiện ở những điểm sau Được quyền ký kết hợp đồng với các nhà cung cấp trong và ngoài nước. Được mở các đại lý giới thiệu và bán sản phẩm tại thị trường phía Bắc, chấp hành mọi qui định của Nhà nước. Được quyền tổ chức các cuộc hội thảo kỹ thuật chăn nuôi tại các xã, huyện, tỉnh, thành các tỉnh phía Bắc. 2.1.3. Hệ thống cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban của Công ty PROCONCO - chi nhánh miền Bắc 2.1.3.1. Cơ cấu tổ chức các phòng ban Năm 1996, chi nhánh Miền Bắc được thành lập, đến tháng 8/1997 chính thức đi vào hoạt động sản xuất, hình thành các phòng ban như một Công ty con. Từ đó cho đến nay tổng số nhân sự của Công ty Proconco chi nhánh miền Bắc là: 298 người (trong đó có: 246 Nam và 52 Nữ; 03 Thạc sỹ, 98 Đại học, 52 Trung cấp, còn lại 145 Lao động phổ thông) Sơ đồ tổ chức các phòng ban - Proconco chi nhánh miền Bắc (xem sơ đồ ở trang sau) 2.1.3.2. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban: Các phòng ban có chức năng chủ yếu là thực hiện các nhiệm vụ được giao, tham mưu cho Giám đốc và giúp Ban Giám đốc xử lý các thông tin về thực trạng sản xuất kinh doanh của Công ty. * Phòng Hành chính - Nhân sự: Giúp đỡ ban lãnh đạo về các mặt công tác thuộc lĩnh vực hành chính: phân phối lưu trữ công văn giấy tờ, liên lạc kịp thời giữ bí mật, tổ chức phục vụ đối nội, đối ngoại. Tham mưu quản lý chỉ đạo nghiệp vụ các mặt công tác tổ chức cán bộ nhân sự, lao động, tiền lương, đào tạo, khen thưởng, kỷ luật, bảo vệ. * Phòng Kế toán tài chính: Đây là phòng tham mưu quản lý chỉ đạo nghiệp vụ và trực tiếp làm công tác tài chính kế toán thống kê của Công ty. Cụ thể: Tham mưu cho ban lãnh đạo và theo dõi thực hiện các quy chế về quản lý kinh tế tài chính. Quyết toán và phân tích các hoạt động sản xuất kinh doanh, xử lý các tồn tại về mặt tài chính. Quản lý giá thành và lợi nhuận của Công ty Theo dõi công nợ của các Đại lý cấp I, làm thủ tục thanh toán cho các nhà cung cấp nguyên liệu. Lập kế hoạch và hướng dẫn thực hiện kế hoạch thu chi tài chính của Công ty. Làm báo cáo thuế hàng tháng, cân đối các khoản thuế phải nộp và thuế được khấu trừ. * Phòng Xuất nhập khẩu: Đây là phòng tham mưu cho lãnh đạo Công ty về quản lý nghiệp vụ kinh doanh xuất nhập khẩu và thị trường nguyên liệu nhập. Xây dựng các kế hoạch nhập khẩu, theo dõi và tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch. Cụ thể: Làm việc với Bộ phận Sản xuất và Bộ phận Kho vận về nhu cầu nguyên liệu nhập cần sử dụng, lên kế hoạch mua (về số lượng, chủng loại, giá cả) trình Ban Giám đốc. Tìm các nguồn cung cấp nguyên liệu nước ngoài, tìm hiểu thị trường đàm phán với các nhà cung cấp. Tham mưu cho lãnh đạo ký kết các hợp đồng nhập khẩu. Làm việc với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Cục Thú Y về các thủ tục giấy phép nhập khẩu. Hiện nay, Công ty mới thực hiện hoạt động nhập khẩu các mặt hàng nguyên liệu phục vụ sản xuất là chủ yếu, nhập khẩu con giống (Giống Gà, Ngan, Heo). * Phòng Thu mua: Làm nhiệm vụ thu mua nguyên liệu trong nước và các loại hàng hoá phục vụ sản xuất tại thị trường khu vực miền Bắc: Tham mưu cho lãnh đạo Công ty về quản lý nghiệp vụ thu mua hàng hoá và thị trường nguyên liệu trong nước, nắm chắc giá cả thị trường nguyên liệu, tận dụng thời gian mua và bán nguyên liệu thích hợp nhất về giá cả và chất lượng. Xây dựng các kế hoạch mua, theo dõi và tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch. Làm việc với Bộ phận Sản xuất và Bộ phận Kho vận về nhu cầu nguyên liệu trong nước cần sử dụng, lên kế hoạch mua (về số lượng, chủng loại, giá cả) trình Ban Giám đốc. Khảo sát các nguồn nguyên liệu như: Ngô, Đậu tương, Sắn lát, Muối, Tấm, Cám mì, tìm các nguồn cung cấp nguyên liệu, tìm hiểu thị trường đàm phán với các nhà cung cấp. Tham mưu cho lãnh đạo ký kết các hợp đồng mua. * Phòng Thương mại: Tham mưu cho Ban Giám đốc về tình hình thị trường miền Bắc, lên kế hoạch bán hàng tháng. Thực hiện các công việc cụ thể: Đào tạo các nhân viên thương mại cử xuống các tỉnh miền Bắc làm đại diện thương mại của Công ty, mở rộng thị trường, xây dựng các Đại lý cấp 1, cấp 2, cấp 3 tại các tỉnh thành tại khu vực miền Bắc. Theo dõi động viên các đại lý bán hàng, đóng góp ý kiến cho các đại lý về thời gian trữ hàng, giao hàng cho các đại lý bán lẻ. Tổ chức hội thảo kỹ thuật chăn nuôi với qui mô vừa và nhỏ để hướng dẫn chăn nuôi và giới thiệu sản phẩm của Công ty. Đến với các nhà chăn nuôi ở từng thôn, xóm, xã, huyện tiếp nhận các phản ánh của người tiêu dùng, khuyến khích hướng dẫn sử dụng chăn nuôi Cám Con Cò. * Phòng Marketing: Có nhiệm vụ: Nghiên cứu thị trường khu vực miền Bắc Thống kê sản lượng, mặt hàng bán hàng tháng. Tham mưu cho Ban Giám đốc hoạch định chiến lược kinh doanh. Lên chương trình khuyến mại. Tổ chức chiến dịch quảng cáo khuyếch chương sản phẩm mới. * Phòng Kho Vận: Kho: Chịu trách nhiệm chuẩn bị các đơn đặt hàng đến các kho sao cho phù hợp với diện tích kho, cơ cấu các loại nguyên liệu trong công thức sản xuất. Sắp xếp lưu trữ hàng hoá nguyên liệu, cân đối các kho đảm bảo tận dụng triệt để diện tích kho tuân theo đúng quy định đảm bảo hàng hoá vẫn giữ được chất lượng. Phối hợp với Bộ phận Thu mua, giao nhận vận chuyển để nhận, chuyển hàng đến các kho cho hợp lý. Hàng ngày, theo doĩ báo cáo tình hình xuất, nhập, tồn tại các kho. Cuối tháng kiểm kê kho, lập các báo cáo trình Ban Giám đốc. Giao nhận - Vận chuyển: Làm việc với các đơn vị vận chuyển đảm bảo đầy đủ phương tiện: ôtô, sàlan, containeur chuyển hàng cho các kho, các đại lý, giảm thiểu sự hao hụt nguyên liệu, tiết kiệm chi phí vận chuyển... Phối hợp với Bộ phận Thu mua, giao nhận và vận chuyển nguyên liệu. Phối hợp với Bộ phận Sản xuất và Thương mại nhận hàng thành phẩm và chuyển đến cho các đại lý. * Phòng Sản xuất: Lên kế hoạch sản xuất dựa trên kế hoạch bán và đơn đặt hàng của Thương mại Phối hợp với Bộ phận Kho và Thu mua chuẩn bị nguyên liệu đáp ứng cho sản xuất. Phối hợp với Kho về lượng hàng tồn trong kho thực tế để sản xuất đủ số lượng, chủng loại hàng cho phù hợp. Các trưởng ca trực tiếp điều hành các công nhân sản xuất. * Phòng KCS: Đây là phòng quản lý chất lượng sản phẩm của Công ty từ khâu nhận nguyên liệu đến khâu ra thành phẩm: Tất cả các loại nguyên liệu thua mua trong nước và nguyên liệu nhập đều được phân tích và kiểm tra chất lượng trước khi nhập vào kho. Phòng phân tích có trách nhiệm phân tích các mẫu nguyên liệu, mẫu thành phẩm, so sánh kết quả phân tích với những chỉ tiêu chất lượng theo đúng yêu cầu kỹ thuật quy định trong công thức. KCS nguyên liệu kết hợp cùng với Bộ phận Thu mua đi đến các vùng nguyên liệu trực tiếp lấy mẫu, chọn lấy những mẫu đạt chất lượng. Đối với những loại hàng nhập tại nhà máy, nhân viên KCS có trách nhiệm kiểm từng lô hàng rồi mới cho phép nhập vào kho. KCS Thành phẩm: kiểm tra tất cả các lô hàng vừa được sản xuất, lấy mẫu phân tích, có quyền giữ lại những lô hàng không đạt chẫt lượng. * Phòng Bảo Trì Theo dõi hoạt động của toàn bộ dây chuyền sản suất: Bảo trì, bảo dưỡng nhà xưởng máy móc theo định kỳ, đảm bảo cho máy móc chạy đủ công suất đáp ứng cho sản xuất. Phối hợp với ca sản xuất xử lý những sự cố về máy móc. Sửa chữa, bảo dưỡng xe cộ của nhà máy Đảm đương việc quản lý các linh kiện thay thế và quản lý việc cung cấp điện nước. 2.1.4. Các hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu của Công ty Proconco - chi nhánh miền Bắc 2.1.4.1. Sản xuất thức ăn gia súc, gia cầm: Năm 1995, sản phẩm thức ăn gia súc Con Cò bắt đầu xuất hiện trên thị trường Miền Bắc, lúc này các sản phẩm được chuyển từ Miền Nam ra bằng tàu hoả, tàu thuỷ, ôtô. Sau, lượng hàng chuyển ra không đủ đáp ứng cho thị trường Miền Bắc, Công ty đã quyết định xin giấy phép đầu tư xây dựng thêm nhà máy tại Cảng Khuyến Lương - Thanh Trì - Hà Nội với công suất 450 tấn/ngày và nhà máy đã đi vào hoạt động từ tháng 8/1997. Sau 7 năm hoạt động kể từ ngày nhà máy đi vào hoạt động, hoạt động sản xuất của Công ty PROCONCO - chi nhánh miền Bắc đã không ngừng tăng năng xuất và các chủng loại hàng hoá ngày càng phong phú và đa dạng. Trước đây chỉ sản xuất thức ăn đậm đặc, hỗn hợp cho Gà, Heo, Cút , Vịt với 25 chủng loại mặt hàng. Nay, đã lên tới hơn 60 loại hàng cho Heo, Gà, Cút, Vịt, Ngan, Bò sữa. Để sản xuất được đa dạng các mặt hàng như vậy phải nhờ đến việc tổ chức rất linh hoạt ở khâu sản xuất: từ việc lên kế hoạch sản xuất, chuẩn bị nguyên liệu, sắp xếp nhân sự, thời gian, nhờ đến sự phối hợp ăn ý giữa các bộ phận: Sản xuất, Thu mua, Kho vận, Bảo trì, KCS. * Thời gian làm việc của khâu sản xuất: Tại nhà máy, thường là mỗi ngày sản xuất 3 ca (Ca sáng: từ 6h00 - 14h00, ca chiều: từ 14h00 - 22h00, ca tối: 22h00 - 06h00), có những đợt hàng bán chạy nhà máy phải sản xuất cả vào ngày lễ và chủ nhật. Các bộ phận Kho, Bảo trì đều có nhân viên hỗ trợ cho các ca sản xuất. 2.1.4.2. Cung cấp con giống: Ngoài hoạt động chủ yếu là sản xuất thức ăn gia súc, gia cầm Công ty Proconco - chi nhánh miền Bẵc còn có những trang trại gà bố mẹ, trại ngan bố mẹ tại cầu Diễn, Phùng chuyên sản xuất và cung cấp con giống cho thị trường chăn nuôi. 2.1.4.3. Cung cấp thịt sạch: Hiện nay, với hơn 100 trang trại chăn nuôi gà sạch Label tại khu vực vườn đồi Sóc Sơn, công ty Proconco chi nhánh miền Bắc có thể cung cấp toàn bộ lượng gà thịt cho thị trường tiêu dùng Hà nội. Trải qua gần 7 năm hoạt động công ty liên doanh Việt - Pháp Proconco chi nhánh miền Bắc đã vượt qua những khó khăn để đạt được những kết quả tốt đẹp, mở rộng được nhiều thị trường mới đem lại lợi nhuận cho các nhà đầu tư và đem lại nguồn thu nhập ổn định không những cho cán bộ công nhân viên trong toàn công ty mà cho cả những người nông dân trong cả nước. 2.2. Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty Proconco trong những năm qua (2002, 2003) 2.2.1.Bảng cân đối kế toán của công ty năm 2002, 2003 Bảng 2.1: Kết cấu tài sản và nguồn vốn của Công ty Prooconco chi nhánh miền Bắc năm 2002, 2003 (đơn vị VNĐ) Chỉ Tiêu Năm 2002 Năm 2003 (+,-) 2003/2002 Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền %(+,-) A. Tài sản I.TSLĐ và ĐT ngắn hạn 124 761 145 937 55,16 137 536 687 281 58,52 12 775 541 344 10,24 1.Tiền 9 888 196 615 4,37 5 228 878 370 2,22 -4 659 318 245 -47,12 2.Các khoản phải thu 3 985 783 009 1,76 6 014 147 982 2,56 2 028 364 973 50,89 3.Hàng tồn kho 110 318 070 022 48,78 125 705 841 370 53,49 15 387 771 348 13,95 4.TSLĐ khác 569 096 291 0,25 587 819 559 0,25 18 723 268 3,29 II.TSCĐ và ĐT dài hạn 101 425 637 621 44,84 97 490 322 882 41,48 -3 935 314 739 -3,88 1.TSCĐ 101 187 248 666 43,79 97 158 652 328 41,34 -4 028 596 338 -3,98 2.Đầu tư dài hạn 238 388 955 1,05 331 670 554 0,14 93 281 599 39,13 Tổng cộng tài sản 226 186 783 558 100 235 027 010 163 100 8 840 226 605 3,91 B.Nguồn vốn III.Nợ phải trả 166 295 542 291 73,52 173 123 423 189 7 3,66 6 827 880 898 4,11 1.Vay dài hạn 64 686 600 211 28,6 54 800 000 000 23,32 -9 886 600 211 -15,28 2.Phải trả, vay ngắn 96 461 434 843 42,65 114 116 411 943 48,55 17 654 977 100 18,30 3.Nợ khác 5 147 507 237 2,27 4 207 011 246 1,79 -940 495 991 -18,27 IV.Vốn chủ sở hữu 59 891 241 267 26,48 61 903 586 974 2 6,34 2 012 345 707 3,36 1.LN chưa phân phối 25 130 185 507 11,10 27 062 580 786 11,52 1 932 395 279 7,69 2. Vốn + quỹ 34 761 055 760 15,38 34 841 006 188 14,82 80 010 428 1,07 Tổng cộng nguồn vốn 226 186 783 558 100 235 027 010 163 100 8 840 226 605 3,91 Nguồn: Bảng cân đối kế toán Công ty Proconco-chi nhánh miền Bắc năm 2002 và 2003 Theo bảng 2.1, ta có thể thấy: * Về tài sản: Trong tổng tài sản, tài sản lưu động ngày càng chiếm tỷ trọng cao hơn (năm 2002 là 55,16% và trong 2003 là 58,52%) và tài sản cố định ngày càng chiếm tỷ trọng nhỏ hơn (năm 2002 là 43,79% và trong 2003 là 41,34%). Điều này cho thấy hoạt động tài chính của Công ty càng đi vào kinh doanh thương mại là chủ yếu, mà đã giảm đầu tư vào tài sản cố định nhằm tăng năng lực sản xuất. Trong tài sản lưu động, lượng tiền mặt tại quỹ của năm 2003 đã giảm so với lượng tiền mặt tại quỹ vào năm 2002 là -47,12%. Điều này làm cho khả năng thanh toán nhanh của Công ty kém đi và là điều các nhà đầu tư không mong muốn. Còn các khoản phải thu thì tăng khá nhanh (năm 2003 tăng so với năm 2002 là 50,89%) và là một trong những yếu tố chính làm tăng thêm tài sản. Điều này cho thấy Công ty đang bị tồn đọng vốn dẫn đến việc tiền mặt tại quỹ giảm xuống. Chính vì thế Công ty cần xem xét laị khoản mục này để có một cơ cấu tài sản hợp lý, tránh tình trạng tồn đọng vốn quá nhiều sẽ làm bất lợi cho tình hình tài chính của Công ty Hàng tồn kho (bao gồm hàng mua đi đường, nguyên liệu tồn kho, công cụ dụng cụ trong kho, thành phẩm tồn kho...) của Công ty đã tăng một cách đáng kể vào cuối năm 2003(từ 48,78% trong năm 2002 lên 53,49 năm 2003) do dịch cúm gà ngày càng lan rộng trong cả nước, điều này làm ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Tài sản lưu động khác tăng nhẹ so với năm 2002 là 3,29%. Nói chung khoản mục này khá ổn định và Công ty cần duy trì một mức tỷ trọng phù hợp cho khoản mục này. * Về nguồn vốn: Nợ phải trả của Công ty chiếm 73,52% trong nguồn vốn năm 2002 và 73,66 trong năm 2003. Nhìn chung đây là tỷ lệ khá ổn định của Công ty. Nợ phải trả trong năm 2003 có tăng so với năm 2002 nhưng không đáng kể và đây cũng là điều phù hợp trong điều kiện Công ty đang mở rộng kinh doanh. Qua việc tỷ lệ nợ phải trả ổn định qua các năm cho thấy Công ty có kế hoạch trả nợ tốt. Vốn chủ sở hữu chiếm 26,48% năm 2002 và 26,34 năm 2003, vốn chủ sở hữu có giảm nhưng không đáng kể . Tóm lại, phân tích kết cấu tài sản và nguồn vốn của Công ty cho thấy mặc dù các khoản phải thu tăng nhưng việc hàng tồn kho còn đọng lại nhiều sẽ ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của Công ty. Công ty cũng cần phải chú ý đến việc tiền mặt tại quỹ giảm một cách đáng kể trong khi các khoản phải thu tăng lên, điều này có nghĩa là Công ty đang bị tồn đọng vốn ảnh hưởng tới quá trình tái đầu tư sản xuất kinh doanh. 2.2.2. Kết quả kinh doanh của công ty năm 2002, 2003 Bảng 2.2: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Proconco chi nhánh miền Bắc Chỉ Tiêu 2002 2003 Chênh lệch 2003/2002 %Theo quy mô chung Số tiền (%) 2002 2003 1.Tổng doanh thu 651 161 665 166 757 301 016 589 106 139 351 423 16,3 100 100 2.Các khỏan giảm trừ 8 534 185 619 9 899 655 318 1 365 469 699 16 1,3 1,3 3.Doanh thu thuần 642 627 479 547 747 401 361 271 104 773 881 724 16,3 98,7 98,7 4.Giá vốn hàng bán 587 752 474 869 682 154 980 708 94 402 505 839 16 90,26 90,1 5.Lợi nhuận gộp 54 875 004 678 65 246 380 563 10 371 375 885 18,9 8,43 8,62 6.Chi phí bán hàng 17 076 522 028 20 303 984 691 3 227 462 663 18,9 2,6 2,7 7.Chi phí quản lý DN 5 833 731 919 6 942 140 984 1 108 409 065 19 0,9 0,92 8.Lợi nhuận từ hoạt động KD 22 876 443 382 27 062 832 521 4 186 389 139 18,3 3,5 3,57 9.Tổng lợi nhuận trước thuế 22 876 230 588 27 062 580 786 4 186 350 198 18,3 3,5 3,57 10.Thuế TNDN 3 431 434 588 4 059 387 118 627 952 530 18,3 0,53 0,54 11.Lợi nhuận sau thuế 26 307 665 176 31 121 967 904 4 814 302 728 18,3 4,04 4,11 (đơn vị VNĐ) Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh Công ty Proconco-chi nhánh miền Bắc năm 2002 và 2003 Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm các chỉ tiêu đánh giá tổng hợp các mặt hoạt động của doanh nghiệp đó. Bảng 2.2 thể hiện kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Proconco chi nhánh miền Bắc qua hai năm 2002 và 2003. Qua bảng 2.2 ta có thể rút ra một số nhận xét sau: Tổng doanh thu của Công ty có bước tăng trưởng khá, năm 2003 đã tăng 16,3% so với năm 2002. Về tỷ trọng, giá vốn hàng bán không thay đổi đáng kể trong tổng doanh thu. Nhìn chung tỷ trọng giá vốn hàng bán trong tổng doanh thu khá ổn định (năm 2002 là 90,26% và năm 2003 là 90,1%). Đó là do doanh nghiệp luôn định hướng đúng thị trường, quan hệ tốt với những nhà cung cấp nguyên liệu nên tuy trong một thị trường cạnh tranh quyết liệt, thường xuyên có sự giảm giá mà tỷ trọng giá vốn hàng bán trên tổng doanh thu hầu như không thay đổi. Mặt khác, tuy là khá ổn định nhưng tỷ trọng giá vốn hàng bán trên tổng doanh thu của Công ty đang có xu hướng giảm đi. Đây là tín hiệu tốt đến hạot độngkinh doanh của Công ty vì điều này đồng nghĩa với việc tỷ suất lợi nhuận của Công ty sẽ tăng lên. Do tỷ trọng giá vốn hàng bán ổn định nên lợi nhuận gộp của Công ty cũng ổn định và có xu hướng tăng lên, chiếm tỷ trọng 8,43% trong năm 2002 và 8,62 % trong năm 2003. Đây là một kết quả tốt cho thấy Công ty đang đi đúng hướng và đang đạt được kết quả tốt trong hoạt động kinh doanh. Chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí bán hàng vẫn ổn định ở mức thấp. Chi phí bán hàng chiếm tỷ trọng 2,6% trong năm 2002 và 2,7% trong năm 2003. Còn chi phí quản lý doanh nghiệp chiếm tỷ trọng 0,9% trong năm 2002 và 0,92% trong năm 2003. Điều này cho thấy được việc tăng lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh của Công ty rất tốt và cũng thấy được trình độ quản lý của Ban lãnh đạo Công ty. Do Công ty không có thu nhập từ họat động tài chính cũng như thu nhập từ hoạt động bất thường nên lợi nhuận trước thuế của Công ty cũng là lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh. Công ty phải nộp thuế thu nhập là 15% và lợi nhuận sau thuế của Công ty chiếm tỷ trọng 4,04% trong năm 2002 và 4,11% trong năm 2003. Trên đây là một số nét khái quát tình hình tài sản nguồn vốn và kết qủa sản xuất hoạt động kinh doanh ảnh hưởng đến hiệu qủa sử dụng vốn lưu động cảu Công ty Proconco chi nhánh miền Bắc trong những năm qua. Để đánh giá chính xác hiệu quả sử dụng vốn lưu động, chúng ta cần đi sâu nghiên cứu vấn đề một cách cụ thể hơn. 2.3. Tình hình sử dụng vốn lưu động của công ty proconco chi nhánh miền bắc trong những năm qua 2.3.1. Nguồn hình thành vốn lưu động Bảng 2.3: Nguồn hình thành vốn lưu động (đơn vị VNĐ) Chỉ Tiêu Năm 2002 Năm 2003 (+,-) 2003/2002 Số tiền (%) Số tiền (%) Số tiền % Nguồn vốn đi vay 61 794 195 582 49,53 72 894 444 259 53 11 100 248 677 17,96 Nguồn vốn chiếm dụng 33 730 581 077 27,04 34 122 852 144 24,81 392 271 067 1,16 Nguồn vốn CSH 30 236 369 278 23,43 30 519 390 908 22,19 283 021 630 1,16 Tổng 124 761 145 937 100 137 536 687 281 100 12 775 541 344 10,24 Nguồn: Bảng cân đối kế toán Công ty Proconco - chi nhánh miền Bắc năm 2002 và 2003 Theo bảng trên ta thấy, Công ty đã huy động vốn bằng nhiều nguồn tại trợ cho vốn lưu động của mình: vay, chiếm dụng vốn đối tác, nguồn vốn chủ sở hữu. Có thể nói rằng Công ty đã phụ thuộc rất nhiều vào nguồn vốn đi vay để tài trợ cho TSLĐ. Nguồn vốn vay của Công ty Proconco trong hai năm 2002 và 2003 tương ứng là 61 794 195 582 nghìn đồng và 72 894 444 259 nghìn đồng. Trong năm 2003, nguồn vốn tài trợ cho TSLĐ tăng 17,96% so với năm 2002. Điều này được lý giải vì trong năm 2003, Công ty bị khách hàng chiếm dụng nhiều vốn lưu động. Để đảm bảo đủ vốn lưu động phục vụ cho chu kỳ sản xuất kinh doanh Công ty buộc phải đi vay vốn và chiếm dụng bằng cách trả chậm. Qua đó thể hiện tính năng động trong việc huy động vốn cho sản xuất kinh doanh nhưng nó cũng hàm chứa nhiều rủi ro trong trường hợp Công ty mất khả năng thanh toán vì không thu được các khoản nợ phải thu đúng hạn hoặc trong trường hợp xấu hơn là không thu hồi được. Mặc dù phần lớn nguồn vốn lưu động được tài trợ bởi vốn đi vay nhưng Công ty cũng không quên sử dụng nguồn vốn chiếm dụng của bạn hàng. Nguồn vốn Công ty chiếm dụng trong năm 2002 là 33 730 581 077 nghìn đồng và trong năm 2003 là 34 122 852 144 nghìn đồng. Tỷ trọng vốn chiếm dụng được dùng để tài trợ cho nguồn vốn lưu động trong hai năm 2002 và 2003 lần lượt là 27,04% và 24,81%. Trong năm 2003 nguồn vốn chiếm dụng giảm, trong tương lai Công ty cần phải tìm cách để tăng tỷ trọng nguồn vốn chiếm dụng để giảm bớt gánh nặng nợ nần và thuận lợi cho việc tận dụng các cơ hội kinh doanh. Nguồn vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng không lớn trong nguồn tạo thành vốn lưu động, chỉ chiếm 23,43% trong năm 2002 và 22,19 trong năm 2003. Tuy rằng trong năm 2003 tỷ trọng vốn chủ sở hữu trong nguồn vốn lưu động giảm nhưng gía trị tuyệt đối lại tăng. Điều này cho thấy rằng nguồn đầu tư vào vốn lưu động của chủ sở hữu có tăng nhưng chưa đủ so với nhịp độ tăng của nhu cầu vốn lưu động. Trước hết vì nguồn vốn chủ sở hữu là nguồn v

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docC0041.doc
Tài liệu liên quan